Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển du lịch cộng đồng xã Ba Vì, huyện Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 121 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI



<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN </b>



---


<b>LÊ THỊ THẢO XUÂN </b>


<b>PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG </b>


<b>XÃ BA VÌ, HUYỆN BA VÌ </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI



<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN </b>



---


<b>LÊ THỊ THẢO XUÂN </b>


<b>PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG </b>


<b>XÃ BA VÌ, HUYỆN BA VÌ </b>



<b>Chuyên ngành: Du lịch </b>



<b>Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm </b>


<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH </b>



<b>NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ĐỨC THANH </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI CẢM ƠN </b>



Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q thầy cơ, cũng như sự động
viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực
hiện luận văn thạc sĩ.


Trước tiên, xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy - PGS.TS Trần
Đức Thanh, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất đến cho tơi hồn
thành luận văn này. Xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể quý thầy cô trong khoa Du
lịch, khoa Sau đại học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.


Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Phòng Văn hóa Thơng tin huyện Ba
Vì và UBND xã Ba Vì đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.


Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tất cả gia đình, bạn bè đã động viên tơi
trong q trình thực hiện luận văn.


<i>Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2016 </i>


Học viên thực hiện
<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>




Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả, thông tin trong luận văn là trung thưc và chưa từng công
bố trong bất cứ cơng trình nào khác.


Tác giả


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>MỤC LỤC </b>



<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ... 7 </b>


<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>


<b>1. </b> <b>Lí do chọn đề tài ... 1 </b>


<b>2. </b> <b>Lịch sử nghiên cứu ... 3 </b>


<b>3. </b> <b>Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ... 6 </b>


<b>4. </b> <b>Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ... 7 </b>


<b>5. </b> <b>Phƣơng pháp nghiên cứu ... 7 </b>


<b>6. </b> <b>Bố cục của luận văn ... 10 </b>


<b>Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ... 11 </b>


<b>1.1. Khái niệm ... 11 </b>


<i><b>1.1.1. </b></i> <i><b>Cộng đồng ... 11 </b></i>



<i><b>1.1.2. </b></i> <i><b>Du lịch cộng đồng ... 12 </b></i>


<b>1.2. </b> <b>Các loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng. ... 13 </b>


<b>1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng ... 14 </b>


<i><b>1.3.1. </b></i> <i><b>Dựa vào cộng đồng ... 14 </b></i>


<i><b>1.3.2. </b></i> <i><b>Phân chia lợi ích hợp lý ... 14 </b></i>


<i><b>1.3.3. </b></i> <i><b>Người dân quyết định hoạt động du lịch ... 15 </b></i>


<i><b>1.3.4. </b></i> <i><b>Bảo tồn giá trị tài nguyên ... 15 </b></i>


<b>1.4. Mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng ... 16 </b>


<i><b>1.4.1. </b></i> <i><b>Về mặt kinh tế ... 16 </b></i>


<i><b>1.4.2. </b></i> <i><b>Về mặt xã hội ... 17 </b></i>


<i><b>1.4.3. </b></i> <i><b>Về mặt môi trường ... 17 </b></i>


<b>1.5. Các điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng ... 17 </b>


<i><b>1.5.1. </b></i> <i><b>Tài nguyên du lịch ... 17 </b></i>


<i><b>1.5.2. </b></i> <i><b>Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ... 19 </b></i>


<i><b>1.5.3. </b></i> <i><b>Sự tham gia của cộng đồng ... 19 </b></i>



<i><b>1.5.4. </b></i> <i><b>Chủ chương, chính sách của chính quyền địa phương ... 20 </b></i>


<b>1.6. Các bên tham gia vào du lịch cộng đồng ... 21 </b>


<i><b>1.6.1. </b></i> <i><b>Cộng đồng địa phương ... 21 </b></i>


<i><b>1.6.2. </b></i> <i><b>Các tổ chức hỗ trợ phát triển ... 21 </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>1.6.4. </b></i> <i><b>Các doanh nghiệp du lịch ... 23 </b></i>


