Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.17 KB, 52 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO
CAI.
2.1 Một số vấn đề chung về công tác quản lý về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai.
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai chi phí sản xuất được phân
loại theo công dụng của chi phí gồm có:
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm các chi phí về các loại NVL chính, NVL
phụ, nhiên liệu... được sử dụng trực tiếp vào quá trình sản xuất. Không tính vào
khoản mục này là những chi phí NVL dùng cho hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả, các khoản trích BHYT, BHXH, tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất theo đúng quy định. Trong các khoản mục này tiền lương, phụ cấp lương và
trích các khản theo lương của công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý
và nhân viên khác không được tính vao khoản mục này.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí máy chạy, chi phí điều
khiển máy thi công, chi phí khấu hao sửa chữa máy...
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tái công trình xây dựng gồm các chi phí về NVL, CCDC, các chi phí
khác dùng cho quản lý đội.
Cách phân loại theo đúng mục đích và công dụng của công ty có tác dụng
cho việc quản lý theo đúng định mức và là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí.
2.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, kỳ
tính giá thành sản phẩm
Đối với công ty viêc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh đựơc tình cho từng
công trình và hạng mục công trình. Chi phí sản xuất của công trình nào thì tập hợp
cho từng công trình đó.
Với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng tình giá thành là từng
phần việc có kết cấu dự toán riêng, đạt tới điểm dừng kỹ thuật theo yêu cầu của


hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của từng đối tượng này thì phải xác định
giá trị dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt yêu cầu, chưa hoàn thành
trong kỳ sản xuất. Do vậy đối tượng tính giá thành của công ty là các công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành nghĩa là khối lượng công việc đó có sự xác
nhận của chủ đầu tư trong biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Theo đó kỳ tính giá thành của công ty cũng tuỳ thuộc vào thời điểm công trình thi
công xong hoàn thành bàn giao.
* Trình tự của việc tập hợp chi phí qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp đến đối tượng
sử dụng .
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh
cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và hạch toán đơn
vị lao vụ .
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính ra tổng hạch toán,
hạch toán đơn vị sản phẩm.
2.2 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
2.2.1 Đặc điểm sử dụng NVL tại công ty
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty mang tính đặc thù của doanh
nghiệp Xây lắp nên NVL là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của công ty
nói riêng. Đối với các công trình Xây dựng thì NVL thường chiếm tỷ trọng lớn
trong gía trị các công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm quản lý
chặt chẽ và có hiệu quả NVL luôn là một yêu cầu khách quan cần thiết cho việc
giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Khoản mục chi phí NVL trong giá thành của công ty bao gồm chi phí NVL
chính, NCL phụ, vật liệu kết cấu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế được sử dụng trực
tiếp cho máy thi công ....
Do đặc điểm của hoạt đông Xây lắp, các công trình thi công không cố định,

