Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

BÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ HỌC VI MÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 34 trang )

Kinh tế vi mơ

LỜI NĨI ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, chính vì thế mà nhu cầu của con người cũng không ngừng
tăng cao như thực phẩm ăn uống, làm đẹp, phúc lợi xã hội, chăm sóc sức khỏe…Và đặt
biệt hiện nay mõi người chúng ta ai cũng cần phải đi làm việc, đi học hay đi du lịch.Để
thực hiện những điều đó chúng ta cần phương tiện di chuyển. Hiện nay trên thị trường
trong và ngoài nước Việt Nam tồn tại rất nhiều phương tiện khác nhau để đáp ứng nhu cầu
của người đi lại như xe buýt, máy bay, xe ô tô ,xe hơi…Và chúng ta không thể quên kể
đến một phương tiện đi lại rất phổ biến ở Việt Nam hiện nay đó chính là xe máy.
Với những ưu điểm như sử dụng tiện lợi, điều khiển dễ dàng, phù hợp với nhiều loại địa
hình như địa hình bằng phẳng đến những địa hình phức tạp quanh co, nhiều loại xe máy
với giá thành phải chăng mức tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn khá nhiều so với ơ tơ.Vì vậy đối
với mọi người nói chung cũng như sinh viên nói riêng, xe máy trở thành phương tiện đi
lại được xem là tiện lợi nhất, tương đối phù hợp với giá cả và về mặt hình thức.
Việt Nam là một trong số các quốc gia sử dụng xe máy nhiều nhất . Xe máy là phương
tiện đi lại chính của người Việt Nam.Nghiên cứu về vai trị của xe máy trong hiện tại và
tương lai tại Việt Nam được thực hiện bởi TS. Vũ Anh Tuấn đến từ Trung tâm Nghiên
cứu giao thông Việt Đức (Trường đại học Việt Đức) đã cho thấy, xe máy hiện đóng vai
trị là
phương tiện đi lại chủ đạo đối với mọi đối tượng. Không những thế, tới năm 2030 và
những năm tiếp theo, dù thu nhập tiếp tục tăng, nhưng xe máy sẽ vẫn được sử dụng nhiều.
Trong những năm gần đây thị trường xe máy Việt Nam có những thay đổi rất lớn. Thị
trường xe gắn máy đã có nhiều nhà cung cấp với những mẫu mã từ đa dạng đến phức tạp,
từ giá tầm trung đến giá cao . Nếu như trước đây, xe gắn máy xuất hiện trên thị trường
Việt Nam chỉ qua con đường nhập khẩu nguyên chiếc thì nay đã có một số doanh nghiệp
sản xuất và lắp ráp xe gắn máy có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Một số hãng sản
xuất xe gắn máy hàng đầu trên thế giới như :Honda, Suzuki, Yamaha,... đã liên doanh với
Việt Nam để sản xuất và cung cấp xe máy cho người tiêu dùng Việt Nam ngay trên lãnh
thổ Việt Nam. Như vậy là sự ra đời của các liên doanh :Honda Việt Nam, Suzuki Việt
Nam, Yamaha Việt Nam,... đã đáp ứng được sự mong đợi của người tiêu dùng Việt Nam.


Sản phẩm của các liên doanh này rất đa dạng và phong phú. Một số hãng như Suzuki Việt

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 1


Kinh tế vi mơ

Nam ngồi việc cải tiến những sản phẩm hiện có trên thị trường cịn đưa ra thị trường kiểu
xe mới (Suzuki Best với vóc dáng gọn nhẹ, động cơ 110cc...). Cịn Honda Việt Nam thì
cung cấp cho thị trường 2 sản phẩm chính đó là Super Dream và Honda Future cũng được
người tiêu dùng Việt Nam rất ưa chuộng. Công ty Yamaha Việt Nam cũng tung ra thị
trường loại xe mới ( Sirius Version 2001 ) làm cho thị trường xe gắn máy càng them
phong phú hơn.
Bên cạnh đó trong năm năm trở lại đây, thị trường xa máy Việt Nam thêm đa dạng bởi
những chiếc xe máy Trung Quốc được nhập khẩu cũng như được sản xuất ồ ạt tại Việt
Nam mà chất lượng không thể kiểm soát.Nhưng từ khi đi vào hoạt động, Honda Việt Nam
nói riêng và các cơng ty liên doanh sản xuất xe gắn máy có vốn đầu tư nước ngồi khác
nói chung đã rất thành công trên thị trường Việt Nam nhờ số lượng tiêu thụ lớn của người
tiêu dung.
Thị trường xe máy rộng lớn nên người tiêu dùng có thể lựa chọn những sản phẩm xe
máy mà mình u thích .Tuy nhiên họ cũng đang đối diện với những chiếc xe máy có chất
lượng khơng tốt, khơng phù hợp với số tiền họ bỏ ra. Điều này cần được người tiêu dung
chú ý, để đáp ứng nhu cầu mua xe của mình, ngồi việc quan tâm đến giá cả, màu sắc,
hình dáng, kích thước…mà chúng ta cần quan tâm đến một vấn đề khơng kém phần quan
trọng đó là dịch vụ hậu mãi, đặc biệt là dịch vụ bảo hành. Dịch vụ bảo hành là một trong
những yếu tố và là điều đảm bảo cho chất lượng xe . Với tâm lý người mua hàng, một dịch
vụ bảo hành tốt với những ưu đãi kèm theo đó là yếu tố quyết định khách hàng có mua
hay khơng.Một hãng xe uy tính với dịch vụ bảo hành tốt sẽ tạo niềm tin cho khách hàng

và quyết định tiêu dùng sản phẩm của công ty.
Cùng với sự phát triển của xe máy và nhu cầu tiêu dùng lớn của mọi người . Thị trường
xe máy Việt Nam không ngừng phát triển với những lý do đó em xin chọn đề tài “Trình
bày thị phần của các thương hiệu xe máy trên thị trường Việt Nam hiện nay. Mô tả diễn
biến giá xe máy trên thị trường Việt Nam trong 5 năm gần đây. Phân tích và chỉ rõ nguyên
nhân của những diễn biến đó. Vẽ đồ thị minh họa, có số liệu minh họa.”

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 2


Kinh tế vi mơ

MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU

1

Phần 1. MỞ ĐẦU

5

1. Nội dung đề tài

5

2. Lý do chọn đề tài

5


3. Đối tượng nghiên cứu

6

4. Mục tiêu nghiên cứu

6

5. Phương pháp nghiên cứu

6

Phần 2. NỘI DUNG

6

I. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu

6

1. Thị trường

6

2. Cầu hàng hóa

7

3. Cung hàng hóa


8

4. Cân bằng thị trường

8

5. Thị phần

10

II.Thị phần thương hiệu xe máy

11

1. Khái niệm và phân loại về xe máy

11

2. Tổng quan thị trường xe máy

12

III. Diễn biến giá xe máy trên thị trường Việt Nam trong 5 năm gần đây

22

1.Yamaha

22


2. Honda

24

3. SYM

25

4. Suzuki

25

5. Các loại xe khác

25

IV.Phân tích nguyên nhân diễn biến giá xe máy Việt Nam trong 5 năm gần đây

25

V. Vẽ đồ thị minh họa, có số liệu minh họa

28

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

33
34


SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 3


Kinh tế vi mô

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 4


Kinh tế vi mơ

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.Nội dung đề tài
Trình bày thị phần của các thương hiệu xe máy trên thị trường Việt Nam hiện nay.Mô
tả diễn biến giá xe máy trên thị trường Việt Nam trong 5 năm gần đây.Phân tích và chỉ rõ
nguyên nhân của những diễn biến đó.Vẽ đồ thị minh họa, có số liệu minh họa.
2.Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập với nền kinh
tế của các nước trong khu vực và trên thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt Nam phát triển
và đạt được những thành tựu đáng kể. Sự phát triển đó của nền kinh tế đã có ảnh hưởng
trực tiếp tích cực đến đời sống của người dân. Đời sống của nhân dân từng bước được cải
thiện và nâng cao rõ rệt. Cũng như những nhu cầu tự nhiên như ăn, mặc, ở thì một nhu cầu
khác khơng thể thiếu được đối với con người trong cuộc sống hiện nay đó là phương tiện
đi lại hay cịn gọi là phương tiện giao thông. Và để đáp ứng được nhu cầu đó của người
dân thì một loạt các phương tiện giao thông đã được nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử
dụng như : ô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, ...

