Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đất nước ta đã và đang tiến hành sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố .
Để tiến hành thành cơng sự nghiệp này địi hỏi phải có sự tham gia của tồn
Đảng, toàn dân, của các ngành các cấp và cần thiết phải có sự huy động
các nguồn lực của đất nước.Các nguồn lực để phục vụ cho nhu cầu cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá gồm:nguồn lực vốn, đất đai, khoa học cơng nghệ,
…trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người.Trong thời gian tới
Đảng và Nhà nước ta đã coi sự phát triển nguồn nhân lực là quốc sách hàng
đầu. Nhờ sự lựa chọn mơ hình đúng đắn và biết huy động các nguồn lực
phục vụ cho sự nghiệp này mà thời gian qua đất nước ta đã gặt hái được
những thành cơng quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển đất nước nói
chung và chất lượng nguồn nhân lực nói riêng .Tuy nhiên trong q trình
này vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập cần được giải quyết như: thiếu đội ngũ
lao động kỹ thuật cao, sự phân bố không đều giữa các vùng , các ngành,cơ
cấu đào tạo cịn nhiều bất cập…
Bên cạnh đó việc khơng ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố là một đòi
hỏi khách quan.Với việc thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là
coi sự phát triển nguồn nhân lực là quốc sách hàng đầu , với sự đầu tư các
nguồn vốn cho hoạt động này ngày càng tăng , chất lượng nguồn nhân lực
của nước ta thời gian qua đã được nâng lên về mọi mặt.Tuy vậy vẫn còn
nhiều vấn đề đặt ra với sự phát triển nguồn nhân lực ở nước ta như: cơ cấu
đào tạo bất hợp lý ,chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn thấp so với các nước
trong khu vực và trên thế giới, cơng tác quản lý nguồn nhân lực cịn nhiều
bất cập…Vì vậy mà tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:”Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
Nguyễn Đình Vương
1
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước trong giai đoạn hiện nay”.
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi :làm thế nào để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực để đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
+Nghiên cứu sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt
Nam
+ Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực, chỉ ra những yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố với phát triển nguồn nhân lực
+Thực trạng nguồn nhân lực nước ta thời gian qua và kiến nghị những giải
pháp nhằm nâng coa chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong thời gian
tới
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực nhưng chủ yếu tập chung vào
mặt trí lực, phân tích đánh giá và đưa ra các giải pháp ở tầm vĩ mô nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nước
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích ,so sánh, đánh giá để nghiên
cứu ,các số liệu thu thập của tổng cục thống kê, các cơng trình nghiên cứu,
các báo , tạp chí, các website, các dự án các đề án…
Bố cục của đề tài: Gồm ba chương
Chương I. Vai trò của nguồn nhân lực với sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
Nguyễn Đình Vương
2
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ChươngII.Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta trong q
trình cơng nghiệp hố hiện đại hoá thời gian qua.
ChươngIII. Những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong
thời kỳ công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Đình Vương
3
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Vai trò của nguồn nhân lực
với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
I. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và vai trị của nó với phát triển kinh tế xã
hội.
1. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1. Cơng nghiệp hóa.
Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc
(UNIDO) đã đưa ra định nghĩa: CNH là một quá trình phát triển kinh tế.
Trong đó một bộ phận là ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được
động viên để phát triển cơ cấu kinh tế đa ngành trong nước với kỹ thuật
hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến luôn
thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng bảo
đảm cho tồn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự
tiến bộ về kinh tế xã hội.
CNH là một quá trình chuyển nền sản xuất từ sử dụng lao động thủ
cơng là chính sang sử dụng lao động có kỹ thuật với cơng nghệ tiên tiến tạo
ra năng suất lao động xã hội ngày càng cao, là q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nơng nghiệp và khai thác tài nguyên là chính sang cơ chế mới mà
ngành cơng nghiệp đóng vai trị chủ đạo, tỷ trọng công nghiệp trong GDP
ngày càng tăng, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn trên cơ sở khai thác hợp
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và các lợi thế của từng vùng, từng miền và
của quốc gia.
1.2. Hiện đại hóa.
Hiện đại hóa là một q trình mà nhờ đó các nước đang phát triển tìm
Nguyễn Đình Vương
4
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cách đạt được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tiến hành cải cách chính
trị và củng cố xã hội nhằm đạt tới một trình độ phát triển cao về khoa học,
cơng nghệ sự thịnh vượng kinh tế và công bằng xã hội.
Hiện đại hóa, xét trên góc độ kinh tế - kỹ thuật là cái đích cần tiến tới
trong q trình CNH. Nhưng sự vươn lên về trình độ cơng nghệ này lại bị
ràng buộc bởi yêu cầu đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiện đại hóa là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã hội theo
hướng tăng dần các ngành có hàm lượng cơng nghệ cao vừa là quá trình
đổi mới cách thức tổ chức sản xuất các ngành cần có của quốc gia theo
hướng áp dụng ngày càng nhiều nhiều các công nghệ sản xuất và quản lý
tiên tiến. Kết quả của HĐH là năng suất lao động tăng, trình độ sản xuất
được nâng cao. HĐH là một q trình lâu dài, phức tạp trong đó diễn ra các
bước đi cải biến một xã hội truyền thống thành một xã hội hiện đại, có trình
độ văn minh cao hơn, thể hiện đầy đủ hơn những giá trị chung mà nhân loại
vươn tới. Cũng giống như CNH, các nước khác nhau có thể tiến hành HĐH
dưới những hình thức khác nhau và bằng những con đường khơng hồn
tồn giống nhau.