nhu cầu sử dụng NVl khác nhau cho mỗi công trình. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường đã ra đời nhiều NVL thay thế do đó NVL được phân bố rộng
khắp trên thị trường. Do đó NVL xây dựng của công ty thường được chuyển thằng
tới chân công trình, hệ thống kho được dựng để bảo quản NVL ngay tại công
trình.
Đối với công trình có quy mô lớn Công ty trực tiếp quản lý NVL và không
đựơc khoán gọn cho các đội thi công. Đội chỉ mua những vật tư có giá trị nhỏ,
thường những vật tư này chỉ chiếm 5% - 10% chi phí công trình.
Phần lớn các công trình tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai đều được
khoán gọn cho các đội thi công, các chi phí phat sinh trong quá trình thi công xây
dựng được các đội trang trải bằng tiền của mình.
2.2.2 Quá trình cung cấp NVL
Do đặc điểm của ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành khác biệt
so với sản phẩm của những ngành khác. Địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi
khác nhau để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, giảm bớt được các chi phí
vận chuyển, hao hụt trong quá trình vận chuyển nên công ty đã tổ chức kho vật tư
ngay tại chân công trình. Cụ thể việc hạch toán quá trình chi phí NVL như sau:
- Trước hết phòng kế hoạch - kỹ thuật căn cứ vào dự toán và phương án thi
công của công trình mà công ty đã trùng thầu để lập tiến độ thi công, lập sổ mục
công trình. Sau đó giám đốc duyệt và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội
theo từng công trình và hạng mục công trình.
- Các đội thi công căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công của công ty giao,
tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất thi công theo tiến độ.Từ đó lập kế
hoạch xin cấp vật tư trong tháng của đội đã lập gửi phòng kế hoạch, kế toán của
công ty. Khi lĩnh vật tư phải có giấy xin cấp vật tư có đầy đủ chữ ký, số lượng, quy
cách, phẩm chất từng nguyên vật liệu.
- Sau khi được giám đốc công ty duyệt cấp căn cứ vào giấy xin cấp vật tư nếu
trường hợp mua vật tư bằng tiền mặt thì kế toán viết phiếu chi tạm ứng tiền đồng thời
tiến hành định khoản trên chứng từ và ghi sổ nhật ký chuyên dùng.
Ví dụ: Công trình xây dựng Ngân hàng công thương thành phố Lào cai như

sau. Khi đội ứng tiền mua vật tư.
+ Ngày 21/3 bà Hà ứng tiền mua Xi măng: 21.615.000
Nợ TK 141: 21.615.000
Có TK 111: 21.615.000
+ Ngày 25/3 ông Nam ứng tiền mua ngói vẩy là: 3.200.000
Nợ TK 141: 3.200.000
Có TK 111: 3.200.000
Từ các chứng từ chi tiền kế toán ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng và các sổ
chi tiết khác.
Mẫu 2.2.2.1 Trích : Nhật ký chuyên dùng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có Ghi nợ các tài khoản
Số NT Có 111 141 6428 331
21/3 001 4/3
Bà Hà tạm ứng
tiền mua xi
măng
21.650.000 21.650.000
22/3 002 5/3
Bà Vân tạm ứng
tiền mua xi
măng
10.800.000 10.800.000
24/3 003 8/3
Bà Vân tạm ứng
tiền mua xi

măng
14.630.300 14.630.300
25/3 004 10/3
Ông Nam tạm
ứng tiền mua
ngói vẩy
3.200.000 3.200.000
Cộng 50.280.300 50.280.300
Sau khi nhận được tiền, kế toán công ty cùng các đội trưởng hoặc kế roán
đội đi mua vật liệu về nhập kho công trình, kế toán công ty tiến hành cân, đo,
đong, đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho. Trường hợp mua
NVL chưa thanh toán, trả tiền ngay thì kế toán vật liệu của công ty cùng đội trưởng
hoặc kế toán đội đi nhận vật liệu và hoá đơn của bên bán. Kế toán định khoản như
sau:
Nợ TK 621: 2.909.000
Nợ TK 133: 290.900
Có TK 111: 3.200.000
MẪU 2.2.2:.
HOÁ ĐƠN GTGT MS: 01 GTKT - 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng KH: AA/02
Số: 0001
Ngày 25 tháng 3 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Đại lý vật liệu xây dựng Mai Trang
Địa chỉ: 275 Đường Cốc Lếu - Lào Cai
Số TK ĐT: 020.844.551
Họ tên người mua hàng: Hoàng Trọng Nam
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Lào Cai
Địa chỉ: 585 - Đường Hoàng Liên - Lào Cai
Hình thức thanh toán: TM MS:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn gía Thành tiền