<i><b>1.6.5. </b></i> <i><b>Khách du lịch... 23 </b></i>


<b>1.7. Một số mơ hình phát triển DLCĐ và bài học kinh nghiệm cho phát triển DLCĐ ở xã Ba </b>
<b>Vì 24 </b>
<i><b>1.7.1. </b></i> <i><b>Mơ hình phát triển DLCĐ trên thế giới ... 24 </b></i>


<i>1.7.1.1. </i> <i>Tại làng Ghandruk thuộc khu bảo tồn Annapurna – Nepal ... 24 </i>


<i>1.7.1.2. </i> <i>Tại Chiêng Mai - Thái Lan ... 25 </i>


<i><b>1.7.2. </b></i> <i><b>Mơ hình phát triển DLCĐ ở Việt Nam ... 27 </b></i>


<i>1.7.2.1. </i> <i>Mơ hình phát triển DLCĐ tại Bản Lác - Mai Châu – Hịa Bình ... 27 </i>


<i>1.7.2.2. </i> <i>Mơ hình phát triển DLCĐ tại vườn quốc gia Ba Bể ... 30 </i>


<i>1.7.2.3. </i> <i>Mô hình phát triển DLCĐ tại làng Đồi – Nam Đơng – Thừa Thiên Huế ... 31 </i>


<i><b>1.7.3. </b></i> <i><b>Bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch cộng đồng ở xã Ba Vì ... 33 </b></i>



<b>Tiểu kết chƣơng 1 ... 35 </b>


<b>Chƣơng 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở BA VÌ ... 36 </b>


<b>2.1. Khái quát về xã Ba Vì ... 36 </b>


<b>2.2. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở xã Ba Vì ... 37 </b>


<i><b>2.2.1. </b></i> <i><b>Điều kiện tài nguyên du lịch tự nhiên ... 37 </b></i>


<i><b>2.2.2. </b></i> <i><b>Điều kiện tài nguyên du lịch văn hóa ... 38 </b></i>


<i><b>2.2.3. </b></i> <i><b>Đặc điểm ngành kinh tế - xã hội ... 42 </b></i>


<i><b>2.2.4. </b></i> <i><b>Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ... 43 </b></i>


<i><b>2.2.5. </b></i> <i><b>Chính sách phát triển du lịch ... 43 </b></i>


<b>2.3. Nhu cầu phát triển du lịch cộng đồng của xã Ba Vì ... 44 </b>


<b>2.4. Đặc điểm cƣ dân xã Ba Vì ... 48 </b>


<b>2.5. Phân tích KSAP của cộng đồng đối với việc phát triển du lịch xã Ba Vì ... 52 </b>


<i><b>2.5.1. </b></i> <i><b>Phân tích Knowledge – kiến thức tham gia du lịch của cộng đồng ... 52 </b></i>


<i><b>2.5.2. </b></i> <i><b>Phân tích Skill – kỹ năng tham gia du lịch của cộng đồng ... 54 </b></i>


<i><b>2.5.3. </b></i> <i><b>Phân tích Attitude – thái độ tham gia du lịch của cộng đồng ... 55 </b></i>



<i><b>2.5.4. </b></i> <i><b>Phân tích Practice – hoạt động của cộng đồng ... 57 </b></i>


<i><b>2.5.5. </b></i> <i><b>Phân tích đánh giá của cộng đồng dân cư về hoạt động DLCĐ ... 58 </b></i>


<b>2.6. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch xã Ba Vì ... 64 </b>


<b>Tiểu kết chƣơng 2 ... 66 </b>


<b>Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNGỞ XÃ BA VÌ .... 67 </b>


<b>3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ... 67 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>3.2.1. </b></i> <i><b>Xây dựng cơ chế chính sách ... 67 </b></i>