Nếu như ở Việt Nam khoảng một hai thập niên trước đây, chiếc xe gắn máy mang tính
thiểu số được vị nể với tư cách là một sản phẩm tân kỳ, một tài sản lớn hơn là một phương
tiện giao thơng thì trong những năm gần đây, chiếc xe gắn máy đã trở nên phổ biến hơn
và hầu như trở thành phương tiện giao thơng chính của đại đa số người dân. Hiện nay, có
những gia đình có 1, 2 thậm chí có đến 3, 4 chiếc xe gắn máy trong nhà.
Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, xe gắn máy chiếm vị trí đầu bảng
với tỷ lệ khoảng 61%, nghĩa là cứ 10 người dân thì có tới hơn 6 người sử dụng xe máy.
Chỉ riêng thành phố Hồ chí minh đã có 2 triệu xe máy, ở Hà nội thì con số này xấp xỉ 1
triệu, cịn khơng kể đến một số lượng xe không nhỏ ở các vùng khác.
Nhận thấy sự thay đổi và tầm ảnh hưởng của xe máy nên tơi chọn đề tài “ Trình bày thị
phần của các thương hiệu xe máy trên thị trường Việt Nam hiện nay.Mô tả diễn biến giá

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 5


Kinh tế vi mô

xe máy trên thị trường Việt Nam trong 5 gần đây. Phân tích và chỉ rõ nguyên nhân của
những biến đổi đó. Vẽ đồ thị minh họa có số liệu minh họa.”
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về thị trường xe máy ở Việt Nam.Các thương hiệu xe máy trên thị trường
Việt Nam hiện nay.Giá của xe máy thay đổi như thế nào trong 5 năm gần đây.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về các thương hiệu xe máy trên thị trường
Việt Nam và giá của nó thay đổi như thế nào trong 5 năm gần đây.Đánh giá về khả năng
kinh doanh của các công ty và đối thủ cạnh tranh .Hành vi người tiêu dùng. Nằm trong bộ
môn kinh tế học giúp ta tìm hiểu hơn về các yếu tố tác động đến cung và cầu. Cùng phân
tích để chỉ rõ do cầu hay cung.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, so sánh.
- Trao dồi, tìm hiểu thông tin qua sách vở, báo đài, các phương tiện truyền thơng khác…
- Tìm hiểu các thương hiệu xe máy trên thị trường Việt Nam.Thu thập đưa ra số liệu thống
kê dẫn chứng.
- Vẽ biểu đồ , số liệu minh họa.

PHẦN 2. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
1. Thị trường
Khái niệm: Thị trường bao gồm những khách hàng hiện tại và tiềm năng cùng có một
nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mảng
nhu cầu và mong muốn đó.Thị trường phụ thuộc vào hai thành tố chính - đó là người mua
và người bán. Người mua và người bán chủ yếu giao dịch hàng hóa, dịch vụ hoặc thơng
tin.
1.1 Thị trường người tiêu dùng có ba đặc trưng cơ bản

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 6


Kinh tế vi mơ

- Có quy mơ lớn và thường xuyên gia tăng về số lượng.
- Khách hàng trên thị trường người tiêu dùng rất đa dạng ,khác biệt như khác nhau về giới
tính, tuổi tác, sở thích, văn hóa, ngơn ngữ,… Chính vì sự khác nhau đó đã tạo nên sự phong
phú và đa dạng về nhu cầu và mong muốn việc sử dụng hàng hóa dịch vụ đó.
- Đồng thời cùng với sự không ngừng của kinh tế, chính trị, xã hội, sự tiến bộ về mặt kĩ
thuật, khoa học thì nhu cầu của con người cũng tăng cao như về sở thích, sức mua người

tiêu dùng, cơ cấu chi tiêu…cũng biến đổi khơng ngừng.Chính vì sự biến đổi này sẽ là cơ
hội và thách thức cho các doanh nghiệp.
1.2 Khách hàng
Khách hàng là những cá nhân hoặc tổ chức mà các doanh nghiệp đang nổ lực hướng
tới. Họ là người ra quyết định mua sắm. Khách hàng là đối tượng thửa hưởng những đặc
tính chất lượng của sản phẩm – dịch vụ.Mỗi một cá nhân trong xã hội khơng ai giống ai
nên khơng có được những ngun tắc đơn giản để có thể giải thích được cách thức mà các
quyết định của khách hàng được đưa ra. Nghiên cứu khách hàng một cách nghiêm túc sẽ
có thể đưa ra được “cẩm nang” về hành vi mua sắm của khách hàng.
Bài toán nan giải đối với các nhà sản xuất và phân phối đó là sự tìm kiếm đối tượng
phù hợp. Để làm được điều đó các nhà sản xuất phân phối phải nắm bắt được hành vi mua
sắm của khách hàng để thực hiện việc tư vấn, ưu đãi giữ chân khách hàng.
Trong lĩnh vực kinh doanh xe máy, đối tượng của doanh nghiệp, công ty là tất cả mọi
người, mọi lứa tuổi . Không chỉ là đối tượng trên 18 tuổi mà còn các lứa tuổi học sinh khác
nhau.Chính vì sự đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nên thị trường xe máy ngày
càng phát triển khắp Việt Nam. Việc tìm hiểu để mua một chiếc xe máy theo nhu cầu sở
thích người tiêu dùng cũng trở nên dễ dàng.
2. Cầu hàng hóa
2.1 Khái niệm
Cầu hàng hóa là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua có khả năng mua và sẵn
sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một lĩnh vực nhất định.
Lượng cầu (QD): Là tổng số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua
và có khả năng mua ở mức giá đã cho trong một thời gian nhất định.
SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 7


Kinh tế vi mô


2.2 Quy luật cầu
Lượng cầu về hàng hóa, dịch vụ có mối liên hệ nghịch chiều với giá cả (P). Nếu giá
hàng hóa giảm, các yếu tố khác khơng đổi, thì người tiêu dùng sẽ mua hàng nhiều hơn và
ngược lại.
Ta có thể tóm tắt như sau:
P ↑ => QD ↓
P ↓ => QD ↑
3. Cung hàng hóa
3.1 Khái niệm
Cung hàng hóa là số lượng lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán có khả năng
bán và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Lượng cung (QS): Là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán và
có khả năng bán ở mức giá đã cho trong một thời gian nhất định.
3.2 Quy luật cung
Cung hàng hóa, dịch vụ có mối quan hệ cùng chiều với giá cả. Nếu giá tăng và các
yếu tố khác không đổi, nhà sản xuất sẽ cung ứng nhiều hơn và ngược lại.
Ta có thể tóm tắt như sau:
P ↑ => QS ↓
P ↓ => QS ↑
4.Cân bằng thị trường
P

S

20

Thặng dư

30
10


D
Khan hiếm
3

21 31

Q

4.1 Vượt cầu
Vượt cầu tồn tại khi lượng cầu lớn hơn lượng cung ở một mức giá xác định.
SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 8


Kinh tế vi mô

Khi vược cầu xảy ra người mua có khuynh hướng cạnh tranh nhau để mua
được sản phẩm ở mức giá đó với lượng cung hạn chế.
Khi lượng cầu vượt lượng cung giá có khuynh hướng tăng lên. Khi giá trong thị
trường tăng, lượng cầu giảm và số lượng cung tăng cho đến khi lượng cung bằng lượng
cầu, thị trường đạt trạng thái cân bằng.
4.2 Vượt cung
Vượt cung tồn tại khi lượng cung lớn hơn lượng cầu ở một mức giá xác định.
Khi vược cung xảy ra thị trường có khuynh hướng điều chỉnh các mức giá khác
nhau một cách tự động với lượng cung không đổi.
Khi lượng cung vượt lượng cầu, giá có khuynh hướng giảm xuống.Khi giá
giảm lượng cung chắc chắn sẽ giảm, lượng cầu sẽ tăng lên cho đến khi lượng cung bằng
với lượng cầu thị trường đạt trạng thái cân bằng.

