Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.28 KB, 55 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN -
TSI
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TSI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Để thực hiện theo chủ trương của Nghị quyết 49/CP của Chính phủ “ Xây dựng
những nền móng bước đầu vững chắc cho một kết cấu hạ tầng về thông tin xã hội, có
khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lí Nhà nước và trong các hoạt
động kinh tế xã hội, đồng thời xây dựng ngành công nghệ thông tin thành một trong các ngành
công nghệ mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho đất nước ta có vị trí xứng đáng trong
khu vực khi bước vào thế kỉ XXI”.
Đồng thời để đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong nền kinh tế thị trường việc
trao đổi thông tin càng trở nên cần thiết, đòi hỏi phải chính xác, nhanh chóng và kịp
thời. Vì vậy, ngày 17/04/1997 Công ty TNHH Thương mại dịch vụ công nghệ thông tin
đã được thành lập theo quyết định số 3033 GP/TLDN ngày 17/04/1997 của UBND
Thành phố Hà Nội, được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 041192 ngày 02/05/1997.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty là: Trading and Service Infomatics Company
Limited, viết tắt là TSI Co., LTD
Vốn điều lệ là: 2,500,000,000 VNĐ (Hai tỷ năm trăm triệu đồng)
Trụ sở giao dịch của Công ty là 231 Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng,Thành phố Hà
Nội.
Tài khoản giao dịch 1:102010000014797 Ngân hàng công thương khu vực 2 Hai
Bà Trưng.
Tài khoản giao dịch 2: 431101004007 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bắc Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ công nghệ thông tin - TSI ngay từ khi mới
thành lập đã xác định được rõ vai trò và tầm quan trọng của ngành công nghệ thông tin
nên đã sớm đầu tư, tập trung nguồn lực để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.


Mặc dù ngay từ khi mới thành lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực
cả về mặt số lượng và chất lượng; về công tác tổ chức quản lí và về cơ sở vật chất kĩ
thuật. Song do sự cố gắng phấn đấu của các công nhân viên trong Công ty cùng với sự
phát triển không ngừng của đất nước. Công ty TSI đã không ngừng mở rộng quy mô
kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, nguồn nhân lực cũng không ngừng được tăng lên về cả
số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Vì thế, mối quan hệ của Công ty không chỉ với bạn hàng trong nước mà còn mở rộng
sang các nước trong khu vực. Công ty đã đóng góp một phần lớn vào nền kinh tế quốc dân
và một phần công sức trí tuệ thúc đẩy cho quá trình tin học hoá của các Bộ, Ngành, địa
phương trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bao gồm các giai đoạn như sau:
 Giai đoạn từ ngày thành lập đến năm 2000: Đây là giai đoạn xây dựng và trưởng thành. Những
ngày đầu mới thành lập, Công ty còn gặp nhiều khó khăn về nguồn nhân lực cả về mặt số
lượng và chất lượng, về công tác tổ chức và về cơ sở vật chất kĩ thuật. Trong giai đoạn này
Công ty mới chỉ kinh doanh một số mặt hàng như thiết bị tin học, điện tử điện lạnh, các sản
phẩm công nghệ thông tin, điện tử viễn thông phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Mặc dù còn gặp
nhiều khó khăn song giai đoạn này Công ty cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Năm
2000 với số lượng nhân viên khoảng 20 người, doanh thu của Công ty đạt được là 15 tỷ
đồng. Từ một cơ sở nhỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh với nhiều chi
nhánh ở các tỉnh trong nước, mối quan hệ với các khách hàng cũng được mở rộng.
 Giai đoạn từ năm 2000 đến đầu năm 2003: Đây là giai đoạn phát triển. Sau nhiều năm chuẩn
bị cơ sở vật chất, điều chỉnh bộ máy tổ chức. Song song với việc xây dựng cơ sở vật chất, kĩ
thuật, Công ty có kế hoạch từng bước đào tạo đội ngũ nhân viên, gửi nhân viên đào tạo, có
thêm nhiều chính sách thu hút nhân lực bên ngoài. Vì vậy, nguồn nhân lực trong giai đoạn
này đã tăng lên cả về mặt số lượng lẫn trình độ chuyên môn nghiệp vụ.Năm 2003 số lượng
nhân viên là 35 người, doanh thu đạt khoảng 27 tỷ đồng. Với đội ngũ nhân viên lành nghề
có trình độ chuyên môn cao, Công ty đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, từ chỗ quan hệ với các bạn hàng trong nước, Công ty đã mở rộng mối quan
hệ với các nước khác trên thế giới. Đây là thời kỳ đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của
Công ty, vững vàng bước sang một thời kỳ mới, đặt nền tảng cho sự phát triển lâu dài của