Tóm lại, CNH và HĐH đất nước là một q trình phát triển cân đối,
hài hịa về kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa nhằm đảm bảo được sự phát
triển năng động, có hiệu quả và bền vững. CNH là một q trình tất yếu có
tính lịch sử nhằm tạo nên những chuyển biến căn bản về kinh tế, xã hội trên
cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế, xây dựng cơ cấu kinh tế đa ngành với trình độ
khoa học, cơng nghệ ngày càng cao. Dưới áp lực khách quan của toàn cầu
hóa và vai trị động lực của cơng nghiệp, mơ hình CNH và đặc trưng của nó
thay đổi nhanh chóng trong hai thập kỷ gần đây. Cơ sở lý thuyết về CNH
được ứng dụng thành cơng trong chính sách phát triển quốc gia và thậm chí
trên giác độ của cơng ty, do cạnh tranh ngày càng gay gắt các nước buộc
Nguyễn Đình Vương
5
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải tháo bỏ hàng rào bảo vệ và các hoạt động kinh doanh phải đáp ứng trật
tự và quy luật cuộc chơi trên toàn cầu. Đối với các nền kinh tế có quy mơ
trung bình hoặc lớn, cơng nghiệp có vai trị chủ đạo đảm bảo tăng trưởng
kinh tế dài hạn, bền vững và giúp giải quyết mục tiêu kinh tế - xã hội khác.
Chính vì vậy mà các quốc gia dành ưu tiên hàng đầu cho chiến lược và
chính sách phát triển cơng nghiệp theo hướng CNH, HĐH.
2. Đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ khái niệm trên mà cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa bao hàm những
đặc điểm quan trọng dưới đây:
Thứ nhất, cơng nghiệp hóa được triển khai đồng thời với hiện đại hóa
và ln gắn bó với hiện đại hóa để tạo nên một q trình thống nhất thúc
đẩy đất nước phát triển bởi vì, trong thời đại ngày nay cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ đã và đang làm thay đổi về chất và công nghệ sản
xuất lẫn quy trình sản xuất và trên thế giới đang diễn ra q trình tồn cầu
hóa kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa ngày càng sâu rộng. Trong điều
kiện này chúng ta không thể chờ thực hiện xong công nghiệp hóa, sau đó
mới triển khai hiện đại hóa, mà nhất thiết và cần thiết phải triển khai đồng
thời và đồng bộ hai q trình này. Chỉ có cách làm như vậy mới có thể đẩy
lùi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới.
Thứ hai, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình trang bị và trang bị
lại những công cụ, thiết bị, phương tiện hiện đại và áp dụng cơng nghệ tiên
tiến cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là các ngành then chốt để
trước hết, làm tăng tỷ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong nền
kinh tế quốc dân.
Thứ ba, trên cơ sở của q trình nói trên, diễn ra quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội, trước hết là từ cơ cấu kinh tế "nông nghiệp
- công nghiệp - dịch vụ" sang cơ cấu kinh tế "cơng nghiệp - nơng nghiệp Nguyễn Đình Vương
6
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ".
Thứ tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa là q trình xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật, vừa là quá trình kinh tế - xã hội, văn hóa, khoa học... Nó
tác động một cách tổng hợp, đa diện đa cấp đến mọi người, mọi gia đình và
mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Thứ năm, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng chính là q trình ngày
càng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về các mặt kinh tế - xã hội, khoa học
và cơng nghệ, văn hóa...
Thứ sáu, hiện nay cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng phải là mục
tiêu tự thân, mà là phương thức để đưa nền kinh tế tiến nâng lên nền sản
xuất công nghiệp hiện đại hóa. Phương thức này được thực hiện một
cách linh hoạt bằng bước đi tuần tự từ thấp đến cao (thủ cơng - cơ giới tự động hóa) kết hợp với việc thanh thủ những điều kiện thời cơ thuận
lợi, đi tắt đón đầu rất ngắn thời gian để nhanh chóng tạo ra những ngành
kinh tế mũi nhọn.
Thứ bảy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay về thực chất, là q
trình sử dụng những cơng cụ, phương tiện hiện đại cũng như thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến và những kinh nghiệm lịch sử để đổi mới
toàn diện, triệt để mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, đưa đất nước lên
trình độ "dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh" Nói
ngắn gọn, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình cải biến xã hội "truyền
thống" thành xã hội hiện đại.
3. Vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự phát triển kinh tế
xã hội.
3.1. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với q trình đơ thị hóa.
Thơng qua việc quy hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, CNH thúc
đẩy quá trình phân bố lại dân ở các vùng tạo điều kiện đơ thị hóa đất nước.
Nguyễn Đình Vương
7
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực tế cho thấy quá trình CNH, HĐH đi đơi với q trình đơ thị hóa.
CNH với sự mở rộgn sản xuất cơng nghiệp, theo đó là sự phát triển các
ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành dịch vụ thu hút một lượng lớn
lao động ở nông thôn vào thành thị, dẫn đến yêu cầu phải mở rộng các khu
vực thành thị vốn đã trở nên chật hẹp so với yêu cầu mới làm cho các vùng
nông thôn ven các đô thị lớn dần trở thành các đô thị vệ tinh. Sự mở rộng
rãi sản xuất công nghiệp nhiều khi được thực hiện bằng việc xây dựng các
khu công nghiệp nhiều khi được thực hiện bằng việc xây dựng các khu vực
công nghiệp đầu mối ngay tại các vùng nông thôn, miền núi. Điều này đã
thu hút lực lượng lao động tại chỗ cho yêu cầu sản xuất công nghiệp và một
bộ phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt động dịch vụ đáp ứng yêu cầu
mới của khu công nghiệp. Dần dần q trình đơ thị hóa được diễn ra ngay
tại vùng này.
3.2. CNH, HĐH thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế.
Để thực hiện quá trình sản xuất, ngành này phải sử dụng sản phẩm của
ngành khác và ngược lại. Quá trình này tạo ra các mối liên kết xuôi, liên
kết ngược giữa các ngành với nhau. Hoạt động sản xuất của công nghiệp
chế biến yêu cầu đầu vào từ sản phẩm của công nghiệp khai thác, của công
nghiệp và của chính bản thân các ngành cơng nghiệp chế biến với nhau.
