Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.63 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN QUỐC HƯNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA Ở TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------

PHAN QUỐC HƯNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA Ở TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Thế Định


NGHỆ AN, 2017


2
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính trị với đề tài “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
tỉnh Tiền Giang” là kết quả của q trình cố gắng của bản thân và được sự giúp
đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Tôi xin
gửi lời cảm ơn tới những thầy cô đã không ngại xa xôi đến Long An, giảng dạy
tận tình, tham gia hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ khóa 23 tại Trường Đại học
Kinh tế Cơng nghiệp Long An.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Thầy PGS.TS Đinh
Thế Định đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong thời gian học tập nghiên cứu khoa học vừa qua.
Trân trọng cám ơn Văn phòng Tỉnh ủy Tiền Giang, UBND tỉnh Tiền
Giang, Sở kế hoạch và đầu tư Tiền Giang, Cục thống kê tỉnh Tiền Giang đã tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập, cung cấp và cho
phép sử dụng các số liệu liên quan để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và thực hiện Luận văn.
Long An, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Quốc Hưng


3

MỤC LỤC


Trang

A. MỞ ĐẦU

6

B. NỘI DUNG

15

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG U CẦU ĐẨY
MẠNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ

15

1.1. Nguồn lực con người và vai trị của nguồn lực con người trong
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.

15

1.2.Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong q trình
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

25

1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực

34


Chương 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐẨY
MẠNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở TỈNH TIỀN GIANG

37

2.1.Những yếu tố tác động đến việc nâng cao chất lượng nguồn lực đáp
ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hồ, hiện đại hoá ở tỉnh Tiền Giang

37

2.2.Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Tiền Giang

48

2.3.Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang

61

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CNH,
HĐH CỦA TỈNH TIỀN GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

71

3.1.Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang

71


3.2.Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang giai đoạn hiện
nay

76

C. KẾT LUẬN

95

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

97


4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

HĐND

: Hội đồng nhân dân


KHCN

: Khoa học công nghệ

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KCN

: khu công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


5

DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang

Bảng 2.1. Đơn vị hành chính tỉnh Tiền Giang, năm 2016

39

Bảng 2.2. Chương trình phịng chống suy dinh dưỡng, năm 2015

53

Bảng 2.3. Phòng chống bệnh nghề nghiệp

54

Bảng 2.4. Chăm sóc sức khỏe sinh sản

55

Bảng 2.5. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số

59

Bảng 2.6. Dân số theo độ tuổi và giới tính, năm 2009

61


6
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã xác định các đột phá
chiến lược về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; về nhân lực; về
kết cấu hạ tầng. Đặc biệt là về nguồn nhân lực, chiến lược chỉ rõ: “Phát triển
nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặc chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển, và ứng dụng khoa học cơng nghệ”. Đó là kết quả của một q trình
năng động tìm tịi, lựa chọn mơ hình thích hợp để xây dựng đất nước.
Trong tất cả các giai đoạn cách mạng, đặc biệt là giai đoạn hiện nay, Đảng
ta ln đặt con người vào vị trí trung tâm với tư cách là nhân tố quyết định nhất;
lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững, và chính từ đó, những thành quả của sự phát triển đất nước
nhằm phục vụ nhân dân Việt Nam, con người Việt Nam và góp phần cho nhân
loại.
Trong nền kinh tế hiện đại, nguồn nhân lực đã trở thành động lực tăng
năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, đây chính là yếu tố quyết định tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Bởi vì chỉ có nguồn nhân lực mới có khả năng tiếp
thu và áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ cao, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực khác (vốn, khoa học - công nghệ, tài ngun thiên
nhiên) trở thành động lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một chiến lược quan
trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Do vậy, đầu tư cho sự phát
triển một nguồn nhân lực có chất lượng được coi là khâu quan trọng nhất so với
các loại đầu tư khác cho việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.


7
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu mà mọi quốc gia phải
trải qua để phát triển. Cốt lõi của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là