Công ty.
 Giai đoạn từ 2003 đến nay : Do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng về lĩnh vực công
nghệ thông tin và chính sách hoạt động của Công ty,Công ty đã có những quyết định trong
việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh . Công ty đã mở thêm nhiều chi nhánh tại các
tỉnh như : Chi nhánh Công ty TNHH TMDVCNTT-TSI Bắc Giang , Chi nhánh Công ty
TNHH TMDVCNTT-TSI Ninh Bình ,Trung tâm công nghệ thông tin TSI tại Bình Mỹ-
Bình Lục- Hà Nam … Các chi nhánh này hoạt động và hạch toán độc lập .Hiện nay , Công
ty vẫn trên đà phát triển với tốc độ cao. Năm 2005 , số nhân viên trong công ty là 60
người.Doanh thu năm 2005 là :35 tỷ. Nộp ngân sách nhà nước năm 2005 là 3,3tỷ .
 Tháng 7 năm 2006 Công ty đăng ký thay đổi lại Đăng ký kinh doanh và năng mức vốn
điều lệ lên : 12.000.000.000 VNĐ để mở rộng sản xuất kinh doanh . Tháng 8 tới , công ty
có chính sách tuyển thêm 10 nhân viên bỏ sung cho các phòng ban .
Với sự cố gắng, nỗ lực của ban lãnh đạo, các phòng ban cùng toàn bộ công nhân
viên trong Công ty, Công ty luôn kịp thời thay đổi về mọi mặt, không chỉ cải tiến trang
bị máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà còn không ngừng cải thiện
điều kiện làm việc của nhân viên, áp dụng các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh
thần đặc biệt là khuyến khích vật chất cho người lao động. Trong đó, tiền lương là một
biện pháp khuyến khích hữu hiệu. Công ty áp dụng chính sách trả lương theo thời gian
làm việc, trình độ lành nghề, trách nhiệm công việc. Đây là một hình thức trả lương
khoa học và phù hợp với chính sách tiền lương của Nhà nước.
Ngoài ra, Công ty còn có nhiều biện pháp khuyến khích vật chất khác: phát động
phong trào thi đua vào các dịp lễ, tết, hàng quý tiến hành đánh giá khả năng và thái độ
làm việc của các phòng ban và cá nhân để có chính sách khen thưởng, kỉ luật kịp thời,
đúng đắn. Kết hợp với chính sách hoạt động kinh doanh đúng đắn , kết hợp với đào tạo
nguồn nhân lực và luôn luôn triển khai mở rộng thị trường kinh doanh. Nhờ vậy, sau 9
năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường công
nghệ thông tin. Công ty ngày càng khẳng định mình để tồn tại và phát triển với tốc độ
nhanh, vững chắc và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của đông đảo khách hàng, đóng
góp một phần lớn vào GDP của cả nước và một phần công sức, trí tuệ thúc đẩy quá trình
tin học hoá của cả nước. Đồng thời ngày càng nâng cao mức sống cho nhân viên trong

Công ty với mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay là 1,4 triệu đồng/ tháng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của Công ty
2.1.2.1. Mô hình quản lí theo kiểu chức năng
Hiện nay Công ty có số lượng công nhân viên là gần 60 người ,tương đối trẻ, độ
tuổi trung bình là 25 tuổi, có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực công nghệ thông tin,
điện tử, điện lạnh, tự động hoá, kế toán tài chính, marketing, tốt nghiệp từ các trường
đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong cả nước. Để phù hợp với đặc điểm
kinh doanh, yêu cầu của thị trường và phù hợp với nhu cầu đổi mới, xu thế phát triển
của thời đại, Công ty đã có nhiều sự thay đổi, sắp xếp, cải tiến bộ máy tổ chức và quản
lí theo hướng chia thành các phòng ban. Mỗi phòng ban được giao những nhiệm vụ cụ
thể và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao đó dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo
và gắn kết với các phòng ban khác để cùng thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp. Các phòng ban đó bao gồm:
1. Ban Giám đốc: Gồm 3 người
2. Phòng kế toán tài chính
3. Phòng xuất nhập khẩu
4. Phòng phân phối bán buôn
5. Phòng kinh doanh bán lẻ
6. Phòng kinh doanh dự án
7. Phòng dịch vụ, bảo hành bảo trì thiết bị
8. Phòng công nghệ phần mềm
9. Phòng tự động hoá điều khiển
10. Phòng nghiên cứu và phát triển thị trường
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, có vị trí và thẩm quyền cao nhất Công ty.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty và trực tiếp lãnh
đạo Công ty hoạt động.
* Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kĩ thuật: Trực tiếp lãnh đạo các phòng
ban hoạt động theo lĩnh vực và chức năng của mình, cùng với giám đốc Công ty đưa ra các
quyết định hợp lí để quản lí mọi hoạt động của Công ty.

* Phòng kế toán tài chính: Có chức năng, nhiệm vụ quan trọng theo dõi ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các hoạt động của Công ty một cách chính xác,
kịp thời, theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành vào sổ sách kế toán.
Qua đó theo dõi lãi, lỗ thông qua các số liệu, chứng từ kế toán từ các phòng ban đưa lên;
theo dõi tình hình thanh toán với Nhà nước, nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên. Từ đó,
đề xuất các ý kiến báo cáo lên ban lãnh đạo để giúp cho Ban Giám đốc đưa ra các quyết
định kinh doanh chính xác, kịp thời nhằm đạt được mục đích tối ưu.
* Phòng xuất nhập khẩu: Tổ chức hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo điều lệ và
giấy phép kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ cụ thể của phòng xuất nhập khẩu là xây dựng
kế hoạch nhập khẩu, tổ chức liên doanh, liên kết với các nước trên thế giới và trong nước
nhằm thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hoá để kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá nhập
khẩu đó.
* Phòng kinh doanh bán lẻ: thực hiện cung cấp tận tay người tiêu dùng các sản phẩm
công nghệ thông tin của Công ty, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng. Các khách
hàng chủ yếu của phòng này là các hộ gia đình, học sinh, sinh viên, các đơn vị, tập thể có
nhu cầu mua hàng hoá để phục vụ mục đích sử dụng của mình.
* Phòng phân phối bán buôn: Thực hiện phân phối hàng hoá cho công ty thương mại,
các đại lí, cửa hàng trong địa bàn Hà Nội nói riêng và các đại lí trong các tỉnh trên cả nước
nói chung. Có nhiệm vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, thị trường kinh doanh, các chương
trình khuyến mại, dịch vụ sau bán mới nhất cho khách hàng.
* Phòng kinh doanh dự án: Thực hiện nghiên cứu, tư vấn, triển khai các dự án lớn
theo chương trình phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ, thư viện điện tử, các dự
án về công nghệ thông tin trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; mở
rộng nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc của các cơ quan Chính phủ, Đảng cũng như các Bộ,
Ngành, các cơ quan, doanh nghiệp.
* Phòng dịch vụ bảo hành, bảo trì thiết bị: Thiết lập một mạng lưới bảo hành trên
khắp cả nước với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các chương trình sau bán các sản phẩm
của Công ty cung cấp theo đúng thời hạn bảo hành quy định trên sản phẩm.
* Phòng công nghệ phần mềm: Triển khai và thực hiện trang Web cho các công ty,
doanh nghiệp có nhu cầu, tư vấn, xây dựng các giải pháp phần mềm cho các dự án lớn theo

chương trình phát triển công nghệ thông tin.
* Phòng tự động hoá - điều khiển: Là đối tác chính của khoa tự động hoá trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội trong lĩnh vực nghiên cứu, thiết kế, triển khai các công trình trong
lĩnh vực tự động - điều khiển
* Phòng nghiên cứu, phát triển thị trường: Nhiệm vụ chủ yếu của phòng này là
nghiên cứu giá cả thị trường, thị trường mua, bán sản phẩm để giúp phó giám đốc kinh
doanh đưa ra các quyết định đúng đắn về giá cả cũng như việc mở rộng quy mô kinh doanh
sao cho có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh khác, thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí như sau:
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lí