Ngượclại, hoạt động sản xuất của nôngnghiệp lại yêu cầu phân bố hóa học,
thuốc trừ sâu và các công cụ sản xuất từ công nghiệp. Trong các quá trình
trên, để đưa sản phẩm từ nơi này đến nơi khác lại phải có các dịch vụ vận
chuyển, thương mại... Cơng nghiệp hóa đã thúc đẩy các mối liên hết ngày
càng phát triển sâu rộng. Đây là cơ sở để tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng
năng động cho đất nước. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi
hoạt động sản xuất ở nhiều ngành công nghiệp chế biến bị ngắt quảng ở
nhiều khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào, đã làm cho những khâu này bị
phụ thuộc nhiều vào thị trường quốc tế, làm cho sản xuất kém hiệu quả.
Nguyễn Đình Vương
8
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chun đề thực tập tốt nghiệp
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chính là biện pháp cơ bản để khắc
phục hạn chế này, nhằm thúc đẩy sự phát triển các mối liên kết, đảm bảo sự
liên tục cho hoạt động sản xuất.
3.3. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường cơ bản nâng cao khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Sức cạnh tranh quốc gia, theo cách tiếp cận của "diễn đàn kinh tế thế
giới" về đánh giá khả năng cạnh tranh quốc gia đã xếp hạng trên cơ sở 371
chỉ tiêu của 8 nhóm, đó là:
- Sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở đánh giá tồn bộ nền kinh
tế vĩ mơ.
- Mức độ tham gia trong dòng đầu tư và thương mại quốc tế.
- Vai trị của Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách sáng tạo mơi
trường cho cạnh tranh.
- Nền tài chính quốc gia, hoạt động thị trường tài chính và chất lượng
dịch vụ tài chính.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất - kinh doanh.
- Trình độ quản lý và khả năng thu được lợi nhuận của các doanh nghiệp.
- Trình độ khoa học - cơng nghệ, cùng với sự thành công trong nghiên
cứu cơ bản và ứng dụng.
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Như vậy, khả năng cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào sức mạnh
tổng hợp của nền kinh tế bao gồm cả hoạt động kinh tế vĩ mơ và vi mơ: từ
các chính sách của Chính phủ đến trình độ quản lý của doanh nghiệp: từ cơ
sở hạ tầng của nền kinh tế đến khả năng huy động các yếu tố nguồn lực. Rõ
ràng chỉ có cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới có thể thúc đẩy sự phát triển
tổng lực của nền kinh tế. Thơng thường khả năng cạnh tranh được thể hiện
Nguyễn Đình Vương
9
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rõ nhất ở yếu tố giá cả, nhưng ngày nay điều đó chưa đủ. Do khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển, thị trường hóa và công nghệ mới đã làm tăng
năng suất lao động và giảm các yếu tố chi phí trực tiếp trong giá trị sản xuất.
Những chỉ tiêu như chất lượng sản phẩm, đổi mới sản phẩm đã được tạo ra
nhờ yếu tố cơng nghệ. Do đó năng lực cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào sự
đổi mới công nghệ. Khả năng áp dụng công nghệ mới trong sản xuất.
3.4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế
- xã hội khác.
CNH, HĐH là con đường tất yếu khách quan mà các nước phải trải
qua. Thông qua CNH, HĐH mà các quốc gia đã giải quyết được hàng loạt
các vấn đề mà sự phát triển kinh tế xã hội đặt ra như: thúc đẩy tăng trưởng,
giải quyết việc làm tăng thu nhập người dân, cải thiện được tình trạng bất
bình đẳng trong xã hội... Tạo ra sự phát triển bền vững và rút ngắn được
giai đoạn phát triển.
Tóm lại,CNH,HĐH, đã đặt ra yêu cầu là phải phát triển nguồn nhân lực
của mỗi quốc gia .Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về mặt thể
lực và trí lực đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.Phát triển nguồn
nhân lực là một trong những điều kiện tiên quyết với sự thành cơng của q
trình cơng nghiệp hố hiên đại hố nói riêng và phát triển kinh tế- xã hội
bền vững nói chung.
II. Vai trị của nguồn nhân lực với sự nghiệp CNH, HĐH.
1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm, phát triển nguồn nhân lực.
1.1. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
a, NNL: Nguồn nhân lực hiểu theo nghĩa rộng là nguồn lực con người,
là một bộ phận của các nguồn lực giống như nguồn lực vật chất, nguồn lực
tài chính.... cần được huy đọng quản lý để thực hiện những mục tiêu phát
triển đã định.
Nguyễn Đình Vương
10
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo Liên Hiệp Quốc; Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến
thức và kỹ năng của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng.
Như vậy, nguồn nhân lực là nguồn lực về con người, đó là nguồn cung
cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng của dân số, đóng vai trị
tạo ra mọi giá trị về của cải vật chất, văn hóa và dịch vụ cho xã hội. Bộ
phận nguồn nhân lực gồm những người nằm trong độ tuổi lao động, có khả
năng cao khơng kể đến trạng thái có hay khơng làm việc được gọi là nguồn
nhân lực hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế.
Ở Việt Nam theo luật lao động, nguồn nhân lực bao gồm những người
trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55) có khả năng lao
động. Đây là lực lượng lao động tiềm tàng có thể huy động vào các hoạt
động của nền kinh tế - xã hội. Khác với nguồn lực vật chất, con người rất
nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên, kinh tế
xã hội diễn ra tại môi trường nơi họ sống, làm việc, họ có thể tự quyết định
và hành động theo ý mình... Do đó việc quản lý và sử dụng nguồn lực con
người rất khó khăn so với quản lý và sử dụng các nguồn lực vật chất khác.
Ở đây, nguồn nhân lực là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân số và nhất
là chất lượng con người với tất cả các đặc điểm và sức mạnh của nó trong
sự phát triển xã hội.