nâng cao trình độ cơng nghệ của đất nước. Sự phát triển của khoa học công nghệ
là phương thức nhanh nhất để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nghị
quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VII) đã xác
định: cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng
lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên những
thành tựu của khoa học kỹ thuật công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao. Sự
đổi mới và phát triển công nghệ sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ có trình độ kỹ
thuật, cơng nghệ cao, có giá trị cao sẽ tạo ra sự tăng trưởng và phát triển cho nền
kinh tế, cho phép năng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho sự phát triển.
Chủ thể của q trình này khơng ai khác chính là nguồn lực con người.
Thời đại kinh tế tri thức toàn cầu hóa có thể mang lại cơ hội cho những
nước đi sau rút ngắn khoảng cách phát triển bằng cách tiếp thu cơng nghệ mới
để hiện đại hóa nền kinh tế. Khi đã tham gia vào mạng lưới toàn cầu hóa, các
nước đang phát triển, về nguyên tắc có thể tìm kiếm các nguồn lực cho sự phát
triển của mình không chỉ từ những thứ mà các quốc gia này đang có, mà cịn từ
những cái đang hiện hữu trong toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh phát triển như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định
“tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của
nước ta để rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là
yếu tố quan trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Để thực
hiện mục tiêu trên, cần tập trung huy động các nguồn lực khác nhau như vốn, tài
chính, cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ, khai thác các nguồn tài nguyên… Tuy
nhiên, điều quan trọng nhất vẫn là phải có nhân lực thực hiện, hay nói cách


8
khác, phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên

tiến là yếu tố quan trọng hàng đầu để thực hiện chiến lược “đi tắt, đón đầu”,
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Cùng với cả nước, Tiền Giang đang đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế nhằm mục tiêu đến năm 2020 trở thành tỉnh
công nghiệp và hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó, tỉnh Tiền Giang đang và sẽ
đẩy mạnh thực hiện hàng loạt nhiệm vụ kinh tế - xã hội quan trọng, mà việc thực
hiện những nhiệm vụ quan trọng ấy đều không thể thiếu một trong những điều
kiện hàng đầu, có ý nghĩa quyết định là nguồn nhân lực, trước hết là nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu. Thách thức lớn nhất được đặt ra cho Tiền Giang nói riêng
cũng như cả nước nói chung trong quá trình hội nhập quốc tế chính là vấn đề
năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh trên cả ba phương diện là hàng hóa,
doanh nghiệp và nền kinh tế ở Tiền Giang đang gặp phải những khó khăn, thách
thức nghiêm trọng, mà muốn vượt qua chúng thì điều cơ bản nhất hiện nay là
giới doanh nghiệp nói riêng, cả nền kinh tế ở Tiền Giang nói chung phải áp dụng
một cách phổ biến những công nghệ sản xuất tiên tiến và cơng nghệ quản lý
khoa học. Mà muốn có được những điều kiện ấy, nhân tố quyết định hàng đầu
chính là nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu. Không xây dựng và phát triển được
một đội ngũ những nhà lãnh đạo, quản lý năng động, có hiệu quả, dám nói, dám
làm đúng theo truyền thống đất Nam Bộ, không đào tạo bồi dưỡng được đội ngũ
những nhà kinh tế tài ba, những nhà kỹ thuật xuất sắc, chúng ta không thể phát
triển, tiếp nhận ứng dụng được những công nghệ sản xuất tiên tiến, công nghệ
quản lý khoa học, mà như thế khó có được những sản phẩm hàng hóa có khả
năng cạnh tranh. Điều đó cũng có nghĩa là Tiền Giang sẽ khó thực hiện thành
cơng mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng cả nước. Nguồn nhân lực đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện quyết định cho Tiền
Giang hội nhập kinh tế quốc tế thành công.


9
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa phương, thời gian đầu, tỉnh Tiền

Giang xác định trọng tâm là thu hút và tuyển dụng từ nguồn đào tạo nhân lực
của xã hội cùng với chính sách mời gọi người có trình độ cao về tỉnh cơng tác đi
đơi với mời gọi đầu tư. Tuy nhiên, hiệu quả của chính sách thu hút nguồn nhân
lực ngồi tỉnh Tiền Giang khơng cao. Do vậy, từ năm qua tỉnh Tiền Giang xác
định xây dựng nguồn nhân lực trong các cơ quan đảng, đồn thể, hành chính, sự
nghiệp dựa trên đội ngũ cán bộ, cơng chức hiện có làm cơ sở tuyển chọn cử đi
đào tạo trong và ngoài nước kết hợp thực hiện chương trình hỗ trợ sinh viên của
tỉnh Tiền Giang theo học các ngành nghề tỉnh Tiền Giang cần để tăng cường
nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với bố trí, sử
dụng sau đào tạo.
Thiếu gắn kết giữa cơ sở đào tạo, doanh nghiệp và người lao động trong
công tác đào tạo. Nguyên nhân là do thông tin dự báo thị trường lao động chưa
chính xác, hoạt động tư vấn, định hướng đào tạo nghề chưa thường xuyên, hiệu
quả chưa cao. Số liệu phản ánh cung - cầu lao động còn nhiều bất cập. Công tác
giáo dục hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục - đào tạo làm chưa tốt nên
nhận thức về vai trò của học nghề, dạy nghề trong các cấp, các ngành và các
tầng lớp nhân dân còn nhiều hạn chế.
Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thường xuyên chỉ đạo các cấp,
các ngành tổ chức quán triệt các Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng cường thống nhất sự lãnh đạo, quản lý
của cấp ủy, chính quyền các cấp tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động
của cán bộ, công chức, mọi tầng lớp nhân dân trong công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo đúng định hướng đề ra
thì việc phát triển nguồn nhân lực là vấn đề cấp bách đối với Tiền Giang hiện
nay. Xuất phát từ thực tiễn trên, để góp phần tăng cường hiệu quả cho việc xây