2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.3.1. Loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh
Đây là công ty TNHH 3 thành viên. Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự
chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng
và được sử dụng con dấu riêng theo thể thức quy định của Nhà nước. Các thành viên
góp vốn chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết vào doanh nghiệp.
Công ty hoạt động theo pháp luật Nhà nước nói chung, Luật doanh nghiệp và Luật
thương mại nói riêng. Với nhiệm vụ kinh doanh là:
* Buôn bán, lắp đặt máy móc, thiết bị, linh kiện: máy tính, phần mềm máy tính,
thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng, thiết bị tự động hoá.
* Sản xuất, thiết kế, cài đặt phần mềm tin học
* Tư vấn, kĩ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử, tin học
* Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm của công ty kinh doanh.
Năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin chủ yếu là:
* Tư vấn xây dựng dự án, giải pháp tổng thể công nghệ thông tin: Thể hiện trên
các mặt như: tư vấn, xây dựng dự án có hiệu quả thực sự bao hàm tất cả các yếu tố cần
quan tâm trong quá trình phát triển tin học; cung cấp các giải pháp phù hợp với yêu cầu

của khách hàng và khả thi trong điều kiện Việt Nam. Trong những năm qua, các dự án,
giải pháp hệ thống mạng tổng thể do Công ty xây dựng đã triển khai thực hiện ở nhiều
Bộ, Ngành, địa phương tiêu biểu như: Bộ công an, Bộ quốc phòng, Tổng công ty hàng
không Việt Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam,Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
LiLama, UBND quận Hoàn Kiếm, Bộ Y tế, Trung tâm KHTN và công nghệ Quốc gia, các
trường đại học như : Học viện Ngân hàng , Đại học dân lập Phương Đông , Đại học Thuỷ
Lợi ,Trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I ,Đại học Công nghiệp Thái
Nguyên, Đại học dân lập Hồng Bàng… Dự án cho các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân...
đều mang lại hiệu quả tích cực.
* Cung cấp thiết bị tin học, điện tử, văn phòng: Với quan hệ rộng rãi và chặt chẽ
với các hãng sản xuất thiết bị tin học văn phòng hàng đầu thế giới trong lĩnh vực máy
tính, thiết bị mạng, máy tính văn phòng, trong nhiều năm qua TSI là đại lí của hãng máy
tính IBM, COMPAQ, HP, đây là những hãng máy tính nổi tiếng trên thế giới, và TSI
cũng là đại lí của hãng sản xuất máy in lớn nhất như Hewleff Packard, Epson; đại lí tiêu
thụ các sản phẩm, thiết bị mạng của nhà sản xuất thiết bị mạng lớn như: 3COM, AMP,
CISCO, CNET. Ngoài ra TSI còn là bạn hàng của nhiều nhà cung cấp thiết bị, tích hợp
hệ thống, cung cấp sản phẩm phần mềm, thiết bị văn phòng tại Việt Nam.
* Bảo hành, bảo trì hệ thống công nghệ thông tin: TSI có hệ thống bảo hành rộng
khắp với đội ngũ cán bộ, kĩ thuật viên có trình độ và nhiều kinh nghiệm, được đào tạo
cơ bản trong và ngoài nước, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong thời
gian ngắn nhất.
* Đào tạo công nghệ thông tin: TSI kết hợp với V.IBC là một trung tâm đào tạo công
nghệ thông tin có chất lượng cao của hội tin học Việt Nam từ nhiều năm nay. Hàng năm
Công ty đã tham gia đào tạo hàng trăm cán bộ, sinh viên, học sinh của nhiều ngành, nhiều
địa phương, đóng góp một phần không nhỏ công sức của mình vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển nền CNTT Việt Nam.
2.1.3.2. Đặc điểm mua hàng, bán hàng
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin, các mặt
hàng kinh doanh chủ yếu là máy tính, máy in, các linh kiện máy tính và cung cấp các
dịch vụ bảo hành, sửa chữa máy móc thiết bị. Quá trình lưu chuyển hàng hoá này bao

gồm hai giai đoạn là mua hàng và bán hàng.
 Mua hàng
Mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá. Vì vậy, việc mua
hàng được tổ chức tốt hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ hàng hoá và kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh sau này. Giai đoạn mua hàng từ việc tìm kiếm
đối tác cung cấp, vận chuyển hàng hoá, lưu kho hàng hoá được Công ty quan tâm đến
rất nhiều để sao cho có nguồn cung cấp hàng hoá đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lí, chi
phí lưu kho, bảo quản hàng hoá là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu
cầu.
Hàng hoá cho luân chuyển được mua chủ yếu từ nơi sản xuất, đơn vị nhập khẩu và
đơn vị bán buôn. Trong đó nhập khẩu từ các nước là chủ yếu. Các nhà cung cấp nổi tiếng
và lâu năm của Công ty như: hãng IBM, Intel, Compaq, ADATA,VDATA,HP, LG….. Hàng
hoá mua vào được thực hiện theo phương thức:
Phương thức mua hàng trực tiếp: Sau khi đã tìm hiểu về chất lượng hàng hoá, các
chính sách bán hàng, dịch vụ sau bán...Công ty có nhu cầu mua hàng thì cử người đến
tận nơi cung cấp để mua hàng và vận chuyển hàng hoá về nhập kho sau khi đã làm xong
thủ tục, thanh toán với người bán.
Phương thức mua hàng theo gửi hàng: Công ty có nhu cầu mua hàng, liên lạc với
nhà cung cấp bằng điện thoại, fax, hợp đồng cung cấp những thông tin về nhu cầu hàng
hoá của mình cho nhà cung cấp. Người bán hàng trên cơ sở đó sẽ chuyển hàng tới Công
ty bằng phương tiện vận chuyển của mình hoặc thuê. Công ty sẽ kiểm hàng, nhập kho
và thanh toán cho người bán.
Nhập khẩu hàng hoá chủ yếu là từ các nhà cung cấp quen thuộc đã được thiết lập
mối quan hệ từ nhiều năm nay. Khi Công ty có nhu cầu nhập hàng thì sẽ liên lạc với nhà
cung cấp nước ngoài bằng Email, fax, điện thoại để đặt hàng, làm hợp đồng kinh tế. Sau
đó làm hợp đồng mua ngoại tệ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bắc
Hà Nội để thanh toán cho người bán thông qua việc mở thư tín dụng L/C, sau đó ngân
hàng này sẽ là người giao dịch chuyển tiền thanh toán cho ngân hàng đại diện cho bên
cung cấp hàng hoá. Sau khi đã thoả thuận với nhau thì bên cung cấp hàng hoá sẽ chuyển
hàng cho Công ty qua đường hàng không, đường biển thông qua sân bay Nội Bài hoặc