1. Gạch ốp lát viên 6464 450 2.909.000
2. Cộng 2.909.000
3. Thuế suất GTGT 10% 290.900
Cộng
3.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký ghi rõ họ tên) ( Ký ghi rõ họ tên) ( Ký ghi rõ họ tên)
Sau khi giao lại số vật liệu mua về cho thủ kho, kế toán đội nhập phiếu, nhập
kho chuyển ngay về cho kế toán công ty làm chứng từ, ghi nhật ký chung.
Toàn bộ nguyên vật liệu nhập kho bằng nguồn vốn tạm ứng hoặc mua chưa
thanh toán hoặc chưa trả tiền cho người bán được kế toán sử dụng chứng từ phiếu
nhập kho theo mẫu. Ví dụ như sau:
+ Giá mua
Nợ TK 152 : 22.599.000
Nợ TK 1331: 2.255.900
Có TK141: 24.814.900
+ Chi phí vận chuyển:
Nợ TK 152: 200.000
Nợ TK 1331: 20.000
Có TK 141: 220.000
- Chứng từ sử dụng gồm phiếu nhập kho.
Mẫu 2.2.2.3:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO
CAI
Số: 585 Đường Hoàng Liên - TP.Lào Cai
--------------------
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 25 tháng 3 năm 2005
Họ tên người giao hàng: Hà văn Hải - Công nhân công ty vật liệu xây dựng Mai

Trang
Địa chỉ: 275 Đường Cốc Lếu - Lào Cai
Người nhận hàng: Phạm thị Hà phòng kế toán
Theo hợp đồng số: 04 ra ngày 25 tháng 3 năm 2005
Nhập tại kho: Công trình Ngân hàng Công thương - Lào Cai
STT Tên sản phẩm MS ĐVT
Số lượng Đơn
gía
Thành tiền
HT TT
1. Xi măng Kg 30.000 30.000 655 19.650.000
2. Ngói vẩy Viên 6.464 6464 455 2.909.000
3. Chi phí vận chuyển 200.000
4. Cộng 22.759.000
5. Thuế GTGT 2.2795.000
6. Tổng thanh toán 25.034.900
Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi lăm triệu không trăm ba mươi tư ngàn chín trăm
đồng
Phụ trách bộ phận Phụ trách kế toán Người giao hàng Thủ kho
Các vật liệu khác nhập kho kế toán thường sử dụng mẫu tương tự. Khi kế
toán nhận được phiếu nhập kho của kế toán đội gửi lên Phòng kế toán xác định giá
nguyên vật liệu nhập kho đến tận chân công trình.
Giá thực tế Giá mua Chi phí vận
nhập kho vật tư = Ghi trên hoá đơn + chuyển bốc xếp
Sau khi đã xác định được giá thực tế vật liệu nhập kho của từng phiếu xác
định được Thuế GTGT được khấu trừ, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung vào sổ cái
tài khoản liên quan.
2.2.3 Chi phí Nguyên vật liệu trưc tiếp
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu trực chính,
nguyên vật liệu phụ, các cấu biện của các bộ phận tách rời. Vật liệu luân chuyển

tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp như gạch, đá, cát, sỏi... Các chi phí
này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xăy lắp. Vì vậy việc hạch toán
chính xác chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chi phí nguyên
vật liệu cho xây dựng công trình được tính theo giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
* Một số nguyên tắc cần phải tôn trọng khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp trong đơn vị xây lắp công trình.
+ Các loại vật liệu sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình
đó
+ Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số nguyên vật liệu lĩnh về chưa sử dụng hết đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật
liêu trực tiếp và tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn giá trị phế liệu thu hồi.
+ Trong điều kiện thực tế sản xuất không cho phép thì chi phí sản xuất
nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình kế toán có thể sử dụng tiêu thức phân
bổ gián tiếp thường dùng, định mức tiêu hao.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NVL phân
bổ từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân
bổ của từng đối tượng
x
Tỷ lệ phân bổ cho từng
đối tượng phân bổ
+ Trong công tác hạch toán từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến việc tổng
hợp, phân bổ chi phí vật liệu, việc phân tích tình hình sử dụng triệt để hệ thống
định mức tiêu hao thì mức cao độ chính xác sẽ càng cao.
* TK sử dụng: 621 ''Tài khoản này được sử dụng mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí phân xưởng, bộ phận sản xuất".
- Do quá trình quản lý cung ứng nguyên vật liệu theo tiến độ thi công,
nguyên vật liệu nhập kho thường sử dụng ngay nên nguyên vật liêu xuất kho để