<i><b>3.2.2. </b></i> <i><b>Chia sẻ lợi ích kinh tế với cộng đồng ... 69 </b></i>


<i><b>3.2.3. </b></i> <i><b>Nâng cao năng lực và chất lượng nguồn nhân lực DLCĐ ... 70 </b></i>


<i><b>3.2.4. </b></i> <i><b>Phát triển sản phẩm và dịch vụ độc đáo, đề cao giá trị văn hóa truyền thống của địa </b></i>
<i><b>phương ... 71 </b></i>


<i><b>3.2.5. </b></i> <i><b>Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông ... 72 </b></i>


<i><b>3.2.6. </b></i> <i><b>Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá ... 73</b></i>


<i><b>3.2.7. </b></i> <i><b>Bảo tồn các giá trị tài nguyên và môi trường du lịch cộng đồng ... 73</b></i>


<i><b>3.2.8. </b></i> <i><b>Xây dựng mơ hình phát triển du lịch cộng đồng ở xã Ba Vì ... 74 </b></i>



<i>3.2.8.1. </i> <i>Địa điểm thực hiện mơ hình ... 74 </i>


<i>3.2.8.2. </i> <i>Phân chia trong việc tham gia hoạt động DLCĐ ... 74 </i>


<i>3.2.8.3. </i> <i>Bố trí các khu chức năng... 75 </i>


<i>3.2.8.4. </i> <i>Các thành phần tham gia mơ hình ... 75 </i>


<i>3.2.8.5. </i> <i>Nội dung phát triển DLCĐ tại xã Ba Vì ... 80 </i>


<b>3.3. Kiến nghị ... 82 </b>


<i><b>3.3.1. </b></i> <i><b>Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước về du lịch ... 82 </b></i>


<i>3.3.1.1. </i> <i>Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Bộ và Tổng cục ... 82 </i>


<i>3.3.1.2. </i> <i>Cơ quan quản lý về du lịch tại địa phương ... 82 </i>


<i><b>3.3.2. </b></i> <i><b>Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ... 83 </b></i>


<i><b>3.3.3. </b></i> <i><b>Kiến nghị đối với các hộ kinh doanh du lịch và CĐĐP ... 84 </b></i>


<b>Tiểu kết chƣơng 3 ... 84 </b>


<b>KẾT LUẬN ... 86 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>



ASEAN<i> </i> Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á



CBT Community Based Tourism


Du lịch dựa vào cộng đồng
CĐĐP Cộng đồng địa phương
DLCĐ Du lịch cộng đồng
DLST Du lịch sinh thái


HTX Hợp tác xã


MCD Centre for Marinelife Conservation and Community Development
Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng


NGO Non-Governmental Organization
Tổ chức phi chính phủ


REST Respondsible Ecological - Social Tours


Chương trình Du lịch xã hội – sinh thái có trách nhiệm


SNV Netherlands Development Organisation
Tổ chức phát triển Hà Lan


STEP Sustainable Tourism – Eliminating Poverty Initiative
Du lịch bền vững – xóa đói giảm nghèo


UBND Ủy ban nhân dân


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

UNWTO United National World Tourist Organization
Tổ chức Du lịch Thế giới



VHTT-DL Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch


VNAT Vietnam National Administration of Tourism


Tổng cục Du lịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU</b>



Bảng 1.1. Các loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng<b> ... 13 </b>


Bảng 2.1. Diện tích đất canh tác xã Ba Vì<b> ... 37 </b>


Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dân số xã Ba Vì<b> ... 48 </b>


Biểu đồ 2.2. Cơ cấu độ tuổi theo giới tính<b> ... 50 </b>


Biểu đồ 2.3. Quy mơ gia đình<b> ... 50 </b>


Biểu đồ 2.4. Trình độ học vấn<b> ... 51 </b>


Biểu đồ 2.5. Cơ cấu lao động<b> ... 52 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>MỞ ĐẦU </b>