qua cảng Hải Phòng. Phòng xuất nhập khẩu sẽ có trách nhiệm nhận hàng về sau khi đã
làm xong thủ tục Hải quan.
Giá hàng hoá nhập về tính theo giá CIF là giá giao nhận hàng tại nơi nước nhập
khẩu (Công ty) hoặc tính theo giá C & F (giá không bao gồm phí bảo hiểm hàng hoá),
tuỳ thuộc vào từng mặt hàng nhập khẩu và nhà cung cấp quy định. Và thanh toán cho
nhà cung cấp theo thể thức thư tín dụng (L/C).
Hàng hoá mua về bao giờ cũng được nhập kho trước khi tiếp tục quá trình lưu
chuyển hàng hoá hoặc bán cho người tiêu dùng. Do vậy, việc tổ chức quản lí hàng hoá
cũng được quan tâm.
 Bán hàng
Bán hàng của Công ty được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ.
* Bán lẻ thu tiền tập trung: Là việc cung cấp hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
Giá trị hàng hoá cung cấp thường là nhỏ lẻ, nhân viên bán hàng và nhân viên thu tiền
tách rời nhau, đến cuối ngày các nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng nộp lên cho
phòng kế toán, nhân viên thu tiền kiểm kê tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
* Bán buôn: Đây là một hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty vì là một doanh
nghiệp thương mại có uy tín trên thị trường về việc cung cấp các sản phẩm công nghệ
thông tin và dịch vụ sau bán hàng nên lượng khách hàng không chỉ là các cá nhân, đơn
vị mà còn có các doanh nghiệp thương mại khác mua hàng về để tiếp tục quá trình lưu
chuyển hàng hoá. Gồm có hai phương thức bán hàng:
Bán buôn qua kho trực tiếp: Người mua hàng tới tận Công ty để mua hàng, thanh
toán và đưa hàng về.
Bán buôn qua kho theo phương thức gửi hàng: Dựa trên các hợp đồng kinh tế kí
kết, Công ty sẽ là người vận chuyển hàng hoá tới tận người mua, khách hàng kiểm nhận
hàng hoá và chấp nhận thanh toán thì lúc đó việc giao dịch hàng hoá mới được thực hiện
và ghi nhận doanh thu.
Bán buôn hàng hoá qua kho là một phương thức mà Công ty cho rằng phù hợp với
quy mô, trình độ, đặc điểm kinh doanh của Công ty. Nhờ vậy, trong những năm qua Công
ty đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình ngày càng phát triển mạnh và đạt được hiệu
quả cao.

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.1.4.1. Bộ máy kế toán tập trung
Để quản lí hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các công cụ quản lí khác
thì kế toán là một công cụ hữu hiệu. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán được Công ty đặc
biệt quan tâm.
Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức trên cơ sở khối lượng công tác kế toán cũng
như chất lượng về hệ thống thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán bao gồm tập hợp các cán bộ nhân viên kế toán đảm bảo thực hiện
khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt
động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua
lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi nhân viên đều được
qui định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ
thuộc, chế ước lẫn nhau. Việc phân công lao động kế toán ở đây tôn trọng các nguyên tắc: bất
kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn hoá và hợp tác hoá.
Các kế toán phần hành vừa có thể chuyên môn hoá theo từng phần hành, vừa kiêm
nhiệm một phần hành theo nguyên tắc chung của tổ chức khoa học lao động kế toán. Kế
toán phần hành có trách nhiệm quản lí trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện sự
kiểm tra qua ghi chép phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm từ:
Giai đoạn hạch toán ban đầu (trực tiếp ghi nhận chứng từ, kiểm tra) tới các giai đoạn: ghi
sổ kế toán phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn và hoạt
động.. lập báo cáo phần hành được giao. Các kế toán phần hành liên hệ với kế toán tổng
hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo định kỳ chung.
Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán được thể hiện theo kiểu trực
tuyến: nghĩa là Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không
qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức bộ máy kế toán trực tuyến, mối quan hệ
phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản, thực hiện trong một cấp kế toán tập
trung.
Bộ máy kế toán bao gồm có 8 nhân viên trong đó:
Kế toán trưởng: 1 người
Kế toán kho: 1 người