10

dựng và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang, phục vụ tốt cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đây cũng là lý do mà tôi chọn
vấn đề: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá ở tỉnh Tiền Giang” để làm đề tài luận văn Thạc
sỹ chuyên ngành Chính trị học.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước đã được nhiều tác giả nghiên cứu, các chủ trương chính sách của Trung
ương, địa phương và nhiều cơng trình nghiên cứu như:
Hệ thống các văn bản của Đảng và Nhà nước
Ban Chấp hành Trung ương (2008), Nghị quyết 27-NQ/TW ngày
06/8/2008 về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố - hiện đại hố đất nước”.
Bộ Chính trị (2012), Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 về “đẩy mạnh
công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và
những năm tiếp theo”.
Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tỉnh ủy Tiền Giang (2012), Báo cáo số 106-BC/TU, ngày 04/7/2012 của
Tỉnh ủy Tiền Giang, “Một số vấn đề về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đồng bằng sông Cửu Long”.
Tỉnh ủy Tiền Giang (2014), “Báo cáo chính trị của Ban chấp hành tỉnh
Đảng bộ Tiền Giang khóa IX trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ X,
nhiệm kỳ 2015-2020”.


11

Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2012), Quyết định 26/2012/QĐUBND, “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2012), Quyết định 01/2012/QĐUBND, “Ban hành quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang”.
Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang (2011), Nghị quyết 07/2011/NQHĐND, “Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn
nhân lực của tỉnh Tiền Giang”.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (2014), Quyết định 35/2014/QĐUBND, “Ban hành Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang”.
Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tiền Giang (2014), “Báo cáo về tình hình KT-XHQP-AN năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015”.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học
PGS.TS. Đường Vinh Sường, Giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay, Tạp chí cộng sản điện tử tháng 12/2014.
TS. Đặng Xuân Hoan, Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, Tạp chí cộng sản điện tử tháng 4/2015.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học, của tác giả Phạm Nguyễn
Hoàng Vũ với đề tài: “Sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Tiền Giang đối với công tác
thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Trường Đại
học Vinh, năm 2016.


12
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học, của tác giả Bùi Thái Châu
với đề tài: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tân Phú Đông,
tỉnh Tiền Giang hiện nay”, Trường Đại học Vinh, năm 2016.
Luận án Tiến sĩ triết học, của tác giả Phạm Thị Mỹ Phượng đề tài: Quan
hệ biện chứng giữa phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với phát triển khoa
học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Tiền Giang,

Trường Đại học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh (2016).
Luận văn chuyên ngành quản trị kinh doanh, của Lưu Thị Thanh Thảo
(2012), Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang đến năm 2020,
Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan
đến quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố; đề xuất một số nhiệm vụ và giải pháp nguồn
nhân lực để thực hiện thành công hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ kết quả nghiên cứu tài liệu cho thấy, việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở tỉnh Tiền
Giang chưa có cơng trình chun sâu đề cập đến.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hố lý luận, khảo sát thực trạng, mục đích của luận
văn là đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của tỉnh Tiền Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và công tác nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang đáp ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố.


13
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Tiền Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Tiền Giang

trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm nghiên cứu là nhóm nhân lực có vai trị quyết định đối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực rất rộng
liên quan đến tất cả các ngành của nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, luận văn chỉ đi
vào những nội dung cơ bản về thực trạng phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền
Giang hiện nay và các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, những quan điểm tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH đất nước.
Sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp lịch sử và lơgích;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu so sánh.
6. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ cơ sở khoa học, quan điểm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.


14
- Chỉ ra được những kết quả, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Tiền
Giang.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp khả thi góp phần phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể vận dụng trong lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức thực hiện phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở tỉnh Tiền Giang, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm

vụ chính trị của Đảng bộ Tiền Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
3 chương, 7 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Chương 2: Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và công tác nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chương 3: phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố của tỉnh Tiền Giang.