4.3 Trạng thái cân bằng trên thị trường
Mức giá của thị trường ở trạng thái cân bằng ta gọi là giá cân bằng. Giá cân
bằng là mức giá mà tại đó số lượng sản phẩm của người mua muốn mua đúng bằng lượng
sản phẩm mà người bán muốn bán.
Lượng hàng hóa được mua bán trong thị trường cân bằng ta gọi là lượng cân
bằng.
Sản lượng cân bằng là mức sản lượng mà tại đó giá sản phẩm mà người mua
muốn mua bằng với giá sản phẩm mà người bán muốn bán.
4.4 Sự thay đổi trạng thái cân bằng trên thị trường
Cung và cầu quyết định số lượng hàng hóa và giá cả cân bằng thị trường.Khi
cầu và cung thay đổi thì giá và sản lượng cân bằng trên thị trường thay đổi. Ta có ba trường
hợp:
- Trường hợp 1: Cung không đổi cầu thay đổi
- Trường hợp 2: Cầu không đổi cung thay đổi
- Trường hợp 3: Cung và cầu đều tăng
4.5 Vận dụng cung cầu
4.5.1 Biện pháp can thiệp gián tiếp
a.Chính sách thuế
Có hai trường hợp đặc biệt
SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 9


Kinh tế vi mơ

- Đường cầu co giãn hồn tồn theo giá thì người sản xuất phải gánh
chịu tồn bộ khoản thuế.
- Đường cầu khơng co giãn hồn tồn theo giá thì người tiêu dùng phải
gánh chịu tồn bộ khoản thuế.

b.Chính sách trợ cấp
Có hai trường hợp đặc biệt
- Đường cầu co giãn hồn tồn theo giá thì sản xuất hưởng tồn bộ khoản
trợ cấp.
- Đường cầu khơng co giãn hồn tồn theo giá thì người tiêu dùng hưởng
tồn bộ khoản trợ cấp.
4.5.2 Biện pháp can thiệp trực tiếp
Sự thay đổi trong cung cầu hàng hóa và dịch vụ đem đến giá cao hay giá
thấp bất thường, chính phủ có thể can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường để điều
chỉnh.Để tránh tình trạng giá cao bất thường, chính phủ ấn định giá trần.Để tránh tình trạng
giá thấp bất thường, chính phủ ấn định giá sàn.
Giá trần là mức giá tối đa bắt buộc, nhằm điều chỉnh mức giá thấp hơn mức
giá cân bằng của thị trường hiện tại.Giá trần được đặt ra để đảm bảo lợi ích người tiêu
dùng.
Giá sàn là mức giá tối thiểu bắt buộc, nhằm điều chỉnh giá cao hơn mức giá
cân bằng của thị trường.Giá sàn được đặt ra để bảo vệ lợi ích của nhà sản xuất.
5.Thị phần
5.1.Khái niệm
Thị phần hay con gọi là market share là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
mà doanh nghiệp đó đang chiếm lĩnh. Cơng thức tính thị phần doanh nghiệp:
Thị phần = Tổng doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường.
Hoặc:
Thị phần = Tổng số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị
trường.
Ngồi ra thị phần tương đối cịn được xoay quanh 2 công thức:

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 10



Kinh tế vi mô

Thị phần tương đối = Tổng doanh số thu được của doanh nghiệp / Tổng doanh số của đối
thủ cạnh tranh thu được trong thị trường.
Hoặc:
Thị phần tương đối = Tổng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm bán ra
của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Thị phần thể hiện rõ các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ của doanh nghiệp so với tổng sản
phẩm tiêu thụ trên tồn thị trường. Để có thể chiếm lĩnh thị phần cao trước các đối thủ của
mình, doanh nghiệp, cơng ty thường thực hiện các chiến lược marketing, kinh doanh cho
riêng mình như: chính sách giá phù hợp, tung ra những chương trình khuyến mại, event….
Ngồi ra sau khi chiếm lĩnh thị phần lớn các doanh nghiệp cũng cần có những chiến lược
bảo vệ thị phần.
5.2.Vai trò của thị phần
Việc xác định được thị phần sẽ giúp nhà quản lý nắm bắt và đánh giá được khả năng
cạnh trạng của doanh nghiệp mình trên thị trường, từ đó đưa ra các hướng đi, giải pháp
phù hợp hơn.
Đối với một doanh đang có thị phần ở mức phát triển thì tức là nguồn doanh thu của
doanh nghiệp cũng sẽ tăng, đồng thời tăng được cả khả năng cạnh tranh so với những đối
thủ khác.
II. Thị phần thương hiệu xe máy
1. Khái niệm và phân loại về xe máy
Xe máy là phương tiện di chuyển phổ biến ở Việt Nam hiện nay.Xe máy là phương tiện
cơ giới có hai bánh, được trang bị động cơ truyền động tới bánh sau giúp chiếc xe có thể
di chuyển về phía trước. Người lái điều khiển chiếc xe thông qua tay lái nối liền với bánh
trước. Các bộ phận điều khiển trên tay lái giúp kiểm soát tốc độ, bộ ly hợp (đối với xe có
tay cơn) và phanh trước, trong khi hai bàn đạp chân cho phép thay đổi hộp số và phanh
sau.
Về phân loại, có khá nhiều cách để phân loại xe máy. Có thể phân loại theo số bánh xe,

mặc dù khái niệm cơ bản xe máy là loại phương tiện hai bánh, nhưng một số biến thể xe
SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 11


Kinh tế vi mơ

gắn máy có 3 bánh hoặc 4 bánh như hack (loại xe máy có ghế phụ ở bên cạnh) vẫn đ.ược
xếp vào dịng xe máy. Ngồi ra có thể phân loại theo dung tích xilanh, xe dưới 50 phân
khối, xe từ 50-175 phân khối và xe trên 175 phân khối (xe phân khối lớn).
Tuy nhiên, kiểu phân loại phổ biến nhất là dựa trên tính chất, cấu tạo và cơng dụng của
chiếc xe. Chúng ta có xe máy thông dụng thường thấy ở Việt Nam là kiểu xe Underbone
và Scooter. Trong đó, Underbone là dịng xe số, như Wave, Future, Sirius, Exciter... Đặc
điểm chính của loại xe này là động cơ đặt bên dưới khung xe, bình xăng ở dưới yên. Với
thiết kế này, trọng tâm xe lùi về sau hoặc ở giữa, phần đầu xe nhẹ nhàng.Scooter, hay còn
gọi là xe tay ga, do sử dụng hộp số vơ cấp (cũng có một số dịng xe Scooter sử dụng hộp
số tay với số và côn được tích hợp ở tay lái bên trái). Đặc điểm chính của Scooter là có
động cơ đặt phía sau xe, phần đuôi xe khá lớn với cốp xe rộng, không gian phía trước thoải
mái, nó cũng có đường kính vành xe nhỏ hơn so với hầu hết các dòng xe khác. Underbone
và Scooter cũng sử dụng nhiều công nghệ khác nhau mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong các
phần sau.Ngồi ra còn nhiều kiểu xe máy khác nữa.
2. Tổng quan thị trường xe máy
2.1 Sự bùng nổ thị trường xe máy
Xe máy là phương tiện di chuyển chủ yếu của người Việt, chiếm hơn 85% tổng số
phương tiện. Từ năm 2010, ngành công nghiệp xe máy Việt Nam sôi động hẳn lên khi các
thương hiệu Honda, Yamaha, Suzuki, Piaggio công bố hàng loạt dự án xây dựng nhà máy
và mở rộng sản xuất với tổng giá trị lên đến hàng trăm triệu USD. Đó cũng là thời điểm
kinh tế Việt Nam có những bước hồi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm
2008, dẫn đến sức mua xe tăng lên.máy là phương tiện di chuyển chủ yếu của người Việt,

chiếm hơn 85% tổng số phương tiện
Tính đến cuối năm 2011, Việt Nam có khoảng 33,4 triệu xe máy đang lưu thông,
theo thống kê của Bộ Giao thông Vận tải. Đến cuối năm 2019, con số này đã gần chạm
ngưỡng 60 triệu xe. Hiện tại, Việt Nam đang xếp thứ 4 trong danh sách các quốc gia tiêu
thụ xe máy nhiều nhất thế giới, đứng sau Ấn Độ, Trung Quốc và Indonesia.Bùng nổ xe
máy cũng mang đến nhiều hệ lụy. Ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn, tỷ lệ tai nạn giao
thông gia tăng và ô nhiễm môi trường là những vấn đề mà xe máy mang đến.
SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 12