Kế toán tổng hợp: 1 người
Kế toán xuất nhập khẩu: 1 người
Thủ quỹ: 1 người
Kế toán thanh toán: 1 người
Kế toán thuế kiêm tài sản cố định: 1người
Kế toán vốn bằng tiền: 1người
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền
Thủ quỹ
Kế toán xuất nhập khẩu
Kế toán thanh toán
Kế toán kho
Kế toán thuế kiêm TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2.2 – Tổ chức bộ máy kế toán
Đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trưởng: Là người có chức năng tổ chức, kiểm
tra công tác kế toán ở đơn vị mình phụ trách. Với chức năng này, Kế toán trưởng là người
giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều hành. Kế toán
trưởng là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của giám đốc doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của Kế toán trưởng là: Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối
lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và
kiểm tra hoạt động kinh doanh để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán;
chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị thay mặt Nhà
nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán
cũng như lĩnh vực tài chính.
Kế toán phần hành vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ là hàng ngày phản ánh tình hình thu,
chi, tồn quĩ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách kế toán,
phát hiện và xử lí kịp thời các sai sót trong việc quản lí và sử dụng tiền mặt; phản ánh tăng,
giảm, và số dư tiền gửi ngân hàng
Kế toán phần hành thanh toán: Có nhiệm vụ cơ bản là kiểm tra tính lương cho cán bộ

công nhân viên của Công ty, thanh toán các khoản lương, phụ cấp, tạm ứng; tính và theo
dõi các khoản thanh toán với nhà cung cấp, khách hàng, với Nhà nước; lập sổ, báo cáo liên
quan.
Kế toán thuế kiêm TSCĐ: Hoàn thành báo cáo thuế nộp lên Cục thuế Hà Nội từ
những tài liệu do kế toán khác cung cấp. Kết hợp với các nhân viên kế toán phần hành khác
để lập báo cáo kịp thời; ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có của toàn doanh nghiệp, cũng như của từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều
kiện cung cấp thông tin kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng
TSCĐ; tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chí phí quản lí theo mức độ
hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.
Kế toán tổng hợp: Là kế toán có chức năng nhiệm vụ cơ bản là tổng hợp số liệu từ
các chứng từ ghi sổ đã được duyệt để ghi vào các sổ tổng hợp; giám sát kiểm tra công tác
hạch toán của các nhân viên kế toán khác; thực hiện công tác kế toán cuối kỳ, ghi sổ cái
tổng hợp, lập báo cáo nội bộ và cho bên ngoài theo định kỳ báo cáo.
Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn hàng hoá trên thẻ kho hàng kỳ; tính giá
vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ và lên báo cáo hàng hoá tồn kho.
Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt và ghi sổ quỹ tiền mặt hàng ngày; cuối
mỗi ngày làm việc tiến hành kiểm kê tiền mặt để làm căn cứ đối chiếu với sổ quỹ, cung
cấp thông tin cho kế toán tổng hợp để lập báo cáo.
Kế toán xuất nhập khẩu: Theo dõi hàng hoá nhập khẩu; tập hợp chi phí phát sinh liên
quan đến các loại hàng hoá nhập khẩu để tính giá thực tế hàng nhập khẩu; lập sổ chi tiết, sổ
tổng hợp và các báo cáo có liên quan.
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ chung của
bộ máy kế toán đó là:
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung và thời gian một
cách chính xác và kịp thời, theo đúng chế độ hiện hành.
- Thu thập, phân loại và xử lí thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính cung cấp cho đối tượng quan tâm.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lí nói chung và chế độ kế
toán nói riêng.

- Tham gia phân tích thông tin kế toán, đề xuất kiến nghị lên ban lãnh đạo Công ty để
giúp cho Công ty hoạt động ngày càng hiệu qủa hơn.
2.1.4.2. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và các phòng ban khác
Mỗi một phòng ban trong bộ máy tổ chức quản lí được giao một nhiệm vụ khác nhau
và phải chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Công ty về các nhiệm vụ của mình. Tuy
nhiên, các phòng ban này có mối quan hệ hữu cơ với nhau tạo nên một khối thống nhất, hỗ
trợ, cung cấp các thông tin liên quan để hoàn thành nhiệm vụ của mỗi phòng ban nói riêng
và nhiệm vụ của toàn Công ty nói chung. Từ đó, thúc đẩy hiệu quả hoạt động của Công ty
ngày càng cao hơn.
Các phòng ban đóng vai trò khá quan trọng trong việc quyết định đến hiệu quả hoạt
động của toàn Công ty. Trong đó phải kể đến sự đóng góp đáng kể của phòng kế toán. Với
quy mô hoạt động vừa, bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu tập trung đã hỗ trợ cho việc
kiểm tra, giám sát hoạt động của các phòng ban cho ban lãnh đạo Công ty. Nhờ vậy, ban
lãnh đạo của Công ty có thể giám sát một cách tổng quan hoạt động của toàn Công ty, đưa
ra các quyết định khen thưởng, phạt tới các phòng ban, cá nhân một cách chính xác cũng
như các quyết định kinh doanh nhanh chóng kịp thời, phù hợp với nhu cầu của thị trường
và yêu cầu quản trị.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
2.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán vừa là một bằng chứng chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Là doanh
nghiệp thương mại có nhiều đặc điểm, yêu cầu khác nhau song đều nằm trong hệ thống
thống nhất của trao đổi hàng hoá. Vì vậy, để đảm bảo yêu cầu quản lí, nhất là trong quan hệ
về ngoại thương, quan hệ thanh toán với ngân hàng, ngân sách, các nghiệp vụ về trao đổi
hàng hoá Công ty sử dụng hệ thống chứng từ rất đa dạng. Bên cạnh các chứng từ được áp
dụng phổ biến trong cả nước theo quy định của Nhà nước, Công ty còn căn cứ vào đó ban
hành các chứng từ chuyên dùng cho hoạt động kinh doanh của mình. Hai loại chứng từ đó
là hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Tuỳ thuộc
vào từng phần hành kế toán cụ thể thì kế toán sẽ sử dụng các chứng từ kế toán cho phù hợp
để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó.