15
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG U CẦU ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ
1.1. Nguồn lực con người và vai trò của nguồn lực con người trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
1.1.1. Khái niệm cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Lịch sử cơng nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào
giữa thế kỷ XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành
cuộc cách mạng công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ
cơng sang lao động cơ khí. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình cơng
nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái niệm cơng nghiệp
hóa mới được dùng để thay thế cho khái niệm cách mạng công nghiệp, mặc dù
sau cách mạng công nghiệp ở Anh, một thế hệ công nghiệp hóa đã diễn ra ở các
nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản.

Có thể khái qt, cơng nghiệp hóa là q trình tạo sự chuyển biến từ nền
kinh tế nơng nghiệp với nền kinh tế lạc hậu, dựa trên lao động thủ công, năng
suất thấp sang nền kinh tế công nghiệp với cơ cấu kinh tế hiện đại, dựa trên lao
động sử dụng bằng máy móc, tạo ra năng suất lao động cao. Như vậy, cơng
nghiệp hóa là q trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước cơng
nghiệp hiện đại với trình độ cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, có năng suất lao động
cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Hiện đại hóa là quá trình tận dụng mọi
khả năng để đạt trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại.
Trong điều kiện của Việt Nam, Đảng ta xác định cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện,


16
phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực
"Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực”, là khái niệm được hình
thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn
lực, là động lực của sự phát triển: Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và
trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác
nhau.
Theo Liên Hợp Quốc: “nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và đất nước”. [57, tr.3]
Theo David Begg: “Nguồn nhân lực là toàn bộ q trình chun mơn mà
con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập
trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả
đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai”. [5, tr.282]

Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng
lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị
(ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một cơng việc lao động nào đó, tức
là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường
đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH”. [30, tr.269].
Theo TS. Nguyễn Hữu Dũng:“Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai
góc độ năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn
nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất
của dân số, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét
nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển nguồn nhân lực
để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn nhân lực thông
qua giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở dạng


17
tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải chuyển nguồn nhân lực
sang trạng thái động thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội
của con người thơng qua các chính sách, thể chế và giải phóng triệt để tiềm năng
con người. Con người với tiềm năng vô tận nếu được tự do phát triển, tự do sáng
tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vơ tận đó được
khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vơ cùng to lớn“ [6, tr.5].
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hoặc
một địa phương, tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau)
sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động
có kỹ năng (hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu cầu
của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức, một
địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (Thể lực,
trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các nhóm đó,

nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn con người
đáp ứng yêu cầu phát triển.
Như vậy, các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người không chỉ đơn
thuần là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà cịn bao gồm sức mạnh của thể
chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia được
đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.
Xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm khác nhau về
nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung cơ bản:
nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với tư
cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ
bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần
ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất
lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con
người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.


18
Vì vậy, có thể định nghĩa: Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất
lượng con người với tổng hồ các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất
đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang
và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực bao hàm phạm vi rộng hơn, không chỉ là sự
chiếm lĩnh lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nói chung, mà còn là sự phát triển
năng lực và sử dụng năng lực đó vào việc làm có hiệu quả, cũng như thoả mãn
nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng để đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, của vùng.
Phát triển nguồn nhân lực chính là nâng cao vai trò của nguồn lực con người

trong sự phát triển kinh tế- xã hội, qua đó làm gia tăng giá trị của con người.
Do đó, phát triển nguồn nhân lực địi hỏi có sự quan tâm và can thiệp của
nhà nước bằng các phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao sức lao động xã hội nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự
phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Như vậy, mặc dù có sự diễn đạt khác nhau song có một điểm chung nhất
là phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con người về
mọi mặt để tham gia một cách hiệu quả vào quá trình phát triển quốc gia. Phát
triển nguồn nhân lực, do vậy, luôn luôn là động lực thúc đẩy sự tiến bộ và tác
động đến mọi mặt của đời sống xã hội.
1.1.4. Vai trò của con người trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
1.1.4.1.Vai trị của phát triển nguồn nhân lực
Trong q trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chiến lược phát triển con người được Đảng Cộng sản