Với cách hiểu như vậy, khái niệm "nguồn nhân lực" có nội dung rộng
lớn.
b,Phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia hay vùng lãnh thổ là tạo
ra sự biến đổi số lượng và chất lượng về mặt thể lực, trí lực, kỹ năng kiến
thức, tinh thần của từng người lao động, tạo lập một cơ cấu, đội ngũ nhân
lực hợp lý, sử dụng năng lực của từng con người cùng tồn bộ đội ngũ nhân
Nguyễn Đình Vương
11
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lực vì sự tiến bộ kinh tế, xã hội.... phát triển nguồn nhân lực không chỉ đơn
thuần là tăng số lượng lao động mà còn phải tăng chất lượng lao động
nghiên cứu về nguồn nhân lực phải xem xét đánh giá cả hai mặt: số lượng
và chất lượng. Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực khơng chỉ cần thiết mà
cịn là điều kiện đủ để tạo động lực cho người lao động làm việc có hiệu
quả cũng như đảm bảo cho việc giáo dục và đào tạo. Có thể liệt kê một số
định nghĩa của một số tổ chức liên Hiệp quốc về phát triển nguồn nhân lực
sau đây:
- Theo UNESCO: Phát triển nguồn nhân lực là toàn bộ sự lành nghề
của dân cư trong mối quan hệ qua lại với sự phát triển của đất nước.
- ILO cho rằng phát triển nguồn nhân lực bao hàm một phạm vi rộng
hơn chứ không chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề hoặc ngay cả việc đào tạo
nói chung. Quan niệm này dựa trên cơ sở nhận thức cho rằng con người có
nhu cầu sử dụng năng lực của mình để tiến tới được việc làm hiệu quả cũng
như thoả mãn về nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề được
hoàn thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến thức trong quá trình sống và làm
việc đáp ứng những kỳ vọng của con người. Cũng như vậy, những quan
điểm, thái độ phát triển về một cá nhân và xã hội là cần thiết để lồng ghép
nguyện vọng cá nhân vào khuôn khổ xã hội hay quốc gia một cách đồng
bộ.
- UNIDO: Phát triển con người một cách hệ thống vừa là mục tiêu vừa
là đối tượng của sự phát triển của một quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh
kinh tế và khía cạnh xã hội như nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực
sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng đào tạo thông qua giáo
dục, đào tạo nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.
- FAO: Nhìn nhận phát triển nguồn nhân lực như một quá trình mở
rộng khả năng tham gia hiệu quả vào phát triển bao gồm cả tăng năng lực
sản xuất.
Nguyễn Đình Vương
12
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua một số định nghĩa trên có thể thấy rằng phát triển nguồn nhân lực
là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt để tham gia một
cách hiệu quả vào quá trình phát triển quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực
chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực của con người vì sự tiến bộ
kinh tế, xã hội. Phát triển nguồn nhân lực thúc đẩy sự tăng trưởng trong thế
giới kỹ thuật cao ngày nay. Khác với đầu tư cho nguồn lực phi con người,
đầu tư cho con người tức là sẽ va chạm đến đời sống của cá nhân, gia đình,
cộng đồng của họ và đến tồn xã hội nói chung.
Trong phạm vi đề tài này sẽ phân tích phát triển NNL dưới góc độ
nâng cao năng lực cá nhân ,tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo,
bồi dưỡng chức năng đào tạo thông qua giáo dục , đào tạo, nghiên cứu và
hoạt động thực tiễn, hoạt động y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ,tăng
cường sự tiếp cận của NNL với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, sự tham
gia vào các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội.Tăng tự do kinh tế , xã
hội, chính trị để con người có cơ hội trở thành người lao động sáng tạo, có
năng suất, được tơn trọng quyền cá nhân và đản bảo quyền con người
1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực.
Lịch sử loài người trước hết là lịch sử lao động sản xuất, vì vậy nguồn
nhân lực trước hết cũng được biểu hiện ra là người lao động là lực lượng
lao động (số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động), là người
lao động (đội ngũ lao động có và sẽ có trong tương lai gồm). Từ khía cạnh
này, có thể hiểu rằng khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người
trước tiên là tạo việc làm và khai thác hợp lý nguồn lao động.
Nguồn nhân lực phản ánh khía cạnh cơ cấu dân cư và cơ cấu lao động
trong các ngành, các vùng, cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các lĩnh
vực và khu vực kinh tế, cơ cấu trình độ lao động, cơ cấu độ tuổi trong lực
lượng lao động, cơ cấu nguồn lao động dự trữ... Cơ cấu dân cư và lao động
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sức mạnh của nguồn nhân lực.
Nguyễn Đình Vương
13
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn nhân lực phản ánh chủ yếu phương diện chất lượng dân sỗ,
đặc biệt là chất lượng của lực lượng lao động hiện tại và trong tương lai
gần, thể hiện qua hàng loạt yếu tố. Đó là: sức khoẻ cơ thể và sức khoẻ tâm
thần, mức sống tuổi thọ, trình độ giáo dục và đào tạo về văn hóa chun
mơn nghề nghiệp, trình độ học vấn... nghĩa là nói đến nguồn lực con
người là phải nói đến sức lao động (thể lực và trí lực) của con người, nói
đến chất lượng con người, bao gồm cá thể chất và tinh thần, sức khoẻ và
trí tuệ. Năng lực và phẩm chất, thái độ và phong cách làm việc... Nói cách
khác, đó là tồn bộ những năng lực phẩm chất sinh lý - tâm lý - xã hội của
con người tạo nên nhân cách trong mỗi cá nhân. Phát huy nguồn lực con
người chính là ni dưỡng và khai thác có hiệu quả những năng lực và
phẩm chất đó.