Với hàng tồn kho:
1. Phiếu nhập kho : Mẫu của công ty
2. Phiếu xuất kho : Mẫu của công ty
3. Thẻ kho : Mẫu của công ty
Với phần hành kế toán lao động tiền lương
1. Bảng chấm công: Mẫu số 01 - LĐTL
2. Bảng thanh toán tiền lương và thưởng: Mẫu số 02 - LĐTL
Với phần hành kế toán tiền tệ
1. Phiếu thu: Mẫu của công ty
2. Phiếu chi: Mẫu của công ty
3. Giấy đề nghị tạm ứng:
4. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng:
5. Thống kê tồn quỹ: Mẫu của công ty
6. Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc
Phần hành kế toán tài sản cố định
1. Biên bản bàn giao TSCĐ: Mẫu số 01 - TSCĐ
2. Thẻ TSCĐ: Mẫu số 02 - TSCĐ
3. Biên bản thanh lí TSCĐ: Mẫu số 03 - TSCĐ
4. Biên bản sửa chữa TSCĐ: Mẫu số 04 - TSCĐ
5. Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mẫu số 05 - TSCĐ
6. Bảng tính và phân bổ khấu hao
Phần hành kế toán bán hàng:
1. Hoá đơn giá trị gia tăng: Mẫu số 01 GTKT - 3LL
2. Phiếu xuất kho: Mẫu của công ty
Trong đó: Phiếu Nhập, Xuất, Thu, Chi,Thống kê tồn quỹ, Thống kê công nợ,Thống kê
hàng tồn kho, được lập và in ra từ phần mềm AT- Soft của công ty.
Các chứng từ này được luân chuyển theo một trình tự như sau: Các chứng từ bên
ngoài được tập hợp từ các phòng ban sau khi được Giám đốc Công ty kiểm tra và kí duyệt
sẽ được chuyển lên cho các kế toán phần hành kiểm tra và xin chữ kí của Kế toán trưởng
rồi từ đó lập các chứng từ đặc trưng cho từng phần hành kế toán của mình. Và từ đó làm

căn cứ để ghi vào chứng từ ghi sổ và các sổ sách tổng hợp liên quan. Có thể khái quát quy
trình luân chuyển chung của Công ty theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 2.3 – Quy trình luân chuyển chứng từ chung
2.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để theo dõi và phản ánh tình hình và sự biến động của từng
loại tài sản, từng loại nguồn vốn, từng khoản nợ phải thu, phải trả. Để cung cấp đầy đủ
thông tin quản lí, Công ty dùng nhiều tài khoản khác nhau để phản ánh các chỉ tiêu cần
Tập hợp chứng từ
Phân loại chứng từ
Nhân viên các phòng
ban
Kế toán phần
hành
Kiểm tra, kí duyệt
Giám đốc Công ty
Lập chứng từ ghi sổ đặc
trưng cho mỗi phần
Kế toán trưởng
Kiểm tra, kí duyệt
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết phần hành đó
Kế toán phần
hành
Ghi sổ kế toán tổng hợp
Báo cáo kế toán
Kế toán tổng hợp
B o qu n l u trả ả ư ữ
thiết. Căn cứ vào điều kiện kinh doanh, quy mô, vào loại hình hoạt động và sở hữu của
mình, trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành theo quyết định 1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế

toán doanh nghiệp, Công ty lựa chọn các tài khoản thích hợp để vận dụng vào công tác kế
toán. Một số tài khoản chi tiết được mở theo yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp như tài
khoản công nợ được mở chi tiết theo từng đối tượng công nợ. Những tài khoản được lựa
chọn để vận dụng này tạo thành hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp. Hệ thống tài
khoản đó được trình bày trong phụ lục.
2.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán là phương tiện để ghi chép có hệ thống thông tin kế toán trên cơ sở chứng
từ gốc, chứng từ kế toán khác sau khi đã được kiểm tra các thông tin trên chứng từ đó. Quá
trình ghi sổ kế toán cung cấp các thông tin cần quản lí về một đối tượng như thu chi tiền
mặt, nhập xuất hàng hoá, tăng giảm tài sản cố định, doanh thu bán hàng, chi phí cho hoạt
động quản lí và bán hàng mà bản thân chứng từ kế toán không cung cấp được. Cuối kỳ dựa
trên các thông tin này lập báo cáo kế toán cung cấp cho việc ra quyết định nội bộ cũng như
chủ thể bên ngoài. Việc hoàn thành bộ sổ kế toán với số lượng, kết cấu cũng như phương
pháp ghi chép của bộ sổ kế toán đó là một việc rất quan trọng và cần thiết giúp cho việc
hạch toán được hoàn thành. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của Công ty, hệ thống sổ kế
toán tại Công ty bao gồm:
1. Sổ chi tiết hàng hoá
2. Sổ chi tiết chi phí, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ chi tiết tiền
gửi ngân hàng, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết tài khoản 511, 632
6. Sổ quỹ tiền mặt, thẻ kho, sổ tài sản cố định, sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp nhập
xuất tồn, bảng thống kê chi tiết công nợ
Hình thức kế toán ghi sổ là hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo t i chínhà
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.4- Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
2.1.5.4. Hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn,
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Là phương tiện trình bày khả
năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm. Căn cứ
vào báo cáo tài chính có thể tính ra được các chỉ tiêu kinh tế nhằm đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn, hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, báo cáo tài chính có ý
nghĩa hết sức quan trọng không chỉ đối với ban lãnh đạo Công ty mà còn hết sức quan
trọng đối với cơ quan chủ quản và các nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng và các đối thủ
cạnh tranh.
Để đáp ứng các yêu cầu đó, hệ thống báo cáo tài chính của Công ty được lập theo
quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc lập
các báo cáo này thuộc trách nhiệm của kế toán tổng hợp, kế toán trưởng có trách nhiệm
kiểm tra và báo cáo lên cấp trên.
Cuối mỗi kỳ kế toán, dựa trên việc tổng hợp các số liệu, chứng từ, sổ chi tiết từ kế
toán các phần hành, kế toán tổng hợp lập các báo cáo này. Sau khi được sự phê duyệt của
Kế toán trưởng và Giám đốc, các báo cáo này gửi lên cơ quan Thuế là Cục thuế Hà Nội.
Hệ thống báo cáo tài chính đó cụ thể là:
1. Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01 - DN
2. Báo cáo kết quả kinh doanh: mẫu số B02 - DN
3. Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B09 - DN
Ngoài các báo cáo này, kế toán còn lập một số báo cáo như: bảng tài sản cố định; bảng
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập; báo cáo
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước; bảng cân đối tài khoản; bảng tổng hợp các
khoản phải thu, phải trả, nhằm cung cấp các thông tin liên quan, giúp cho ban lãnh đạo