19
Việt Nam đặc biệt quan tâm, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá
trình phát triển KT-XH. Trải qua các kỳ đại hội, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc
tế, nhận thức của Đảng về chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát
huy tài năng, trí tuệ của con người Việt Nam để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
ngày càng đúng đắn, đầy đủ hơn. Quan điểm chỉ đạo của Đảng thông qua các
Đại hội VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII đều đặc biệt coi trọng phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, coi đó là điều kiện, nền tảng cho cơng hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Đại hội XI của Đảng khẳng định: phát triển nguồn nhân lực
đặc biệt là nhân lực chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá chiến lược,
nhân tố đảm bảo phát triển nhanh và bền vững.
Trong quá trình hội nhập và phát triển, cùng với sự phát triển mạnh mẽ

của khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trị quyết định
đối với các lĩnh vực khác như văn hóa, giáo dục, an ninh, quốc phịng, đặc biệt
là sự thành cơng của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kinh nghiệm phát
triển của nhiều nước đã cho thấy, thành tựu phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc
chủ yếu vào năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhiều
quốc gia phát triển không ngừng nhờ đặt con người vào vị trí trung tâm trong
chiến lược phát triển đất nước. Do vậy, không phải ngẫu nhiên mà các nhà sáng
lập chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, lịch sử phát triển chân chính của xã hội
được quyết định bởi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong xã hội
hiện đại ngày nay, nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành nguồn lực quan
trọng quyết định sự phát triển của lịch sử.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đưa ra chủ trương mới về
sự phát triển, nhấn mạnh nhân tố con người, coi trọng phát triển bền vững, hài
hòa, chủ trương thay đổi mơ hình tăng trưởng (chuyển từ chiều rộng sang chiều
sâu, từ chú trọng số lượng sang chú trọng chất lượng…). Trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn (2011-2020), Đảng ta đã chỉ rõ: “Đặc biệt coi


20
trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản
trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu
đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của cơng nghệ và
trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề.”.[19, tr.130]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ định hướng việc
phát hiện, trọng dụng nhân tài của đất nước là: “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa
học, công nghệ, văn hóa đầu đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề”.
“Phát huy và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn tri thức của con người Việt Nam
và khai thác nhiều nhất tri thức của nhân loại. Xây dựng và triển khai lộ trình
phát triển kinh tế tri thức đến năm 2020”.[19, tr. 216]

Báo cáo chính trị do Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng trình bày tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra cuối tháng 1/2016 cũng nêu rõ
về vấn đề xây dựng, phát triển văn hoá, con người: Các cấp, các ngành phải
nhận thức đầy đủ, sâu sắc tầm quan trọng đặc biệt của văn hố, con người; phải
thực hiện có kết quả mục tiêu xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam
phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc,
nhân văn, dân chủ và khoa học; xây dựng văn hoá thực sự trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc của xã hội; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn
diện.
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: “Thu hút, phát huy mạnh
mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát
triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”.[20, tr.127]
Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khóa XII nhấn mạnh:
“Chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và


21
hội nhập của đất nước. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo theo đúng
tinh thần của Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng. Thực hiện cơ chế chính
sách, pháp luật về phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; coi trọng
đào tạo đại học và trên đại học, cao đẳng và dạy nghề theo chuẩn khu vực và
quốc tế. Tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế.”
.[21, tr.61].
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, hội nhập quốc tế sâu rộng với sự
cạnh tranh ngày càng quyết liệt đang đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng chiến lược

nhân tài quốc gia, sử dụng đội ngũ trí thức, tạo thành chủ trương, cơ chế thống
nhất. Đó là một giải pháp căn bản của sự nghiệp đổi mới và xây dựng đất nước,
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Sự phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác, quản lý
và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực của đất nước bao gồm các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa học kỹ thuật - công nghệ và tiềm
lực về con người hay nguồn nhân lực. Trong số các nguồn lực kể trên thì nguồn
nhân lực có ý nghĩa quyết định. Nguồn nhân lực và lực lượng lao động là nhân
tố của sự phát triển, còn mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là nhằm phục vụ
ngày càng tốt hơn con người, nâng cao chất lượng của người dân. Như vậy, con
người vừa là động lực, vừa là cái đích của phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển kinh tế không chỉ là sự tăng lên về số lượng, chủng loại và chất
lượng sản phẩm mà còn làm thay đổi cả cơ cấu kinh tế. Những nhân tố liên quan
đến phát triển kinh tế có những đặc điểm riêng của nó. Nhân tố đóng vai trị
quan trọng đối với phát triển kinh tế trước hết đó là phát triển lực lượng sản xuất
trong đó nhân tố cốt lõi là nguồn lao động. Như vậy nguồn lực con người không
chỉ có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế mà cịn đóng vai trị quyết định đối
với phát triển kinh tế. Nguồn lực con người khơng chỉ có ý nghĩa trong việc kết