Kinh tế vi mô

2.2 Nhu cầu tiêu thụ xe máy ở Việt Nam
2.2.1Nhu cầu thị trường tăng cao
Trong những năm gần đây, việc thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế
quốc tế khu vực và kinh tế thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt Nam phát triển và đạt được
những thành tựu đáng kể. Sự phát triển đó đã ảnh hưởng trực tiếp tích cực đến đời sống
của người dân, cụ thể là chất lượng đời sống được từng bước cải thiện và nâng cao rõ rệt.
Đời sống người dân ngày một tăng cao và sự di cư của một đại bộ phận lớn dân cư
ra các thành phố lớn đã đẩy mạnh nhu cầu tiêu dùng phương tiện vận chuyển phục vụ cho
các mục đích sinh sống và làm việc, các loại phương tiện giao thơng phong phú được ra
đời, trong đó xe máy được coi là phương tiện thông dụng nhất nhờ giá thành và tính năng
cơ động của nó. Theo số liệu từ tổng cục thống kê, tính đến 0h ngày 1/4/2009, tổng số dân
của Việt Nam là 85.789.573 người, hiện Việt Nam là nước đông dân thứ 3 ở khu vực Đông
Nam Á và đứng thứ 13 trong tốp các ước đơng dân nhất trên thế giới (nguồn:
).Điều đó chứng tỏ, thị trường Việt Nam chính là một thị trường tiềm
năng và đã tạo ra một cơ hội rất lớn cho các công ty sản xuất và liên doanh xe máy.Một lý
do đáng kể để việc phát triển thị trường xe máy ở Việt Nam vẫn còn thu hút các nhà đầu

tư nữa là, do cơ sở hạ tầng giao thông cơng cộng chưa phát triển hồn và hệ thống
đường sá chưa thuận lợi cho di chuyển bằng ô tô, nên xe máy đặc biệt phổ biến tại Việt
Nam.Thị trường xe máy vẫn làm ăn rất phát đạt với mức tăng trưởng sản lượng đầy ấn
tượng.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, cả nước hiện có khoảng 17 triệu xe máy đang
lưu hành . Đây quả là một con số đầy bất ngờ, bởi theo thống kê thì vào năm 2000, lượng
xe máyđược đăng ký trong cả nước chỉ có 6,478 triệu chiếc. Thực tế này chứng tỏ, thị
trường xe máy ở ViệtNam đã và vẫn còn đang rất màu mỡ, đặc biệt là đi với các nhà sản
xuất xemáycó vốn đầu tư nước ngoài.
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng, có những
bước ngoặt trên con đường xây dựng và đổi mới đất nước do sự lãnh đạo sáng suốt của
Đảng , sự quyết tâm nổ lực toàn dân trong việc thực hiện các chủ trương và chính sách
đúng đắng của Đảng.Nhờ việc thực hiện chính sách mở cửa hội nhập nền kinh tế của các
nước trong khu vực và trên thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt Nam phát triển và đạt

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 13


Kinh tế vi mô

được những mục tiêu đáng kể.Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) ở giai đoạn
2016-2019 đạt khá cao, ở mức bình quân 6,8% . Mặc dù năm 2020 kinh tế chịu ảnh hưởng
nặng nề của dịch Covid-19, nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2016-2020 ước đạt
khoảng 5,8% và thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất thế giới.Quy mô GDP tiếp tục
được mở rộng, đến năm 2020 ước đạt khoảng 269 tỷ USD, tăng 1.4 lần so với năm
2015.GDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt khoảng 2.750 USD/người, gấp khoảng
1,3 lần so với năm 2015.Các cân đối lớn của nền kinh tế được đảm bảo.Tổng vốn đầu tư
thực hiện toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 ước đạt bằng 33,5% GDP.Cán cân xuất nhập

khẩu hàng hóa chuyển từ thâm hụt sang thặng dư cuối kỳ 5 năm.Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thì nhu cầu, chất lượng cuộc sống của người dân cũng khơng ngừng tăng
cao.
Việt Nam đã hồn thành xuất sắc mục tiêu giảm một nữa số người nghèo và một nửa
số người dân bị đói theo chuẩn quốc tế so với những năm đầu thập niên 90 chỉ trong khoản
10 năm.Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.
Với các nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc ,ở thì một nhu cầu khác khơng thể thiếu đối
với con người trong cuộc sống ngày nay là phương tiện đi lại.Để đáp ứng nhu cầu đó người
ta đã cho ra đời hàng loạt các phương tiện giao thông như xe máy, ô tô, xe điện…Theo số
liệu thống kê, Việt Nam có trên 83 triệu dân, khoảng 17 triệu xe gắn máy các loại.Hiện
nay có những hộ gia đình có 1 hoặc 2 thậm chí 3 đến 4 chiếc xe máy trong nhà.Trong cơ
cấu tham gia giao thông đô thị Việt Nam hiện nay, xe máy chiếm đầu bảng với tỉ lệ khoảng
61% tổng phương tiện giao thơng.Riêng TPHCM có hơn 2 triệu xe máy,Hà Nội hơn 1
triệu xe máy, chưa tính lượng xe nhỏ ở vùng khác.
Lượng tiêu thụ xe máy quá nhiều sẽ gây ra các tệ nạn như ùn tắt giao thông trầm trọng
và ô nhiễm môi trường tăng lên.Theo thống kê của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia,
tháng 9 năm 2020 (từ ngày 15/8 - 14/9/2020) cả nước để xảy ra 1.184 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 534 người và làm bị thương 882 người. So với tháng cùng kỳ năm 2019
giảm 160 vụ, giảm 29 người chết, giảm 150 người bị thương.
2.2.2 Thị trường ngành
Như chúng ta đã biết thị trường xe máy Việt Nam trong những năm gần đây rất sôi
động.Nhận biết được nhu cầu khổng lồ về xe máy như vậy nên trong thời gian qua đã có
nhiều nhà cung cấp trên thị trường xe máy Việt Nam.Các hãng xe máy nổi tiếng như:
SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

:

Page | 14



Kinh tế vi mô

Honda, SYM, Suzuki, Yamaha... đã tiến hành liên doanh giới Việt Nam để sản xuất và
cung cấp cho người tiêu dùng Việt Nam. Thêm vào đó, trong 5 năm trở lai đây, thị trương
xe máy đã đa dạng nay còn đa dạng hơn bởi những chiếc xe máy Trung Quốc
được nhập khẩu cũng như được sản xuất ồ ạt tại Việt Nam. Sản phẩm xe máy Trung
Quốcvới ưu thế là giá rẻ, chủng loại phong phú đã thực sự phù hợp với người tiêu dùng
Việt Nam có nhu cầu sử dụng xe máy song thu nhập thấp hoặc những người dân có nhu
cầu đổi mới kiểu dáng xe nhưng khơng có đủ tiền... Qua phân tích trên ta thấy nhu cầu sử
dụng xe máy trên thị trường Việt Nam là rất lớn. Trước thực trạng đó, có rất nhiều cơ hội
cũng như thách thức để có thể tiếp tục tạo dựng và duy trì lịng tin của người tiêu dùng
Việt Nam đối với các hãng sản xuất xe máy về những sản phẩm mà công ty đã và đang
tiến hành sản xuất - lắp ráp.
2.2.3 Việt Nam là một trong những quốc gia sử dụng xe máy nhiều nhất
Theo thống kê, số lượng xe máy phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Những nước phát triển có số lượng ơ tơ vượt trội hơn, trong khi đó các nước đang phát
triển lại sử dụng nhiều xe máy hơn như một phương tiện di chuyển chính. Trên thế giới có
khoảng hơn 200 triệu chiếc xe máy (bao gồm cả các loại xe đạp gắn động cơ và xe ba
bánh), trung bình khoảng 1000 người thì có 33 chiếc xe máy.Số lượng xe máy tập trung
chủ yếu ở khu vực châu Á, trong đó Ấn Độ có khoảng 37 triệu chiếc, đứng đầu thế giới.
Trung Quốc đứng thứ hai với khoảng 34 triệu chiếc xe máy. Theo đánh giá, 4 thị trường
xe máy lớn nhất thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, và Việt Nam.
Trong những năm gần đây, số lượng xe máy vẫn không ngừng tăng, không chỉ ở
những nước đang phát triển mà còn ở cả những nước phát triển như Mỹ. Lý do là do giá
nhiên liệu tăng cao và tình trạng ách tắc trong đô thị gia tăng.

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 15



Kinh tế vi mô

2.3 Các nhà cung cấp xe máy ở Việt Nam
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển.Các cơng ty doanh nghiệp ngày càng
nhiều vì thế cạnh tranh là một vấn đề không thể thiếu trong thị trường xe máy hiện nay.Nhu
cầu sử dụng xe máy người dân Việt Nam ngày càng cao vì thế trong những năm gần đây
có rất nhiều nhà cung cấp.Mỗi nhà cung cấp với một mục tiêu kinh doanh khác nhau .Song
cuối cùng điều họ hướng đến là khách hàng.Vì thế có sự ra đời nhiều công ty liên
doanh.Sản phẩm họ đưa ra thị trường ngày càng phong phú và thu hút người tiêu dùng.
2.3.1 Honda Việt Nam
Được thành lập vào năm 1996, công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa Công
ty Honda Motor (Nhật Bản), Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan) và Tổng Công ty
Máy Động Lực và Máy Nơng nghiệp Việt Nam với 2 ngành sản phẩm chính: xe máy và
xe ô tô. Được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1521/GP cấp ngày 22/3/1996. Sau hơn
20 năm có mặt tại Việt Nam, Honda Việt Nam đã không ngừng phát triển và trở thành một
trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy và nhà sản xuất ơ tơ uy
tín tại thị trường Việt Nam.Honda luôn được người tiêu dùng Việt Nam biết đến với uy
tính và chất lượng của một tập đoàn sản xuất xe máy lớn nhất thế giới.Sản phẩm ban đầu
là những chiếc xe Honda Cub 50, Cub 70, Super Cub,…đã thực sự chinh phục lòng tin
người tiêu dùng Việt Nam bằng chính chất lượng và sự tiện dụng của những sản phẩm đó.
SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 16


Kinh tế vi mô

Với hơn 10.000 công nhân viên, Honda Việt Nam tự hào mang đến cho khách hàng
những sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ tận tâm và những đóng góp vì một xã hội giao

thơng lành mạnh. Với khẩu hiệu “Sức mạnh của những Ước mơ”, Honda mong muốn
được chia sẻ và cùng mọi người thực hiện ước mơ thông qua việc tạo thêm ra nhiều niềm
vui mới cho người dân và xã hội. Người tiêu dùng Việt Nam biết đến xe máy chính là do
tập đồn Honda mang lại, thậm chí nhiều người gọi xe máy là Honda.Tập đồn xe máy
Honda ln mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam cảm giác an toàn, tự tin khi sử dụng
sản phẩm.
Honda Việt Nam cung cấp cho thị trường những sản phẩm chính như:
- Nhãn hiệu xe tay ga Spacy, SH, Dylan
- Nhãn hiệu xe Wave: Wave SZ, Wave RS
- Nhãn hiệu xe Super Dream
- Nhãn hiệu xe Future: Future NEO, Future II
Sự phát triển của xe máy Việt Nam cịn thể hiện ở việc đội ngũ cơng nhân lao
động có tay nghề, đội ngũ kỹ sư Honda Việt Nam được đào tạo tại nước ngoài.Sau 10 năm
hoạt động Honda Việt Nam đã đầu tư gần 194 triệu USD cho việc sản suất kinh doanh.Cho
đến nay Honda có hơn 2,5 triệu sản phẩm được mọi người trong nước sử dụng.Với bộ máy
quản trị chặc chẽ, thống nhất từ tổng giám đốc với giám đốc, phòng, ban, phân xưởng, tổ
sản xuất, chất lượng xe máy Honda Việt Nam luôn được kiểm tra chặc chẽ trước khi xuất
xưởng, đến tay người tiêu dùng.Honda Việt Nam còn xuất khẩu hơn 163.000 xe máy,cùng
với các động cơ phục tùng xe máy,Với sự phát triển thịnh vượn ấy,Honda Việt Nam đã
tạo ra cơ hội việc làm cho hơn 32.000 lao động trên khắp cả nước.
Sản phẩm của Honda Việt Nam đã đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO
9002.Honda Việt Nam đã được cấp chứng chỉ đạt hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14000.Khơng chỉ dừng lại ở đó Honda Việt Nam cịn tiến hành liên doanh với
cơng ty VMEP để sản xuất động cơ đầu tiên tại Việt Nam.Honda tạo cho người tiêu dùng
sự tin cậy bằng cách xây dựng mạng lưới bảo hành, sữa chữa,bảo dưỡng cho các loại xe
mang nhãn hiệu Honda trên cả nước.
Với những điều đó Honda thật sự là một đối thủ lớn với các công ty sản xuất xe
máy khác.Honda luôn mang đến cho người tiêu dùng sự tin cậy đảm bảo chất lượng.Sau

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN


Page | 17


Kinh tế vi mô

10 năm đi vào hoạt động, Honda đã ngày càng khẳn định vị trí của mình trên thị trường
xe máy Việt Nam.
Trong quý II và III năm 2020, Honda bán được 958.875 xe, chiếm 80,1% thị
phần của toàn thị trường xe máy Việt Nam. Hai mẫu xe bán chạy nhất của Honda là Wave
Alpha (nhóm xe số) và Vision (trong nhóm xe tay ga), chiếm lần lượt 21% và 26% tổng
doanh số xe máy của hãng xe Nhật.Trong số hơn 3,25 triệu xe máy bán ra toàn thị trường
trên cả nước năm 2019, Honda nắm đến 79% thị phần, bỏ xa các thương hiệu xe máy khác
gồm Piaggio, Suzuki, SYM và Yamaha.Năm 2018 Chỉ tính riêng Honda Việt Nam đã bán
ra 2.568.668 xe, tăng 9% so với cùng kì năm 2017. Thị phần trong năm 2018 đạt 75,9%,
tăng 4,2% so với năm 2017.Thị phần xe Honda năm 2017 tăng lên 68,1%.
2.3.2 Yamaha Motor Việt Nam
Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam là công ty liên doanh giữa Việt Nam,
Nhật Bản, và Malaysia, chuyên sản xuất và lắp ráp xe gắn máy mang thương hiệu nổi tiếng
Yamaha. Công ty được thành lập và đi vào sản xuất tại Việt Nam từ năm 1998,giấy phép
đầu tư số 2029/GP.Văn phòng chính và nhà máy tại xã Trung Giã, huyện Sóc Sơn,Hà
Nội.Hiện nay có khoảng gần 1100 cơng nhân.Được đánh giá là một trong những liên doanh
hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp xe máy tại Việt Nam, Yamaha Motor Việt
Nam luôn đặt tầm quan trọng của việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp song
hành với mục tiêu kinh doanh. Trong hơn 17 năm phát triển tại thị trường Việt Nam,
Yamaha Motor Việt Nam đã có 10 năm đẩy mạnh các chương trình vì cộng đồng. Quy mô
công ty bắt đầu chỉ với 33 cửa hàng từ năm 1999, sau hơn 17 năm tăng trưởng không
ngừng, hệ thống đại lý của Yamaha Motor Việt Nam đã đạt đến con số hơn 300 đại lý, cửa
hàng. Hệ thống tiêu chuẩn cũng như hình ảnh của đại lý, cửa hàng, phòng trưng bầy cũng
thay đổi theo từng năm. Với phương châm hoạt động “Hướng vào thị trường và hướng