Công ty có những quyết định kịp thời, phù hợp tạo điều kiện nắm bắt được các cơ hội
trong kinh doanh.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm AT-Soft. Phần mềm do công ty tự viết.
Phần mềm này mới mang tính chất về mặt quản lý ,chưa có tác dụng về mặt hạch toán. Từ
AT-soft, lập phiếu Nhập, Xuất; phiếu Thu, Chi. AT - Soft theo dõi về mặt số lượng hàng
tồn, xuất ; theo dõi số tiền tồn quỹ và lượng tiền lưu chuyển trong ngày, theo dõi tình hình
công nợ giảm bớt một phần công việc Kế toán. Còn việc hạch toán, lập sổ kế toán vẫn
làm theo phương pháp thủ công .
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN - TSI
2.2.1. Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
Một trong các yếu tố đầu vào quan trọng đảm bảo cho quá trình lưu chuyển hàng hoá
được diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả cao đó là hàng hoá. Vì vậy, việc thu mua
hàng hoá để kinh doanh được Công ty hết sức quan tâm, từ việc lựa chọn nguồn cung cấp
hàng hoá, vận chuyển hàng hoá về nhập kho, giá cả cho đến việc bảo quản hàng hoá tại
kho.
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu tại Công ty bao gồm:
Máy tính, thiết bị tin học, truyền thông: máy chủ, máy tính cá nhân, các linh kiện máy
tính như: Loa, Main, Chip, Ram, USB, HDD, FDD, Mouse, keyboard, Mainboard, các thiết
bị mạng LAN, WAN, giải pháp mạng không dây, máy in, màn hình….
Thiết bị điện tử, điện lạnh: Máy chiếu, máy ảnh số, máy điều hoà … Hàng hoá này
được cung cấp bởi các nhà cung cấp trong nước, nhưng chủ yếu là được nhập khẩu từ các
nước, các hãng phân phối nổi tiếng và có uy tín lâu năm như: hãng IBM (Mĩ), Công ty
IBM Châu Á (Taiwan, Singapore), hãng HP (Mĩ), hãng Intel (Mĩ), hãng 3COM (Mĩ), hãng
Panasonic (Japan), hãng Samsung (Hàn Quốc), hãng LG (Hàn Quốc), hãng National
(Malaysia), hãng Funai (Nhật), hãng General Electrics (Mĩ).
Do chính sách bán hàng của Công ty nên hàng hoá mua về bao giờ cũng được nhập
kho trước khi tham gia vào quá trình lưu chuyển hàng hoá tiếp theo. Vì vậy, công tác bảo
quản, lưu trữ hàng hoá tại kho cũng được Công ty hết sức quan tâm. Việc quản lí hàng hoá

tại các kho của Công ty được thực hiện trên máy tính thông qua phần mềm kế toán AT -
Soft. Khi tiến hành khai báo, kế toán phải mã hoá cho từng danh mục hàng hoá. Việc mã
hoá các đối tượng quản lí cho phép người sử dụng có thể nhận diện, tìm kiếm nhanh
chóng, không gây nhầm lẫn, dễ nhớ, tiện sử dụng và tiết kiệm bộ nhớ. Hàng hoá tại Công
ty rất phong phú và đa dạng vì vậy việc mã hoá các hàng hoá được áp dụng theo phương
pháp kiểu kí tự. Ví dụ một số mặt hàng cụ thể như sau:
Main : 01
Main Aus P5GL-TMX(915/S/VGA/N) : 01104
Main Intel 865 GVHZ on sound VGA : 0198
CPU : 02
CPU Celeron 2.4 GHz : 0264
CPU PIV 2.8 GHz /512K/800: 0492
Ram : 03
RAM DDR 256 Mb Bus 400 : 03151
RAM DDR 512Mb PC 400 : 03321
….. ….
Speaker : 13
Speaker HCT1682.1 : 1365
Speaker HCT3802.1 : 1361
………
Với khách hàng: Mỗi khách hàng được nhận diện bằng một mã hiệu đó là mã khách
hàng. Mã khách hàng được xây dựng dựa trên tên gọi của khách hàng đó sao cho ngắn gọn
và dễ nhớ. Bên cạnh mã khách hàng còn có các thông tin đi kèm như : mã số thuế, địa chỉ,
điện thoại.
VD : Công ty TNHH Dịch vụ tin học Ngọc Hà : Ngọc Hà
Công ty TNHH TM & Dịch vụ Trần Anh : Trần Anh
Hàng hoá của Công ty được lưu thông không chỉ trên địa bàn Hà Nội mà còn được
lưu thông khắp các tỉnh, thành trong cả nước theo hai hình thức bán hàng chủ yếu là: bán
buôn qua kho và bán lẻ. Vì thế, Công ty thiết lập mối quan hệ không chỉ với các tổ chức,
cơ quan, Bộ, Ngành mà còn với cả các cá nhân, hộ gia đình. Ví dụ một số khách hàng

thường xuyên của Công ty như: Các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại công
nghệ thông tin. (Tr ần Anh ,Phúc anh , V ĩnh Xuân,V ĩnh Trinh,Mai Hoàng ….) Tổng công
ty tàu thuỷ - VINASHIN, UBND các tỉnh, các trường Đại học trong cả nước …..
2.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
2.2.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và thủ tục chứng từ
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ công nghệ thông tin - TSI là một trong các đơn
vị kinh doanh các sản phẩm công nghệ thông tin có uy tín trong cả nước. Trong điều kiện
kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt song qua nhiều năm nay Công ty vẫn
chiếm được một vị trí quan trọng trong thị trường công nghệ thông tin. Điều đó đạt được
một phần là do Công ty có các phương thức bán hàng hợp lí, phù hợp với đặc điểm hoạt
động của Công ty cùng với các chính sách giá cả hợp lí để giới thiệu sản phẩm của mình
trên thị trường, các dịch vụ sau bán, đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng trong và
ngoài nước. Tạo mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với khách hàng
Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán với khách hàng được Công ty vận dụng
một cách linh hoạt, phù hợp với từng khách hàng khác nhau. Các phương thức bán hàng đó
là:
 Hình thức bán buôn qua kho: Đây là một hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty và phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.
Việc bán hàng theo phương thức này thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế,
hồ sơ dự thầu. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá thông qua các bảng báo giá sản
phẩm của Công ty, các mặt hàng kinh doanh của Công ty nếu ưng thuận sẽ tiến hành soạn
thảo hợp đồng kinh tế (bên Công ty) ghi đầy đủ thông tin của hai bên tham gia kí kết và
các mặt hàng cùng các thông số liên quan mà Công ty có trách nhiệm cung cấp cho khách
hàng cùng với các dịch vụ sau bán. Trong hình thức bán buôn qua kho bao gồm hai hình
thức sau đây:
Hình thức bán buôn qua kho trực tiếp: Khách hàng sẽ tới nhận hàng tại Công ty sau
khi đã kiểm nhận đủ số lượng và phẩm chất hàng hoá theo quy định trong hợp đồng. Mọi
phí tổn hoặc rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hoá về khách hàng sẽ phải
chịu.
Hình thức bán buôn qua kho giao hàng: Công ty sẽ là người vận chuyển hàng hoá đến