<b>1. Lí do chọn đề tài </b>


Trong bối cảnh tồn cầu hóa cũng như trước tình hình biến động không
ngừng về kinh tế - xã hội hiện nay, du lịch ngày càng được ghi nhận như một nguồn
lớn cho phát triển kinh tế, đặc biệt là ở những nước nghèo. Chuỗi giá trị và mối


quan hệ của du lịch với các ngành kinh tế khác đã làm cho du lịch được xem như
một công cụ xố đói giảm nghèo nhanh ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước
đang phát triển. Điều này thể hiện rõ thơng qua sự đóng góp của ngành du lịch vào
công cuộc phát triển kinh tế điểm đến như tăng ngoại tệ, tăng thu nhập từ thuế, thu
hút vốn đầu tư, giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống cho người dân bản
địa… Cụ thể, theo số liệu của UNWTO cho biết ngành du lịch quốc tế chiếm 30%
kim ngạch xuất khẩu dịch vụ trên toàn thế giới và 6% tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ; đóng góp 9% tăng trưởng GDP toàn thế giới, đạt 1.500 tỷ
USD trong năm 2014; đồng thời mang lại cơ hội việc làm cho cộng đồng. Tính ra
cứ 11 người kiếm được việc làm thì có một người trong ngành du lịch. [31]


Theo dự báo của UNWTO, ngành du lịch còn tăng trưởng hơn nữa, tạo ra cơ
hội kinh tế lớn song cũng mang lại những thách thức và mối đe dọa tiềm ẩn đối với
môi trường và hội. Trước những nguy cơ như vậy, con người đã có những thay đổi
trong nhận thức và ngày càng muốn đóng góp có trách nhiệm cho sự phát triển bền
vững hơn. Theo đó, ngày nay du lịch cộng đồng ngày càng có ý nghĩa quan trọng và
đang nhận được nhiều sự đồng thuận trong chiến lược phát triển du lịch không chỉ ở
các quốc gia phát triển mà cịn có ở nhiều quốc gia khác với mục tiêu mang lại lợi
ích chung cho cộng đồng địa phương, đặc biệt cho cộng đồng các làng quê nông
thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

đối với khách du lịch, nhất là khách du lịch nước ngồi. Việc phát triển loại hình du
lịch này khơng chỉ góp phần đa dạng sản phẩm du lịch mà còn phát huy thế mạnh
văn hóa bản địa, nâng cao đời sống cho người dân địa phương. Tại một số vùng, du
lịch đã mang lại những lợi ích về mặt kinh tế - xã hội đáng kể, góp phần nâng cao
đời sống cộng đồng, tiêu biểu đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số như ở Sa Pa
(Lào Cai), Mai Châu (Hịa Bình), A Lưới (Thừa Thiên Huế),…Đây đều là những
nơi vùng sâu vùng xa, nơi sinh sống của những dân tộc thiểu số, đời sông kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn.



Hà Nội là mảnh đất giao thương và phát triển. Từ khi mở rộng phạm vi lãnh
thổ, tuy đã có nhiều thay đổi đáng kể về mặt kinh tế - xã hội. Song có những nơi của
Hà Nội vẫn bắt gặp cuộc sống khó khăn của người dân, đặc biệt cịn có những xã
thuộc khu vực 3 như xã An Phú (huyện Mỹ Đức), xã Ba Vì (huyện Ba Vì).