Nguồn nhân lực cịn hàm chứa cả sự liên hệ, tác động qua lại giữa các
yếu tố nội dung tại trong nó, sự ảnh hưởng qua lại giữa nguồn lực con
người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, giữa nguồn lực con
người với các nguồn lực khác. Mặt khác, nó cũng nói lên sự biến đổi và xu
hướng của sự biến đổi về số lượng, chất lượng, cơ cấu dân cư và lực lượng
lao động. Nguồn nhân lực còn chỉ ra rằng con người được xem xét với tư
cách là một nguồn lực, nguồn lực nội tại, cơ bản trong hệ thống các nguồn
lực của sự phát triển xã hội. Là một nguồn lực cũng như các nguồn lực
khác con người tạo ra sức mạnh và tham gia vào quá trình thúc đẩy sự phát
triển quốc gia, dân tộc. Song nguồn lực con người khác với các nguồn lực
khác ở chỗ, có nó, các nguồn lực khác mới được huy động và có ý nghĩa
tích cực với sự phát triển xã hội, vì thế nó là nguồn lực của mọi nguồn lực.
Mặt khác, nó khơng chỉ là chủ thể quyết định sự vận động và phát triển xã
hội, mà còn là khách thể của các quá trình kinh tế - xã hội, là đối tượng
chính mà sự phát triển xã hội phải hướng vào phục vụ.
Như vậy khi nói đến nguồn lực con người là vai trị của nó phải xem
Nguyễn Đình Vương
14
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xét con người với tư cách là chủ thể vừa với tư cách là khách thể của các
quá trình kinh tế - xã hội. Là chủ thể, con người khai thác, sử dụng các
nguồn lực khác hiện có, đồng thời qua đó, góp phần tạo ra các nguồn lực
mới để duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội. Là khách thể, con người trở
thành đối tượng được khai thác cả về thể lực và trí lực cho mục tiêu phát
triển xã hội. Dĩ nhiên hai tư cách này tồn tại không tách dời nhau, vì lẽ
khơng khai thác các nguồn lực khác, con người tất yếu phải sử dụng trí lực
và thể lực của chính mình, chính con người với sức lực và trí lực của mình
quyết định mục tiêu cách thức, nội dung và hiệu quả khai thác các nguồn
lực khác. Ngược lại, q trình khai thác trí lực và thể lực ở con người đều
có quan hệ với các nguồn lực khác ở các mức độ khác nhau. Với ý nghĩa
đó, con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của các quyết định kinh tế - xã hội, và do vậy, nguồn lực con người giữ
vị trí trung tâm khơng chỉ trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển xã
hội mà cịn của chính sự phát triển xã hội.
1.4. Phân loại nguồn nhân lực.
Theo cách phân loại trong tác phẩm”nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực dáp ứng yêu cầu công nghiệp hố hiện đại hố đất nước”, thì nguồn
nhân lực được phân thành 3 loại sau:
1.4.1. Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư.
Bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, khơng kể đến trạng thái có làm việc hay khơng. Theo thống
kê của Liên Hợp quốc, khái niệm này gọi là dân cứ hoạt động, có nghĩa là
tất cả những người có khả năng làm việc trong dân cư tính theo độ tuổi lao
động quy định.
Độ tuổi lao động là giới hạn về những điều kiện cơ thể, tâm lý - sinh
lý xã hội mà con người tham gia vào quá trình lao động. Giới hạn độ tuổi
lao động được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, của từng
Nguyễn Đình Vương
15
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước và trong từng thời kỳ. Giới hạn độ tuổi lao động bao gồm:
Giới hạn dưới: quy định số thanh niên bước vào độ tuổi lao động, ở
nước ta hiện nay là 15 tuổi.
Giới hạn trên: quy định độ tuổi về hưu, ở nước ta quy định độ tuổi này
là 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.
Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư chiếm một tỷ lệ tương đối lớn
trong dân số thường từ 50% hoặc hơn nữa, tuỳ theo đặc điểm dân số và
nhân lực từng nước. Theo tài liệu nghiên cứu gần đây cho thấy, số người
trong độ tuổi lao động ở các nước kinh tế chậm phát triển chiếm tỷ lệ (55 57%) so với các nước cơng nghiệp phát triển (64 - 66%), chính vì thế gánh
nặng về số người không lao động ở các nước nghèo càng nặng hơn.
1.4.2. Nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế.
Còn được gọi là dân số hoạt động kinh tế. Đây là số người có cơng ăn
việc làm, đang hoạt động trong các ngành kinh tế và văn hóa của xã hội.
Như vậy giữa nguồn nhân lực sẵn có trong dân số và nguồn nhân lực tham
gia vào hoạt động kinh tế có sự khác nhau. Sự khác nhau này do có một bộ
phận những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, nhưng vì
nhiều nguyên nhân khác nhau chưa tham gia vào hoạt động kinh tế (thất
nghiệp, có việc làm nhưng khơng muốn làm việc, cịn đang học tập, có
nguồn thu nhập khác không cần đi làm,...).
1.4.3. Nguồn nhân lực dự trữ.
Các nguồn nhân lực dự trữ trong nền kinh tế bao gồm những người
trong độ tuổi lao động, nhưng vì các lý do khác nhau, họ chưa có cơng việc
làm ngồi xã hội. Số người này đóng vai trị của một nguồn dự trữ về nhân
lực, gồm có:
- Những người làm cơng việc nội trợ trong gia đình: khi điều kiện
kinh tế của xã hội thuận lợi, nếu bản thân họ muốn tham gia lao động ngồi
Nguyễn Đình Vương
16
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xã hội, họ có thể nhanh chóng rời bỏ cơng việc nội trợ để làm cơng việc
thích hợp ngồi xã hội.
- Những người tốt nghiệp ở các trường phổ thông và các trường
chuyên nghiệp được coi là nguồn nhân lực dự trữ quan trọng và có chất
lượng. Đây là nguồn nhân lực ở độ tuổi thanh niên, có học vấn có trình độ
chun mơn (nếu được đào tạo tại các trường dạy nghề và các trường trung
cấp, cao đẳng, đại học). Tuy nhiên, khi nghiên cứu nguồn nhân lực này cần
phải chia tỉ mỉ hơn:
+ Nguồn lực đã đến tuổi lao động, tốt nghiệp trung học phổ thơng,
khơng tiếp tục học nữa, muốn tìm cơng việc làm.