vào khách hàng”, Yamaha Motor Việt Nam sẽ bằng mọi nỗ lực để trở thành một thành
viên tích cực của cộng đồng Việt Nam, nhanh chóng góp phần vào sự phát triển của ngành
công nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy.
Tuy đến sau nhưng Yamaha đã chiếm được vị trí tương đối vững chắc trong thị
trường xe máy Việt Nam.Sản phẩm được nhiều người ưa thích đặc biệt là giới trẻ.Yamaha
tung ra thị trường nhiều loại xe từ xe số, xe gaz…màu sắc trẻ trung và đa dạng, Yamaha
rất đa dạng phong phú và hợp thời trang, các kiểu xe ga của Yamaha như Mio Amore, Mio
SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 18


Kinh tế vi mô

Maximo, Mio Classical dao động từ 20 triệu.Đặc biệt với thiết kế sang trọng nó rất phù
hợp với phụ nữ và được nhiều bạn trẻ yêu thích, vì thê mà từ lúc mới ra mắt loại xe này
được sự ủng hộ của nhiều nữ giới.Yamaha cũng giành riêng cho nam giới dòng xe Nouvo,
xe được thiết kế với phần đầu và thân xe thể hiện sự mạnh mẽ cá tính.Ngồi ra Yamaha
cũng cung cấp trên thị trường nhiều dòng xe số như Sirius V, Jupiter V,Jupiter MX…Được
giới trẻ đón nhận nồng nhiệt.
Phương châm của Yamaha là Kando tức chiếm lấy trái tim khách hàng.Công ty
Yamaha Motor Việt Nam đã tiêu thị được hơn 20.000 xe.Đây là một con số cũng không
phải là nhỏ với doanh nghiệp mới gia nhập sau.Mặc dù không thể cạnh tranh với Honda
về chất lượng nhưng đa dạng về chủng loại.Yamaha Việt Nam được biết đến nhờ những
mẫu xe phong cách thể thao và trẻ trung hướng tới giới trẻ như Yamaha Nouvo, Exciter,
Jupiter.Yamaha Motor Việt Nam cịn có những chiến lược quảng cáo, có hình thức mua
trã góp với lãi xuất hợp lý.Tập đoàn Yamaha Nhật Bảng đã thành lập một trung tâm tại
Băng Cốc với chức năng nghiên cứu phát triển các loại xe máy để bán trên thị trường xe
máy Việt Nam.Yamaha từng bước khẳn định vai trị mình trên thị trường xe máy.
Thi phần xe máy Yamaha 2015 là 25,9%.Thị phần xe Yamaha năm 2017 chiếm

29% thi phần xe máy Việt Nam. Năm 2018 bị thu hẹp thị phần cịn khoảng 24,1%.Năm
2019 Yamaha Việt Nam sụt giảm 22,8%.
2.3.3 Cơng ty Suzuki
Công ty Suzuki là một hãng xe lớn của Nhật Bản, bắt đầu hoạt động tại thị trường
Việt Nam từ 1996. Với khẩu hiệu “Ride the winds of charge”, Suzuki chấp nhận thách
thức trong việc cải tiến công nghệ nhằm đem lại những sản phẩm xe máy tinh tế đem lại
cảm xúc hoàn toàn mới cho người sử dụng. Suzuki với hệ thống đại lý rộng khắp có mặt
rộng khắp cả nước (hơn 16 đại lý và trung tâm bảo hành) nhằm phục vụ khách hàng một
cách chu đáo thuận tiện, có chương trình chăm sóc miễn phí cho các loại xe Suzuki trên
toàn quốc. Hệ thống này là sự kết hợp hiệu quả của các cửa hàng Suzuki 3S đảm nhiệm
tất cả các dịch vụ liên quan, đó là bán hàng (sales), dịch vụ hậu mãi (after sales services)
và cung cấp phụ tùng Suzuki chính hiệu. Tất cả, từ cấu trúc tổng thể cho đến từng chi tiết,
vật dụng nhỏ, kết hợp tạo lên một hình ảnh nhất quán, hài hòa, đầy sáng tạo cho tất cả các
cửa hàng Suzuki toàn quốc.

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 19


Kinh tế vi mô

Tháng 9/1996 Việt Nam Suzuki đã sản xuất xe GN 125, loại xe Suzuki đầu tiên
tại Việt Nam. Tháng 10/1996 công ty đã cho ra đời Viva CD, mẫu xe Viva đầu tiên ra
mắt tại Việt Nam, xây dựng nên một hình ảnh thời trang cho xe máy. Ngồi việc cải tiến
những sản phẩm hiện có, Việt Nam Suzuki còn đưa ra thị trường các kiểu xe mới như
Shogun R125 (giá 23,5 VND/xe), Viva 110 thường và phanh đĩa, Smash 110 (giá: 15,7
VND/xe)... Ngồi ra hãng cịn sản xuất một số loại xe khác, tuy nhiên các loại xe này
không được ưa chuộng lắm trên thị trường ASEAN , bao gồm: xe thể thao,xe chạy đường
trường,xe tay ga,xe vượt chướng ngạy vật,xe vượt mọi địa hình…

Chính nhờ sự nỗ lực không ngừng nên thị trường của Việt Nam, Suzuki ngày càng
được mở rộng trên thị trường xe máy Việt Nam. Trong sự kiện hàng loạt các doanh nghiệp
kinh doanh xe máy lần lượt khởi công xây dựng thêm nhà máy năm 2007, Liên doanh
Suzuki Việt Nam tuy “khiêm tốn” hơn các công ty khác nhưng vẫn tiếp tục xây dựng thêm
nhà máy thứ hai tại Long Bình với số vốn 20 triệu USD trên diện tích 20 ha đất. Năm 2017
chiếm 0,7% thị phần xe máy Việt Nam.
2.3.4 SYM
Cơng ty cơng nghiệp San Yang thuộc tập đồn Chinfon được thành lập năm 1954
tại Đài Loan, khởi đầu bằng việc sản xuất đinamô cho xe đạp. Năm 1962, San Yang bắt
đầu sản xuất xe máy và năm 1969 là ô tô. Trong 50 năm qua, San Yang đã sản xuất và tiêu
thụ hơn 6.000.000 xe máy, luôn là doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất và tiêu thụ xe máy
ở Đài Loan. Năm 1992, San Yang đầu tư sản xuất kinh doanh xe gắn máy tại Việt Nam
với tên đầy đủ là: “Công ty hữu hạn chế tạo hàng công nghiệp và gia công chế biến hàng
xuất khẩu Việt Nam” viết tắt là VMEP. VMEP có hai nhà máy được xây dựng tại hai tỉnh
Hà Tây (miền Bắc) và Đồng Nai (miền Nam) với tổng số vốn đầu tư 1.160.000.000 đơ la
Mỹ, có cơng suất đạt 540.000 xe/năm. Đây là dự án sản xuất xe máy đầu tiên ở Việt Nam
và cũng là dự án lớn nhất ở Việt Nam thuộc loại này.Sản phẩm mang thương hiệu SYM
có hai dịng xe chính là xe Cub và xe Scooter.
-Dịng xe Cub có các nhãn hiệu như: Angel,Magic, Star, Amigo, Bonus, Husky.
-Dòng xe Scooter bao gồm: Attila, Excel,HD,GTS.
Về nhân sự VMEP có gần 2000 cán bộ nhân viên chính thức,tồn bộ nhân viên kỹ
thuật được đào tạo chuyên môn để đảm bảo cung cấp chế độ hậu mãi tốt nhất.Với chất
lượng và uy tín cũng như sự tìm tịi, cải tiến không ngừng với những sản phẩm mẫu mã
SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 20