sản xuất thi công công trình được xác định giá xuất kho theo phương pháp giá thực
tế đích danh và được diễn ra như sau:
- Hàng ngày kế toán đội trực tiếp viết phiếu xuất kho ngay tại kho công trình
chứng từ xuất kho được diễn ra như sau:
- Hàng ngày tổ trưởng trực tiếp sản xuất thi công căn cứ vào khối lượng
công việc thi công trong ngày, đề nghị đội trưởng hoặc cán bộ giám sát kỹ thuật
công trình xem xét khối lượng cần thi công trong ngày, căn cứ vào định mức tiêu
hao vật liệu, viết giấy cấp vật tư cho tổ trưởng, tổ trưởng chuyển giấy này cho kế
toán đội viết phiếu xuất kho vật liệu, phiếu xuất kho theo mẫu (2.2.4) và theo phiếu
xuất kho (2.2.5). Phiếu xuất kho này được lập thành hai niên đội trưởng kế toán ký
đồng thời giao cho tổ trưởng (người trực tiêp nhận vật tư) một niên lưu lại quyển
gốc thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đối chiếu số vật tư xuất kho cho tổ
trưởng. Sau khi số xuất đủ theo số lượng trên phiếu xuất kho thủ kho ghi thẻ kho,
ký vào phiếu xuất kho chuyển kho, đồng thời kế toán định khoản. * Theo
phiếu xuất kho số 2.2.4 Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 6.550.000
Có TK 152: 6.550.000
* Theo phiếu xuất kho 2.2.5 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 5.269.044
Có TK 152: 5.269.044.

Mẫu 2.2.2.4: Phiếu xuất kho :
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO
CAI
Số: 585 Đường Hoàng Liên - TP.Lào Cai
--------------------
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm1995
của Bộ tài chính

Số: 1.3
PHIẾU XUẤT KHO Nợ: 1331, 1521
Ngày 26 tháng 3 năm 2005 Có: 331
Họ tên người nhận hàng: Lê Hồng Minh
Địa chỉ: Tổ trưởng công trình
Lý do xuất hàng: Xây dựng công trình Ngân hàng công thương Lào Cai
Xuất tại kho: Công trình Ngân hàng công thương
STT Tên hàng MS ĐV.T
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
Yêu Cầu Thực Xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng
Lào Cai
kg 10.000 10.000 655 6.550.000
Cộng: 6.550.000
Tổng số viết bằng chữ: Sáu triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Ngày 25 tháng 3 năm 2005.
Người giao hàng Thủ kho Kế toán
trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Mẫu 2.2.2.5: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO
CAI
Số: 585 Đường Hoàng Liên - TP Lào Cai
-----------------------
Mẫu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995

của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 1.4
Nợ: 1331
Ngày 26 tháng 3 năm 2005 Có: 331
Họ tên người nhận hàng: Vũ Thị Vân
Lý do xuất kho: Xuất thép xây dựng công trình Ngân hàng công thương
Xuất tại kho: Công trình Ngân hàng công thương
STT Tên hàng Mã số ĐV.Tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1
Sắt Φ6+8
Kg 200 200 7.334 1.4466800
2
Săt Φ10
Kg 18,3 18,3 7.047 128.960
3
Săt Φ12
Kg 107 107 7.047 754.029
4
Sắt Φ14
Kg 264 264 6.666 1.759.824
5
Sắt Φ18
Kg 162 162 6.668 1.080.216
6
Sắt Φ20
Kg 11,88 11,88 6.668 79.215
Cộng: 5.269.044