+ Nguồn lực đã đến tuổi lao động, chưa học hết trung học phổ thông,
không tiếp tục học nữa, muốn tìm việc làm.
+ Nguồn nhân lực ở độ tuổi lao động đã tốt nghiệp ở các trường
chuyên nghiệp (trung cấp, cao đẳng, đại học) thuộc các chuyên môn khác
nhau tìm việc làm.
- Những người đã hồn thành nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn nhân
lực dự trữ có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế. Số người thuộc nguồn
nhân lực dự trữ này cũng cần phân loại để biết rõ có nghề hay khơng có nghề,
trình độ văn hóa, sức khoẻ,..., từ đó tạo cơng việc làm thích hợp.
-
Những người trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp (có
nghề hoặc khơng có nghề) muốn tìm việc làm, cũng là nguồn
nhân lực dự trữ, sẵn lòng tham gia vào hoạt động kinh tế.
2.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố , hiện đại hố .
Theo quan niệm hiện nay, con người vừa là trung tâm của sự phát triển
đồng thời cũng là trung tâm của sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại
hố.Vai trị trung tâm đó thể hiện ở chỗ họ vừa là người thực hiện quá
Nguyễn Đình Vương
17
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình CNH-HĐH, vừa là đối tượng hưởng thụ những thành quả của quá
trìng này.Vì thế phát triển NNL vừa thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH
theo hướng hợp lý,vừa nâng cao chất lượng thụ hưởng của q trìng đó.
2.1.Con người chủ thể thực hiện q trình CNH, HĐH.
CNH,HĐH là một quá trình kinh tế xã hội, chứ khơng phải là một q
trìng tự nhiên.Qúa trình này diễn ra chỉ khi có sự thực hiện của mỗi cá thể
con người nói riêng và của tồn thể nhân loại nói chung. Đây là một q
trình vận động diễn ra trên tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã hội, nó
làm cải biến các mặt của đời sống kih tế xã hội theo hướng tiến bộ hơn,
đồng thời qua đó cũng tác động vào giới tự nhiên qua việc khai thác các
nguồn lực tự nhiên .Chính con người với sức lực và trí tuệ của mình mới là
nhân tố quyết định hiệu quả của việc khai thác nguồn lực tự nhiên và các
nguồn lực khác.Con người với những hiểu biết của mình đã biến những tri
thức khai phá từ tự nhiên thành các lý thuyết khoa học và kết hợp với sự
khéo léo của mình đã tạo ra những cơng nghệ để phục vụ cho q trình
khai thác và chinh phục tự nhiên. Đồng thời con người cũng tác động qua
lại lẫn nhau , và chịu sự tri phối của các điều luật thể chế chính trị.Chỉ có
con người mới có thể cải biến được các mối quan hệ này để tạo ra sự phát
triển bình đẳng và sự tăng trưởng bền vững về kinh tế và phát triển ổn định
về măt xã hội, sự bền vững về mơi trường.Con người là chủ thể của q
trình cơng nghiêp hoá hiện đại hoá , cho nên muốn quá trình nay diễn ra
theo hướng tốt đẹp thì địi hỏi bản thân mỗi cá nhân tham gia vào quá trình
này phải có nhũng phẩm chất tốt đẹp .Con người khơng chỉ có thể lực khoẻ
mạnh mà cần phải có một tri thức rộng lớn ,sự hiểu biết, có tay nghề thành
thạo , được đào tạo bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiến gắn
liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại .Do tầm quan trọng của tri
thức như vậy , ngày nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giơí đều tìm cách
nâng cao hàm lượng trí tuệ trong đội ngũ những người lao động . Để làm
Nguyễn Đình Vương
18
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được việc này thì các biện pháp giáo dục và đào tạo đóng vai trị hết sức
quan trọng .Kinh nghiệm lịch sử chỉ ra rằng không một quốc gia nào ,một
dân tộc nào trên thế giới có thể trở nên giàu có và có tỷ lệ tăng trưởng cao
trước khi đạt được giáo dục phổ thông .Các nước cnh mới như
Singapo,Hàn Quốc cũng như một số nước và vùng lãnh thổ khác có tốc độ
tăng trưởng nhanh trong những thập kỷ 70,80 đều đạt được mức phổ cập
giáo dục tiểu học trước khi nền kinh tế đó cất cánh .Như vậy có thể nói
việc phát triển nguồn nhân lực chính là góp phần vào thúc đẩy quá trình
CNH,HĐH diễn ra nhanh hơn và đúng hướng hơn.
2.2.Con người là đối tường hưởng thụ những thành quả từ q trình này.
Mục đích khi xác định mơ hình cơng nghiệp hố,hiện đại hố của mỗi
quốc gia là tạo ra một nền kinh tế phát triển cao , một xã hội văn minh hiện
đại , sự bình đẳng của các cá nhân trong hưởng thụ những thành quả mà
quá trình này đem lại.Như vậy khi q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố
diễn ra thì mọi người đều có quyền hưởng thụ những thành quả mà nó đem
lại nhưng phải theo mức độ đóng góp của mỗi cá nhân vào q trình đó. Để
tạo được sự bình đẳng trong hưởng thụ thì cần phải tạo ra sự bình đẳng
trong q trình tham gia .Chính là khẩu hiệu :”làm theo năng lực và hưởng
theo mức độ đóng góp”mà chúng ta vẫn đang thực hiện .Như vậy muốn
mọi cá nhân có sự hưởng thụ ngày càng cao về vật chất và tinh thần thì việc
cần thiết là phải nâng cao các năng lực cho họ , đó chính là q trình trang
bị cho họ những tri thức về mọi mặt của đời sống xã hội và việc này dược
thực hiện thông qua hoạt động phát triển con người của mỗi quốc gia .Như
vậy phát triẻn nguồn nhân lực đã gián tiếp nâng cao chất lượng thụ hưởng
những thành quả của quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đem lại .