22
hợp các yếu tố tự nhiên, mà còn cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải có ích cho con
người và xã hội. Chính vì vậy sự phát triển của một quốc gia về kinh tế, chính
trị, xã hội đều do con người và lấy con người là nhân tố trung tâm của sự phát
triển nhanh và bền vững.
Vai trị và vị trí của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của đất nước
ngày càng cao, đặc biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn. Nó là cơ sở cung
cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách phát triển kinh
tế xã hội, xây dựng con người, phát huy những di sản văn hóa dân tộc, sáng tạo
những giá trị văn hóa mới của Việt Nam.

Như vậy, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học và cơng nghệ, có nhiều nguồn lực quyết định sự
phát triển trong đó, nguồn nhân lực chất lượng cao ln giữ vai trị quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4.2. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực trong q trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp,chính
sách và biện pháp nhằm hồn thiện, nâng cao chất lượng từng con người lao
động đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn phát triển.
Xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực khơng chỉ
về chất lượng và số lượng mà cịn phải có một cơ cấu đồng bộ. Nguồn nhân lực
được coi là vấn đề trung tâm của sự phát triển. Đại hội lần thứ IX của Đảng
khẳng định “con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nguồn lực
con người là điểm cốt yếu nhất của nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách
phát huy yếu tố con người và nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực.


23
Chiến lược đột phá tạo tiền đề phát triển cao hơn trong giai đoạn hiện nay
là phải “phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”, “gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ” [19, tr.106], là động lực cơ bản thúc đẩy sự thành công của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhu
cầu về lao động. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội, nguồn nhân
lực xã hội ngày càng tăng, nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày

càng phong phú đa dạng. Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà
phát triển ngày càng tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt
động của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải
ngày càng nâng lên, phải nâng cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người
hay nói cách khác phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra một đội
ngũ lao động có trình độ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động cịn cần thiết ở chỗ từ
nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển
mạnh hơn, xã hội trở nên văn minh hơn thì con người ln được hồn thiện ở
cấp độ cao hơn. Đến lượt nó địi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao
động; nghĩa là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do u cầu
địi hỏi từ chính bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của nguồn
nhân lực sẽ tăng lên là điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã
hội.
Nguồn nhân lực có vai trị rất quan trọng, việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách quan, là xu thế phát
triển của thời đại; là yêu cầu tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Một nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề, là cơ sở quyết định sự thành bại
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.


24
Như vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất và cũng là mục tiêu
của sự phát triển. Nguồn nhân lực có vị trí, vai trị đặc biệt đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực tốt, chất lượng cao là tiền đề vững chắc; là
nhân tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nguồn nhân
lực có trình độ cao là nền tản vững chắc đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực
hiện thành cơng q trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì thế, hiện nay trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương đều đặc biệt quan tâm
đến nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực.

1.2. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong q
trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.1. Những nhân tố bên ngồi
1.2.1.1. Tiến bộ khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ khơng chỉ đóng vai trị quan trọng đối với sự ổn
định và phát triển nền kinh tế, xã hội của mọi quốc gia mà “mức độ phát triển
của khoa học công nghệ tỷ lệ thuận với mức độ phát triển bền vững”. Từ cuối
thế kỷ XX đến nay, thế giới đã chứng kiến sự phát triển bứt phá mạnh mẽ của
các nước cơng nghiệp mới; khả năng duy trì ổn định nền kinh tế-xã hội của các
quốc gia có nền khoa học công nghệ tiên tiến trước các căng thẳng về tài chính
dẫn đến khủng hoảng trong khu vực; và khả năng tái thiết, hồi phục phi thường
sau thiên tai, khủng hoảng. Trong đó, bên cạnh các sáng kiến trong công tác
quản lý nhân lực khoa học công nghệ, các nỗ lực cải cách hành chính cơng và
các biện pháp mở rộng phát triển nền kinh tế tri thức, góp phần quan trọng vào
thành công trong công cuộc phát triển, tái thiết đất nước các quốc gia nêu trên,
chính là đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ.
Tiến bộ khoa học công nghệ là sự phát triển liên tục các thành phần vật
chất của lực lượng sản xuất gắn liền với việc tích luỹ kiến thức, hồn thiện hệ
thống quản lý sản xuất, nâng cao tiềm lực sản xuất và được thể hiện trong mức
tăng hiệu quả kinh tế.


×