Bằng chữ: Năm triệu hai trăm sáu mươi chín ngàn không trăm bốn mươi bốn đồng
Ngày 26 tháng 3 năm 2005.
Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Mẫu 2.2.2.6: Trích sổ chi tiết NVL
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO
CAI
Số: 585 Đường Hoàng Liên - TP Lào Cai
----------------------
Mẫu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
TRÍCH: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HOÁ
TK: 152
Tên hàng: Xi măng Lào Cai
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập,
xuất
ĐVT
Số lượng
Số Ngày Nhập Xuất Tồn
25/3 Nhập xi măng Lào Cai 25/3 Kg 30.000
26/3 Xuất xi măng Lào Cai 26/3 Kg 10.000
Tồn sau 10/3: Kg 20.00
0
- Kế toán Công ty sau khi nhập được các chứng từ trên biên bản kiểm tra tính
hợp lý của chứng từ đồng thời xác định công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ và chi
phí sản xuất trong kỳ theo phương pháp tính:
Chi phí NVL xuất

dùng thực tế trong kỳ
=
Tổng giá trị NVL
xuất kho trong kỳ
-
Tổng giá trị NVL xuất
kho chưa sử dụng còn tồn
Đối với giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng thì căn cứ vào giá trị và loại công
cụ dụng cụ để phân bổ.
Đối với công cụ dụng cụ xuất tháng 1 năm 2005 là loại công cụ dụng cụ xuất
phân bổ 100% vào chi phí sản xuất do đó giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng tính
vào chi phí của công trình Ngân hàng công thương Lào Cai là1.340.000
Các công trình khác được xác định tương tự.
Sau khi đã xác định được giá trị vật liệu dụng cụ tính và chi phí sản xuất kế
toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Trích bảng phân bổ nguyên vật liệu, dụng cụ tháng 1 năm 2005 của đội sản
xuất thi công như sau (Mẫu 2.2.7).
Mẫu 2.2.2.7: Trích bảng phân bổ NVL
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO CAI
Số:585 - Đường Hoàng Liên – TP. Lào Cai
TRÍCH: PHÂN BỔ NVL, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
STT Đối tượng sử dụng( Ghi nợ TK)
TK 152 TK 153
Giá thực tế Giá thực tế
1. TK 621: Chi phí NVL trực tiếp 688.867.918
a. Ngân hàng công thương Lào Cai 585.510.618
b. Nhà ở giáo viên cấp III Cam Đường 58.819.200
c. Nhà quản lý + Ngoại thất chợ Mường Khương 44.538.100
... ... ...
2. TK 627: Chi phí SX chung 7.534.545

a. Ngân hàng công thương Lào Cai 4.841.545
b. Nhà ở giáo viên Cấp III Cam Đường 4.841.545
c. Nhà quản lý + Ngoại thất chợ Mường Khương 1.850.000
... ... ...
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

- Sau khi đã nhập và xuất song số nguyên vật liêu cho công trình cùng với
bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ. Kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký
chung như sau:

Mẫu 2.2.2.8: Trích sổ nhật ký chung
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 3 năm 2005
N.tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
SC
S.H
TK
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
2/3 01 2/3
Mua sỏi của Ô.Lân chưa

t. toán
152 3.000.000
331 3.000.000
3/3 02 3/3
Nhập VL của Ô.Sự chưa
thanh toán tiền
152 1.500.000
331 1.500.000
5/3 03 5/3
Mua cửa của Ô.Định chưa trả
tiền
152 1.150.000
331 1.150.000
5/3 04 5/3
Bà Vân nhập xi măng hoàn
tạm ứng
152 6.550.000
1331 650.000
141 7.200.000
6/3 05 6/3
Bà Vân nhập xi măng hoàn
tạm ứng
152 9.825.000
133 975.000
141 10.800.000
25/3 06 9/3
Bà Hà nhập xi măng hoàn
tạm ứng
152 19.650.000
133 1.965.000