Tóm lại phát triển nguồn nhân lực vừa thúc đẩy quá trình cơng nghiệp
hóa diễn ra theo hướng hợp lý hơn lại vừa nâng cao chất lượng thụ hưởng
những thành quả mà quá trình này đem lại .Vì vậy mà hoạt động phát triển
Nguyễn Đình Vương
19
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn nhân lực đang trở thành một vấn đề vô cùng cấp thiết và được tiến
hành song song với q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố .Hai hoạt động
này có mối quan hệ biện chứng với nhau chúng bổ sung hỗ trợ nhau .
III. Chất lượng nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực.
1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
1.1. Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ của dân cư.
Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể chất tinh thần và xã hội chứ
khơng phải đơn thuần là khơng có bệnh tật. Sức khoẻ là tổng hòa nhiều yếu
tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần có nhiều
chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khoẻ. Bộ Y tế nước ta quy định có 3
loại:
A: Thể lực tốt, loại khơng có bệnh tật gì.
B: Trung bình.
C: Yếu, khơng có khả năng lao động.
Gần đây Bộ Y tế kết hợp với Bộ Quốc phòng căn cứ vào 8 chỉ tiêu để
đánh giá.
- Chỉ tiêu thể lực chung: chiều cao, cân nặng, vòng ngực.
- Mắt.
- Tai, mũi, họng.
- Răng hàm mặt.
- Nội khoa.
- Ngoại khoa.
- Thần kinh tâm thần.
- Da liễu.
Nguyễn Đình Vương
20
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ chỉ tiêu trên để chia thành 6 loại: rất tốt, tốt, khá, trung bình,
kém và rất kém.
Bên cạnh việc đánh giá trạng thái sức khoẻ của người lao động người
ta cần nêu ra các tiêu chí trên đánh giá sức khoẻ của quốc gia thông qua:
- Tỷ lệ sinh thô, chết thô, tỷ lệ tăng tự nhiên.
- Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi.
- Tỷ lệ dừng mức sinh.
-
Tuổi thọ trung bình.
-
Cơ cấu giới tính, tuổi tác,...
1.2. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của người lao động.
Trình độ văn hóa của người lao động là sự hiểu biết của người lao
động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên. Trong chừng mực
nhất định, trình độ văn hóa của dân số biểu hiện mặt bằng dân trí của quốc
gia đó. Trình độ văn hóa được biểu hiệu thơng quan hệ tỷ lệ như:
- Số lượng người biết chữ và chưa biết chữ và chưa biết chữ.
- Số người có trình độ tiểu học.
- Số người có trình độ phổ thơng cơ sở (cấp II).
- Số người có trình độ phổ thơng trung học (cấp III).
- Số người có trình độ đại học và trên đại học, ...
Trình độ văn hóa của dân số hay của nguồn nhân lực là một chỉ tiêu
hết sức quan trọng phản ánh chất lượng của nguồn nhân lực và có tác động
mạnh mẽ tới q trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo
khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn.
1.3. Chỉ tiêu phản ánh trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao động.
Nguyễn Đình Vương
21
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chun đề thực tập tốt nghiệp
Trình độ chun mơn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên
môn vào đó, nó biểu hiện trìnhđộ được đào tạo ở các trường trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản
lý một cơng việc thuộc một chun mơn nhất định. Do đó trình độ chuyên
môn của nguồn nhân lực được đo bằng:
- Tỷ lệ cán bộ trung cấp.
- Tỷ lệ cán bộ cao đẳng, đại học.
- Tỷ lệ cán bộ trên đại học...
Trong mỗi chun mơn có thể phân chia thành những chun môn
nhỏ hơn như đại học bao gồm kỹ thuật, kinh tế, ngoại ngữ..., thậm chí trong
từng chun mơn lại chia thành những chun mơn nhỏ hơn nữa.
Trình độ kỹ thuật của người lao động được dùng để chỉ trình độ của
người được đào tạo ở các trường kỹ thuật, được trang bị kiến thức nhất
định, những kỹ năng thực hành về cơng việc nhất định. Trình độ kỹ thuật
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu:
- Số lao động được đào tạo và lao động phổ thơng.
- Số người có bằng kỹ thuật và khơng có bằng.
- Trình độ tay nghề theo bậc thợ.
Trình độ chun mơn và kỹ thuật thường được kết hợp chặt chẽ với
nhau, thông qua chỉ tiêu số lượng lao động được đào tạo và không được
đào tạo trong từng tập thể nguồn nhân lực.
1.4. Chất lượng nguồn nhân lực cịn được thể hiện thơng qua chỉ số phát
triển con người (HDI - Human Development Index).
Chỉ số này được tính bằng 3 chỉ tiêu chủ yếu:
- GDP bình quân đầu người (Iw) biểu hiện phương tiện để nâng cao
mức sống.
Nguyễn Đình Vương
22
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chun đề thực tập tốt nghiệp
- Trình độ dân trí (IE) gồm tỷ lệ người biết chữ, số năm đến trường
bình quân.
- Tuổi thọ bình quân (IA) biểu thị trực tiếp chất lượng cuộc sống con người.