Kinh tế vi mô


đẹp, chất lượng cao, SYM ở Việt Nam đã và đang trở thành một trong những nhãn hiệu
được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng và tin tưởng. Năm 2015 thị phần xe máy SYM
là 2,7%. Năm 2017 thị phần chiếm khoảng 1,3% .
2.3.5 Các thương hiệu xe máy khác
Piaggio là thương hiệu đến từ Italy. Thương hiệu được thành lập vào năm 1884
bởi ông Rinaldo Piaggio khi ông mới chỉ 20 tuổi. Ban đầu hãng chuyên sản xuất tàu thuỷ,
tàu hoả, máy bay nhưng sau đó chuyển hẳn sang sản xuất xe máy vào năm 1946. Chiếc xe
máy đầu tiên mang tên Vespa.Piaggio được biết đến với thiết kế thời thượng, gọn nhẹ,
sang trọng và đậm chất Châu Âu. Hiện hãng có 4 dịng sản phẩm cao cấp là Vespa, Liberty,
Fly và ZIP. Ngồi dịng xe tay ga, hãng còn sản xuất dòng phân khối lớn như Aprilia,
Derbi, Gilera và Moto Guzzi.Với những điểm trên, Piaggio xứng đáng là thương hiệu của
khởi nguồn đam mê cho những người sành xe và yêu thích sự đổi mới.
Ducati là hãng xe được thành lập vào năm 1926 bởi 3 anh em nhà Ducati. Tiền
thân của công ty là kinh doanh các thiết bị điện. Đến thế chiến thứ II, chính phủ Ý đã
chưng thu cơng ty và u cầu hãng sản xuất xe máy. Chiếc xe máy đầu tiên là Ducati sản
xuất là chiếc xe đạp gắn máy với dung tích 50cc vào năm 1946. Đến năm 1952, chiếc
cruiser 175cc đầu tiên ra đời. Dấu mốc được coi là quan trọng trong lịch sử phát triển của
Ducati là năm 1993. Vào thời điểm này, Ducati đã lên ý tưởng về chiếc xe hiện đại M900
Monster 1993.Các xe của Ducati đều mang đặc điểm thể thao, động cơ mạnh mẽ nhưng
không kém phần hiện đại phù hợp cho cả nam và nữ.
Hãng Kawasaiki cũng được biết đến nhiều tại thị trường Việt. Hãng được thành lập
năm 1896 tiền thân là chế tạo tua bin hơi nước biển, đóng tàu thép, đầu máy xe lửa….
Nhưng đến năm 1949 thì cơng ty mới thực sự sản xuất xe máy với sản phẩm đầu tiên là
chiếc Meihatsu ra đời năm 1954. trãi qua hơn 120 năm thành lập và phát triển có nhiều
sản phẩm mới ra đời đóng góp vào thị trường thế giới những chiếc xe vô cùng chất lượng,
thiết kế ấn tượng và có những nét góc cạnh vơ cùng đặc trưng khiến người dùng thích thú
khi trải nghiệm dịng xe của hãng Kawasaki.

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN


Page | 21


Kinh tế vi mơ

Ngồi ra sự xuất hiện các sản phẩm xe máy Trung Quốc thị trường xe máy Việt
Nam càng thêm sôi động.Các sản phẩm xe máy Trung Quốc với giá thành thấp vì thế
người Việt Nam có thể thỏa mãng lựa chọn cho mình chiếc xe phù hợp.Tình hình cạnh
tranh trên thị trường xe máy diễn ra quyết liệt, Sự cạnh tranh các hãng xe nổi tiếng với
nhau và cả của Trung Quốc.Không chỉ nhái lại kiểu dáng mà Trung Quốc còn nhái lại
nhãn hiệu. Cuộc cạnh tranh diễn ra gay gắt với các doanh nghiệp lắp ráp-sản xuất xe máy
có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
III.Diễn biến giá xe máy trên thị trường Việt Nam trong 5 năm gần đây
Chính vì nhu cầu người sử dụng tăng cao, nên các mẫu mã đa dạng các nhà cung cấp
cũng khác nhau.Có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cơng ty nên giá xe cũng có những
biến đổi không ngừng trong 5 năm vừa qua từ năm 2015 đến 2020.
Các đơn vị thành viên VAMM là Honda, Piaggio, Suzuki, SYM và Yamaha Việt Nam.
Trong các thương hiệu này, Honda Việt Nam đang chiếm gần 81% thị phần xe máy tại
Việt Nam với dải sản phẩm phong phú nhất, từ sản xuất trong nước đến nhập khẩu nguyên
chiếc bao gồm các dòng xe số, xe tay ga, xe côn tay và xe phân khối lớn. Số thị phần còn
lại chia cho 4 thương hiệu với thị phần giảm dần là Yamaha, Piagio, Suzuki và SYM Việt
Nam.Các doanh nghiệp này đang sản xuất và phân phối ra thị trường gần 100 dịng sản
phẩm xe máy, từ xe bình dân đến cao cấp và hạng sang, bao gồm xe số, xe tay ga, xe tay
côn và xe thể thao với giá bán từ mười mấy triệu đến hơn một tỷ đồng cho mỗi chiếc.
1. Yamaha
Doanh số bán của Yamaha Việt Nam năm 2016 đạt khoảng hơn 840.000 xe, tăng
hơn 16% so với năm 2015 (gấp đôi mức tăng của Honda Việt Nam), cao nhất thị trường.
Sự tăng trưởng tốt về doanh số đã góp phần nâng thị phần của Yamaha tăng lên đáng kể,
từ mức 25,4% của năm 2015 lên 26,9% trong năm 2016.Sự tăng trưởng của Yamaha có
được nhờ sự bùng nổ của Sirius với hơn 440.000 xe, tăng 27% so với năm 2016, vượt mặt

xe Honda để trở thành xe máy bán chạy nhất Việt Nam năm 2016. Cùng với đó, các mẫu
xe chủ lực khác của Yamaha Việt Nam như Exciter, Nozza Grande... cũng góp phần khơng
nhỏ giúp nâng cao thị phần của Yamaha trong năm 2016.Cũng trong năm 2016, Yamaha

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 22


Kinh tế vi mô

Việt Nam tung ra thị trường 3 mẫu xe hoàn toàn mới: Janus, NVX và TFX, ba mẫu xe này
cũng ít nhiều đạt được một số thành công và thu hút được sự quan tâm của người tiêu
dùng.
Trong những ngày đầu tháng 5/2019, thị trường Việt Nam khá ảm đạm. Đó có lẽ là
nguyên nhân khiến nhiều mẫu xe máy giá rẻ được điều chỉnh giá bán ra thấp hơn đề xuất
của hãng. Một số mẫu xe tay ga hot giá cũng giảm nhẹ.Theo đánh giá của một vài nhân
viên tư vấn bán xe máy tại Hà Nội thì bước sang tháng 5, giá bán của các mẫu xe
máy Yamaha đang ở thời điểm rất hấp dẫn. Bởi có khá nhiều mẫu xe Yamaha đang được
bán ra với giá thực tế thấp dưới mức đề xuất, thậm chí có mẫu xe cịn giảm giá với mức
thấp hơn giá đề xuất tới gần 3 triệu đồng.Xe ga Yamaha Grande, NVX, Arcuzo đang có
giá bán thực tế ngồi thị thị trường thấp hơn giá đề xuất dao động từ 500.000- 2,5 triệu
đồng tùy mẫu xe và phiên bản.Cụ thể, mẫu xe hot như Yamaha Grande bản Deluxe cũng
có giá thực tế 40,5 triệu đồng thấp hơn đến 1,5 triệu đồng so với giá đề xuất (42 triệu đồng).
Tương tự các phiên bản khác cũng có giá bán ra thấp từ 1 triệu đồng.Xe Yamaha Acruzo
2019 thậm chí cịn thấp hơn gần 2,5-3,5 triệu đồng so với giá đề xuất.Dòng xe số phổ
thơng Sirius có nhiều phiên bản giảm từ 200.000-300.000 đồng tùy theo từng phiên bản.
Yamaha Jupiter cũng giảm đồng loạt, thấp hơn giá đề xuất tới 500.000. Theo đó, hiện nay
giá thực tế Yamaha Jupiter chỉ từ 29 triệu đồng.
Trong những ngày sau đầu tháng 11/2020 theo ghi nhận giá xe Yamaha ổn định. Thị