nơi quy định trong hợp đồng cho khách hàng. Mọi phí tổn trong quá trình vận chuyển hàng
do Công ty chịu. Khi khách hàng kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán thì lúc này
hàng hoá mới coi là được tiêu thụ và ghi nhận doanh thu.
 Hình thức bán lẻ thu tập trung: Khách hàng của hình thức bán hàng này thường là các học
sinh, sinh viên, hộ gia đình, trường học và các tổ chức khác có nhu cầu tiêu dùng. Khi có nhu
cầu tiêu dùng hàng hoá thì khách hàng đến liên hệ trực tiếp tại phòng kinh doanh bán lẻ để
mua hàng và thanh toán tiền hàng cho nhân viên thu tiền. Với các khách hàng này tuỳ thuộc
vào giá trị hàng hoá mua và mục đích sử dụng hàng hoá mà yêu cầu nhân viên thu tiền ghi
hoá đơn GTGT. Nhân viên thu tiền đến cuối ngày sẽ nộp cho thủ quỹ sau khi kế toán thanh
toán lập phiếu thu tiền mặt để làm căn cứ ghi các sổ kế toán có liên quan.
2.2.2.2. Tính giá mua của hàng xuất bán
Hàng hoá mua trong nước: Giá thực tế hàng hoá nhập kho được tính theo công thức
sau đây:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá mua trên
hoá đơn
-
Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá được hưởng
Mọi chi phí thu mua hàng hoá nội địa không được tập hợp tính vào giá thực tế hàng
nhập kho mà được tập hợp vào chi phí quản lí doanh nghiệp để cuối kỳ kết chuyển tính kết
quả.
Với hàng nhập khẩu: Giá mua hàng nhập khẩu được tính như sau:
Giá thực tế
hàng nhập khẩu
=
Giá mua hàng
nhập khẩu

+
Chi phí thu mua
hàng nhập khẩu
+
Thuế
nhập khẩu
Ngày 11/06/2006 Công ty nhập khẩu một lô hàng trị giá 21.220 USD (=
336.761.400VNĐ)gồm 900 bộ loa HCT3802.1 trị giá 8.190USD(=129.975.300VNĐ); 400
bộ loa HCT5804.1 trị giá 5.360USD(=85.063.200VNĐ);1300 bộ loa HCT1682.1 trị giá
7.670USD(=121.722.900VNĐ); Chi phí vận chuyển từ Shenzeng China tới Hải Phòng Việt
Nam là 850 USD(=13.489.500VNĐ). TG tại thời điểm mua ngoại tệ chuyển tiền thanh toán
là:15870 VNĐ/1USD. Thuế nhập khẩu lô hàng trên theo TK Hải quan 20% là: Loa
HCT380
2.1
27.036.332VNĐ ,loa HCT580
4.1
17.694.108VNĐ, loa HCT168
2.1
25.319.740VNĐ.
Thuế GTGT 10% là 42.030.108 VNĐ. Chi phí vận chuyển từ Hải Phòng - Hà Nội là
4.768.095 VNĐ, phí chuyển tiền là 1.129.020 VNĐ
Khi đó Tổng Chi phí NK, vận chuyển lô hàng trên là:
13.489.500 + 4.768.095+1.129.020 = 19.386.615 VNĐ
Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho từng mặt hàng được tính theo công thức sau đây:
Chi phí thu mua
Loa HCT380
2.1
=
Chi phí thu mua hàng hoá
x

Loa HCT380
2.1
nhập khẩu
Tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu
Chi phí thu mua
Loa HCT380
2.1
=
19.386.615
x 129.975.300
336.761.400
= 7.482.393 VNĐ
Chi phí thu mua Loa HCT580
2.1
Chi phí thu mua
Loa HCT580
2.1
=
19.386.615
x 85.063.200
336.761.400
= 4.896.902 VNĐ
Chi phí thu mua Loa HCT168
2.1

là : 19.386.615 – 4.896.902 – 7.482.393
= 7.007.320 VNĐ
Trị giá nhập kho :
Loa HCT380
2.1


= 129.975.300 + 27.036.332 + 7.482.393
= 164.494.025 VNĐ
Giá đvị nhập kho
Loa HCT380
2.1
=
164.494.025
= 182.771 VNĐ
900
Trị giá nhập kho
Loa HCT580
2.1

= 85.063.200 + 17.694.108 + 4.896.902VNĐ
= 107.654.210 VNĐ
Giá đơn vị nhập kho Loa HCT580
2.1
= 269.136 VNĐ
Loa HCT168
2.1

= 121.722.900 + 25.319.740 + 7.007.320VNĐ
= 154.049.960 VNĐ
Giá đơn vị nhập kho Loa HCT168
2.1
= 118.500 VNĐ
Hàng hoá mua về sau khi đã kiểm tra hàng hoá về số lượng, mẫu mã, chất lượng theo
đúng quy cách quy định trong hợp đồng, kế toán sẽ lập phiếu nhập kho hàng hoá. Phiếu
này được lập thành 2 liên, 1 liên giao cho thủ kho để làm căn cứ kiểm nhận hàng hoá và

ghi thẻ kho, 1 liên thì phòng kế toán sẽ giữ để ghi vào sổ kế toán chi tiết hàng hoá mở cho
từng mặt hàng cụ thể và lưu. Cuối tháng kế toán tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
này vào một chứng từ ghi sổ theo tiêu thức nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: mua

×