Như vậy ,HDI là thước đo tổng hợp so với các chỉ tiêu khác .Thu nhập
và thu nhập bình quân đầu người chỉ là phương tiện để có được sự phát triển
con người , còn các chỉ tiêu khác phản ánh nhu cầu cơ bản của con người chỉ
phản ánh từng mặt cụ thể .Do vậy năm 1990 , báo cáo phát triển con người
đã sử dụng chỉ tiêu này để thực hiện việc xếp hạng các nước theo trình độ
phát triển con người.Chỉ số HDI nhận các giá trị biến thiên từ 0 tới 1 .Trong
thực tế giá trị HDI của một nước chỉ ra khoảng cách giữa mức độ tiến bộ
trong phát triển con người đã đat được với giá trị cao nhất có thể là 1 .Thách
thức đặt ra đối với mỗi nước là phảỉ tìm cách rút ngắn khoảng cách đó ,khi
HDI của một nước càng gần tới 1 thì trình độ phát triển con người của nước
đó càng cao.Thứ hạng của các nước theo chỉ số HDI có thể khác thứ hạng
theo chỉ số GDP thực tế bình quân đầu người.Những nước có thứ hạng GDP
trừ đi thứ hạng theo chỉ số HDI là dương phản ánh nước đó đã chú trọng sử
dụng thành quả của tăng trưởng kinh tế để cải thiện đời sống , nâng cao
phúc lợi cho người dân của nước mình
1.5. Ngồi những chỉ tiêu có thể lượng hóa được như trên người ta cịn
xem xét chỉ tiêu năng lực phẩm chất của người lao động.
Chỉ tiêu này phản ánh mặt định tính mà khó có thể định lượng được. Nội
dung của chỉ tiêu này được xem xét thông qua các mặt:
- Truyền thống dân tộc bảo vệ tổ quốc.
- Truyền thống về văn hóa văn minh dân tộc.
- Phong tục tập quán đời sống...
Nhìn chung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến ý chí, năng lực tinh thần của
người lao động.
Nguyễn Đình Vương
23
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng của lao động được đánh giá qua trình độ học vấn,
chuyên môn và kỹ năng của lao động cũng như sức khoẻ của họ. Điều
này lại phụ thuộc vào hoạt động giáo dục đào tạo và các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe.
2.1. Giáo dục và việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.
Giáo dục theo nghĩa rộng là tất cả các dạng học tập của con người
nhằm nâng cao biểu thức và kỹ năng của con người trong suốt cả cuộc đời.
Giáo dục phổ thông (giáo dục cơ bản) nhằm cung cấp những biểu thức
cơ bản để phát triển năng lực cá nhân. Giáo dục nghề và giáo dục đại học
(đào tạo) vừa giúp người học có kiến thức đồng thời còn giúp cung cấp tay
nghề, kỹ năng và chun mơn. Với mỗi trình độ đào tạo nhất định, người
được đào tạo biết được họ sẽ phải đảm nhận những cơng việc gì? u cầu
kỹ năng cũng như chun mơn nghề nghiệp phải như thế nào?
Vai trị của giáo dục đối với việc nâng cao chất lượng lao động được
phân tích qua các nội dung sau.
Thứ nhất, giáo dục là cách thức để tăng tích luỹ vốn con người đặc
biệt là tri thức và sẽ giúp cho việc sáng tạo ra công nghệ mới, tiếp thu công
nghệ mới do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn.
Thứ hai, Giáo dục tạo ra một lực lượng lao động có trình độ, có kỹ
năng làm việc với năng suất cao ,là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng nhanh và
bền vững.
Vai trò của giáo dục thường được các nhà kinh tế đánh giá bằng chỉ
tiêu "tổng suất lợi nhuận cho giáo dục". Về lý thuyết, tỷ suất lợi nhuận từ
đầu tư do giáo dục cũng giống lợi nhuận từ đầu tư ở một mức độ giáo dục
nhất định với tổng các chi phí. So sánh chỉ số này giữa các cấp giáo dục có
thể giúp cho việc đánh giá lợi ích kinh tế của đầu tư giáo dục ở các cấp học
Nguyễn Đình Vương
24
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nào có hiệu quả hơn.
Kết quả nghiên cứu của các nước cho thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư
vào cấp tiểu học là cao hơn các cấp học khác. Chẳng hạn, tỷ suất lợi nhuận
chung của thế giới (đầu thập niên 90) ở cấp tiểu học là 18,4% trung học là
13,1%, đại học là 10,9%. Các số liệu tương ứng của Việt Nam là 10,8%,
3,8%, 3,0%. Như vậy có thể thấy rằng giáo dục tiểu học và giáo dục cơ bản
là có hiệu quả hơn, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Do vậy
chính sách giáo dục của các nước đang phát triển cũng tập trung nhiều và
ưu tiên nhiều hơn cho giáo dục tiểu học.
Thứ ba, giáo dục cho việc cung cấp kiến thức và những thông tin để
người dân đặc biệt là phụ nữ có thể sử dụng những cơng nghệ nhằm tăng
cường sức khoẻ, dinh dưỡng. Chẳng hạn tỷ lệ tử vong trẻ em giảm xuống,
tỷ lệ dinh dưỡng trẻ em tăng lên cùng với học vấn của cha mẹ, đặc biệt là
người mẹ vì biết sinh hoạt vệ sinh hơn hay biết cách sử dụng những thức ăn
giàu dinh dưỡng hơn... Với ý nghĩa trên giáo dục còn giúp bổ sung cho các
dịch vụ y tế (giảm nhu cầu về những dịch vụ y tế).
2.2. Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ và cải thiện chất lượng lao động.
Sức khoẻ có tác động tới chất lượng lao động cả hiện tại và tương lai.
Người lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi ích trực tiếp hoặc
gián tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ dẻo dai và khả năng tập trung cao
trong khi làm việc.
Sức khoẻ của người lao động thông thường, được đánh giá ở thể
(chiều cao, cân nặng). Điều này lại phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và
chăm sóc sức khoẻ. Đối với người đang làm việc, thể lực và tuổi thọ của họ
một mặt phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng song mặt sang mặt khác còn phụ
thuộc vào dịch vụ chăm sóc sức khoẻ thường xuyên (đặc biệt đối với những
ngành nghề độc hại) và chính sách bảo hiểm y tế với người lao động.
Nguyễn Đình Vương
25
Lớp: Kinh tế Phát triển 44B