trường xe máy Yamaha đang diễn biến khá chậm trong nhiều tháng nay, các mẫu xe tay
ga Yamaha đều đang bán ra thấp hơn đề xuất của hãng. Cụ thể xe ga Grande, NVX, Arcuzo
đang có giá bán thực tế ngồi thị thị trường thấp hơn giá đề xuất từ 500 nghìn đồng - 2,5
triệu đồng tùy mẫu xe phiên bản. Mẫu côn tay Exciter 150 2020 mới vừa ra mắt cũng
không ngoại lệ đang bán thấp hơn giá đề xuất của hãng từ 1 - 2 triệu đồng tùy phiên
bản. Hai mẫu xe Sirius và Jupiter vẫn tiếp tục ổn định ở mức giá hấp dẫn, giá bán thực tế
thấp hơn đề xuất từ 300– 800 nghìn đồng. Cùng với đó, các mẫu xe tay ga Yamaha đều
đang bán ra thấp hơn đề xuất của hãng. Cụ thể xe ga Grande, NVX, Arcuzo, Freego
đang có giá bán thực tế ngồi thị thị trường thấp hơn giá đề xuất từ 1 – 2,5 triệu đồng.
Nhìn chung, giá xe Yamaha có sự thay đổi trong 5 năm vừa qua.

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 23


Kinh tế vi mô

2. Honda
Năm 2016 Honda vẫn là doanh nghiệp chiếm tỷ lệ áp đảo với 2,15 triệu xe bán ra,
tăng 8% so với 2015, với doanh số tuyệt đối tăng hơn 156.000 xe. Dù vẫn là hãng xe máy
áp đảo thị trường nhưng thị phần năm 2016 của Honda Việt Nam giảm nhẹ xuống 69%
(năm 2015 thị phần chiếm 70,1%) do đơn vị thứ hai là Yamaha – chiếm gần 27% thị phần
– có mức tăng trưởng tốt hơn.Đáng chú ý, xe ga cỡ nhỏ Vision bất ngờ vượt qua Air Blade
và Wave Alpha để trở thành mẫu xe máy bán chạy nhất của Honda trong năm 2016 vừa
qua với doanh số đạt hơn 375.000 xe. Mẫu xe đứng thứ hai là Wave Alpha 100 với gần
370.000 xe. Các mẫu xe Honda bán chạy còn lại vẫn bao gồm Air Blade, Honda SH,
Lead…
Năm 2019 theo ghi nhận, Honda SH 2019, SH mode 2019 giảm nhẹ từ vài trăm
nghìn đền tiền triệu nhưng vẫn cao hơn giá đề xuất từ 10-18 triệu đồng tùy phiên bản.

Honda SH150 ABS ở các đại lý tham khảo có thể bị "đẩy" lên tới 105 triệu đồng, trong
khi giá đề xuất chỉ ở ngưỡng 80,99 triệu đồng. SH mode cũng đội giá ngất ngưởng với
mức giá thực tế chênh đề xuất từ 4,8 - 15,3 triệu đồng. Hiện mặt bằng giá SH mode đang
bán ra quanh mức từ 56,5 - 69,8 triệu đồng tại Hà Nội Như vậy, giá Honda SH chênh tới
15-16 triệu đồng so với niêm yết. Giảm từ 1-2 triệu đồng so với mức chênh 17 triệu đồng
trong tháng 4.Honda Vision 2019 đang có giá bán cao hơn giá đề xuất từ 1 – 1,5 triệu đồng.
Riêng mẫu xe ga Lead 2019 phiên bản tiêu chuẩn và cao cấp đang giá bán gần bằng giá
đề xuất.
Năm 2020 đầu tháng 11/2020 ghi nhận các mẫu xe máy Honda có giá bán tăng so
với tháng trước. Theo ghi nhận thị trường xe máy thời điểm này, sức mua đã phục hồi
phần nào nên tình hình kinh doanh xe máy cũng khởi sắc hơn. Đây còn là thời điểm người
dùng chuẩn bị mua sắm cuối năm nên giá các mẫu xe máy Honda đều tăng nhẹ. Nhiều
mẫu xe tay ga "HOT" như SH 2020, SH Mode 2020 có giá bán tăng so tháng trước, cao
hơn giá đề xuất từ 6 - 12 triệu đồng. Theo đó, giá bán mẫu xe SH 2020 phiên bản 125 ABS
và 125 CBS đều tăng chóng mặt trong thời gian trước đây. Hiện giá mẫu xe SH 150 ABS
2020 đang cao hơn đề xuất 12 triệu đồng. Honda SH Mode 2020 vẫn có giá bán thực tế
cao hơn đề xuất tới 6 – 10 triệu đồng tùy phiên bản. Các mẫu xe ga Vision 2020, Lead
2020, Air Blade 2020 đang có các mức giá bán khá hấp dẫn khi hầu hết các phiên bản của
SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 24


Kinh tế vi mô

các mẫu xe này đang bán cao hơn giá đề xuất chỉ từ 1-2 triệu đồng.Trong khi đó, các mẫu
xe số Honda vẫn bán với mức giá khá bình ổn, một số mẫu xe số Honda có giá bán thực
tế ở một số nơi thấp hơn so với giá đề xuất như Wave Alpha 110, Blade 110, Wave RSX,
Future thấp hơn đề xuất từ 0,2- 1 triệu đồng. Trong khi đó mẫu xe cơn tay Honda Winner
X 2020 đang bán thấp hơn giá đề xuất từ 2-5,5 triệu đồng tại các đại lý TP.Hồ Chí Minh

và Hà Nội.
3.SYM
Với năm 2019 xe có sự vận động theo chiều hướng xe số ổn định xe tay ga giảm.Xe
số rẻ của SYM giao động từ 14,5 đến 16,5 triệu.Các mẫu xe ga có chiều hướng giảm.
Giá xe máy SYM tháng 11/2020 trên toàn quốc vẫn đang giữ ở mức ổn định, nhiều
mẫu xe đang được đang được đại lý giảm từ 300.000 - 500.000 đồng để thu hút khách
hàng trong dịp cuối năm. Một số mẫu xe vẫn đang được giới trẻ ưa chuộng như StarX,
Husky, Fancy 125...
4.Suzuki
Hiện nay Suzuki Việt Nam đang làm mới mình với những thay đổi mới, giảm giá
sản phẩm để từng bước lấy lại thị phần đang rơi vào đối thủ Honda , Yamaha .
5.Các loại xe khác
Nhìn chung, với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường xe máy,trong 5 năm qua thị
trường xe máy Việt Nam không ngừng thay đổi.Nắm bắt nhu cầu về sử dụng xe máy, cái
tập đoàn lớn Trung Quốc như Lifan, Fushi, Hongda…đã sản xuất ra hàng loạt các xe máy
với giá thấp kỉ lục.Ý đồ này đã rất thành cơng trên thị trường Việt Nam vì một số người
dân muốn mua xe máy nhưng thu nhập thấp, hoặc nhiều lí do khác.Có loại xe chỉ dao động
từ 7-10 triệu đồng người Viêt Nam đã có thể dễ dàng sở hữu những chiếc xe máy theo sở
thích mà giá rẻ hơn rất nhiều so với các hãng nổi tiếng như Honda, Yamaha,Suzuki…Từ
những thống kê trên ta thấy giá xe máy Việt Nam khơng ngừng thay đổi,có sự cạnh tranh
gay gắt với các hãng xe.
IV. Phân tích nguyên nhân diễn biến giá xe máy Việt Nam trong 5 năm gần đây

SVTH: PHẠM THỊ THANH NGÂN

Page | 25


×