141 21.615.000
26/3 07 10/3
Xuất xi măng xây dựng công
trình
621 6.550.000
152 6.550.000
26/3 08 10/3
Ông Nam nhập ngói vẩy
hoàn tạm ứng
152 3.200.000
141 3.200.000
26/3 09 19/3
Mua phụ tùng nước của Ô.Từ
chưa trả tiền.
152 1.458.500
331 1.458.500
27/3 10 20/3
Mua VL của Ô.Luc chưa trả
tiền
152 1.911.000
331 1.911.000
31/3 111 31/3
Giá trị nguyên VL xuất kho
cho xây dựng.
621 139.470.574
152 139.470.574
31/3 12 31/3 Bảng phân bố.
627 4.033.000
153 4.033.000
31/3 12 31/3

Giá trị NVL xuất kho chưa
sử dụng hết.
152 386.000
621 386.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Mẫu 2.2.2.9: Trích sổ cái TK 152
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO CAI
Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai
------------------
TRÍCH: SỔ CÁI
Tài khoản: 152, Năm 2005
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
Số phát sinh
Số
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư đầu kỳ
2/3 01 2/3 Mua vôi của ông Lân chưa
trả tiền
331 300.0000
2/3 02 2/3 Mua vật liệu của ông Sự

chua thanh toán
331 150.0000
5/3 03 5/3 Mua cửa của ông Định chua
thnah toán
331 1.150.000
5/3 04 5/3 Bà Vân nhập xi măng hoàn
tạm ứng
141 6.550.000
25/3 05 25/3 Bà Hà nhập xi măng hoàn
tạm ứng
141 21.615.000
25/3 06 25/3 Bà Vân nhập xi măng hoàn
tạm ứng
141 13.300.000
25/3 07 25/3 Ông Nam nhập ngói vẩy
hoàn tạm ứng
141 3.200.000
19/3 08 19/3 Mua phụ tùng nước của ông
Tú chua thanh toán
331 1.458.500
20/3 09 20/3 Mua NVLcủa ông Lục chua
thanh toán
331 1.911.000
31/3 10 31/3 Bảng nguyên vật liệu xuất
kho
621 139.470.574
31/3 11 31/3
Giá tri nguyên vật liệu xuất
kho sử dụng chưa hết nhập
lại kho

621 386.000
Cộng phát sinh:
Số dư cuối kỳ:
1.214.098.951 1.214.098.951
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Mẫu 2.2.3.1: Trích sổ cái TK 153
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO CAI
Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai
-------------
TRÍCH SỔ CÁI
Tài khoản 153
Năm 2005
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải SHTK
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Dư đến ngày 1/1 / 2005 1.340.000
31/3 10 31/3 Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
xuất dùng loại 100%vào chi phí
SX
627 1.340.000
Cộng phát sinh: 1.340.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị


Dựa trên sổ nhật lý chung tháng 3 năm 2005 vào sổ cái TK 621
- Từ cột 4 dòng 11 ngày 31/3 số 111 của sổ nhật ký chung vào sổ cái
TK621: 139.470.574.
- Từ cột 4 dòng 13 ngày 31/3 số 12 giá trị nguyên vật liệu xuất kho chưa sử dụng
hết 386.000.
Từ đó chi phí nguyên vật liệu sang chi phí sản xuất TK 1541.
Mẫu 2.2.3.2 Trích sổ cái TK 621
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO CAI
Số: 585 Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai
-----------------
TRÍCH SỔ CÁI TK 621
Năm 2005
NTG
S
Chứng từ Diễn giải TKĐ
U
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/3 10 31/3
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho cho
thi công
152 139.470.574
31/3 10 31/3
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho chưa
sử dụng hêt nhập kho
152 386.000
31/3 11 31/3
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
sang chi phí sản xuất 1541
1541 139.470.574

……………… … ….… ……
Cộng phát sinh: 1.214.098.91
5
1.214.098.91
5
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.3 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, tiền
phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng công trình và các
khoản trích BHTY, BHXH, KPCĐ theo quy định tiền lương của công nhân được
tính vào chi phí sản xuất.
Đây là một khoản mục quan trọng trong chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp. Hạch toán đúng đắn, kịp thời khoản mục này không những là cơ sở
cho việc đánh giá chính xác giá thành các hạng mục công trình mà còn đáp ứng
được yêu cầu của người lao động.
Tại công ty CP Xây dựng số 2 Lào Cai, công nhân trực tiếp bao gồm lao
động thuê ngoài theo hợp đồng ngắn hạn, mùa vụ... do chủ nhiệm công trình cùng
các cán bộ kỹ thuật căn cứ vào tiến độ thi công ký kết hợp đồng. Vì vậy công ty
không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lực lượng lao động này và áp
dụng 2 hình thưc trả lương
- Trả lương theo thời gian: Hình thức này được áp dụng cho bộ máy quản lý, bộ
phận chỉ đạo sản xuất, thi công ở các đội xây dựng.
- Trả lương theo sản phẩm: Hình thức này được áp dụng cho nhân công trực tiếp
tham gia thi công và được khoán gọn theo hợp đồng làm khoán. Mỗi công trình sẽ
tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp riêng.
Căn cứ vào khối lượng công việc cần thi công trong từng tháng, cán bộ kỹ
thuật tiến hành lập hợp đồng làm khoán cho các đội sản xuất. Tại các đội phải lập
bảng tính công và chia lương để theo dõi tình hình lao động của công nhân. Hợp
đồng làm khoán và bảng chấm công này là những chứng từ ban đầu để hạch toán

chi phí nhân công trực tiếp.
Cuối mỗi tháng, đội trưởng đội công trình cùng với cán bộ kỹ thuật và các tổ
trưởng tổ sản xuất xem xét đối chiếu khối lượng công việc mà các đội đã thực
hiện, nếu thấy khớp về số lượng và chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng làm
khoán thì sẽ kỹ nhận phê duyệt hợp đồng. Hợp đồng cùng bảng chấm công sẽ
được chuyển lên công ty để kế toán tính ra tiền lương phải trả cho công nhân. Căn
cứ vào đó, các đội sẽ tiến hành thanh toán lương cho công nhân của đội mình chứ
không tiến hành lập bảng chi lương cho từng người. Như vậy, các đội có thể quản
lý chặt chẽ nhân công của mình, tuỳ theo tiến độ thi công của từng hạng mục mà
có những mà có những quyết định tăng giảm lao động đảm bảo đúng công trình
như hợp đồng.
Tại công trình thi công Ngân hàng công thương Lào Cai như sau:
Khi hợp đồng chưa được thanh toán, kế toán công ty sẽ phản ánh
Nợ TK 622
Có TK 334
Cuối tháng, những hợp đồng còn nợ nhân công đó sẽ được tập hợp lập thành
một bảng kê. Từ đó, kế toán sẽ vào chứng từ ghi sổ.
Khi hợp đồng được thanh toán, kế toán hạch toán:
Nợ TK 334
Có TK 3312
Trên cơ sở các chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ nhập số liệu vào máy tính, máy sẽ
tự động vào các sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 622
Mẫu 2.3.1
BẢNG KÊ LƯƠNG TRỰC TIẾP
Tháng3/2005
Công trình : Ngân hàng công thương Lào cai
STT Bộ phận Chi phí sản xuất
I. Nhà kho
1. Tổ Vũ Quang Trung 18384000
2. Tổ Nguyễn Văn Tám 8678000

................... .........
II. Cải tạo quét vôi
5. Tổ Trần Thị Lành 12.691.000
6. Tổ Nguyễn Văn Trường 10.109.000
.......... ........
Tổng cộng 79.525.000
Tại công trình Ngân hàng công thương có bàng kê lương như sau:
- Kế toán định khoản:
Ngày 31 tháng 3 tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622: 44.084.000
Có TK 334: 44.084.000
Các khoản trích theo lương
Nợ TK 622: 17.000.000
Có 338: - 3382: 2.000.000
- 3383: 13.000.000
- 3384: 2.000.000
Mẫu 2.3.2:
TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
ST
T
Chừng
từ
Diễn giải
TKĐ
U
Tổng tiền
Chi itết nợ TK 622
Ghi có TK
622
Số

N
T
lương
chính
Lươn
g phụ
19%/TL
SDĐK
1 13
8
Tiền lương
CN sản xuất
sp
334 5.000.000 5.000.000
2 14
6
Tiền lương
CN sản xuất
sp
334 10.000.00
0
10.000.00
0
3 46 Lương thanh
lý hợp đồng
334 29.084.00
0
29.084.00
0
4 52 Trích KPCĐ 338

2
2.000.000 2.000.000
5 67 Trích BHXH 338
3
13.000.00
0
13.000.00
0
6 92 Trích BHYT 338
4
2.000.000 2.000.000
Tổng PS nợ 61.084.00
0
44.084.00
0
17.000.00
0
KC chi phí
sang giá
thành
61.084.00
0
61.084.00
0
Kế toán lập biểu Kế toán trưởng
Mẫu 2.3.3: Trích sổ Nhật ký chung TK 622
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO CAI
Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào Cai
-----------------
TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG

Tài khoản: 622
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số
hiệu
TK
Phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/3 10 31/3 - Chi phí NC trực tiếp
622 44.084.000
334 44.084.000
31/3 10 31/3
- Các khoản trích theo
lương tính vào CP NC
trực tiếp SX
622 17.000.000
3382 2.000.000
3383 13.000.000
3384 2.000.000
31/3 11 31/3
K/C chi phí NC trực
tiếp tính theo lương
154 61.084.000
622 61.084.000
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Dựa trên bảng kê lương trực tiếp của Công ty tháng 3/2005 kế toán lên sổ

chi tiết TK622
- Theo số chứng từ 138 tiền lương công nhân sản xuất sản phẩm: 5.000.000đ
- Theo số chứng từ 146 tiền lương công nhân sản xuất sản phẩm:
10.000.000đ
- Theo số chứng từ 46 lương thanh lý hợp đồng: 29.084.000đ
- Tổng tiền lương phát sinh 44.084.000đ
- Theo chứng từ số 52 trích KPCĐ, BHXH, BHYT tháng 3 là: 17.000.000đ
- Tổng chi phí nhân công trực tiếp là: 61.084.000đ
- Dựa trên bảng kê lương trực tiếp, bảng tính lương, sổ chi tiết TK334 của
Công ty kế toán lên sổ Nhật Ký Chung tháng 3/2005
- Ngày 31/3 chi phí nhân công trực tiếp TK622: 44.084.000đ
- Ngày 31/3 các khoản trích theo lương: 17.000.000đ
Kết chuyển sang TK 1542: 61.084.000đ
Từ sổ chi tiết và Nhật ký chung TK622 kế toán vào sổ cái 622
- Ngày 31/3 từ dòng 1 cột 7 chi phí nhân công trực tiếp TK 622 là:
44.084.000đ
- Ngày 31/3 từ dòng 2 cột 7 các khoản trích theo lương là: 17.000.000đ
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp về TK 1542 là: 61.084.000đ
Dựa trên sổ chi tiết TK622 nên sổ cái TK622 từ đó có thể đối chiếu ngược
lại từ sổ cái TK 622 vào sổ Nhật ký chung và các chứng từ.
Mẫu 2.3.4: Trích sổ cái TK 622
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 LÀO CAI
Số: 585 - Đường Hoàng Liên - Tp.Lào cai
----------------
TRÍCH SỔ CÁI
TK 622
Năm 2005
Ngày
tháng ghi
sổ

Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh
Số Ngày Nợ Có
31/3 10 31/3 - Bảng phân bổ CPNC 334 44.084.000
31/3 10 31/3
- Các khoản tính trích
theo lương
3384 17.000.000
31/3 11 31/3
K/C chi phí NC trực tiếp
về TK1542
154
622
61.084.000
Cộng số PS tháng 3: 61.084.000 61.084.000

×