Trong đó, xã Ba Vì là một xã miền núi nghèo, nằm ở vùng núi cao phía Tây
của Hà Nội. Ba Vì khơng chỉ mang những nét đặc thù về điều kiện tự nhiên, mà còn
phong phú bởi nét văn hóa độc đáo của các cộng đồng dân tộc, trong đó chủ yếu là
dân tộc Dao (chiếm 94,5%) của xã Ba Vì. Tuy những cơng trình đã từng nghiên
cứu như du lịch sinh thái, du lịch nông thôn tuy đã phần nào đóng góp vào việc khai
thác và phát triển sản phẩm du lịch địa phương hướng đến bền vững, song đó là
những nghiên cứu cho phát triển du lịch của toàn huyện Ba Vì. Riêng đối với xã Ba
Vì, hoạt động du lịch vẫn còn rất yếu ớt, hầu như chưa có sự tham gia của người
dân Ba Vì, và rất cần những định hướng, giải pháp cụ thể để thu hút cộng đồng
tham gia vào hoạt động du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>2. Lịch sử nghiên cứu </b>


Dưới góc độ khoa học, đề tài phát triển DLCĐ tại xã Ba Vì hồn tồn mới,
chưa có bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đó. Tuy vậy, lịch sử nghiên cứu vấn
đề DLCĐ lại khá phát triển với trong nhiều hội thảo, cơng trình nghiên cứu trên thế
giới và ở Việt Nam.


<i><b>Trên thế giới </b></i>


Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng hình thành và phát triển đầu
tiên tại các nước du lịch phát triển châu Âu, châu Mỹ,... Thuật ngữ du lịch cộng
đồng bắt nguồn từ loại hình du lịch làng bản, xuất hiện vào những năm 1970, khi
một số khách du lịch muốn tham quan các làng bản và tìm hiểu về văn hóa kết hợp
khám phá tự nhiên. Lúc bấy giờ các chuyến tham quan này diễn ra ở các vùng xa


xơi, thiên nhiên cịn hoang sơ. Vì vậy, khách du lịch cần có sự giúp đỡ của người
dân bản địa. Đây chính là tiền đề cho phát triển du lịch cộng đồng.


Trên thực tế, du lịch dựa vào cộng đồng được hình thành, lan rộng và tạo ra
sự đa dạng cho các sản phẩm du lịch vào thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ trước tại các
tại các khu vực châu Phi, châu Úc, châu Mỹ La tinh. Hiện nay, du lịch cộng đồng
được các tổ chức phi chính phủ, tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Thế giới quan tâm, đầu
tư và bắt đầu phát triển mạnh ở các nước châu Á, trong đó có các nước khu vực
ASEAN như Indonesia, Philipin, Thái Lan, Malaysia, Nepal,…


Ở các nước ASEAN, thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi từ Hội thảo “Xây
dựng khung cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng” được tổ chức tại Indonesia
tháng 5 năm 1995. Sau đó các quốc gia Đơng Nam Á khác cũng tổ chức nhiều cuộc
hội thảo trao đổi quan điểm, khái niệm, điều kiện, cách thức kinh nghiệm xây dựng
mô hình DLCĐ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

hóa và mơi trường nơi sống của họ”. Cũng tại hội nghị này, Tổ chức Du lịch Thế
giới đã đưa ra sáng kiến phát triển du lịch bền vững gắn với xóa đói giảm nghèo hay
gọi là sáng kiến STEP. Với sáng kiến này, UNWTO đã cùng với chính phủ các
nước xác định và tài trợ cho một số dự án phát triển du lịch có khả năng xóa đói
giảm nghèo.


Bên cạnh đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến du lịch cộng
đồng của các tác giả Douglas Hainsworth – Walter Jamieson, Steve Noakes &
Sheena Day [5], Hum Gurung [24], Greg Richards and Derek Hall [25], Sue
Beeton[28],… Các tác giả đã đề cập đến các vấn đề về cộng đồng, du lịch dựa vào
cộng đồng, những tác động cũng như các những thay đồi ảnh hưởng đến cộng đồng
và ảnh hưởng đến môi trường, các công cụ quản lý giám sát du lịch cộng đồng, bảo
tồn các nguồn tài nguyên, văn hóa và thiên nhiên, tao ra phúc lợi kinh tế cũng như
các phúc lợi khác cho cộng đồng dân cư địa phương.



Tác giả Sue Beeton trong cuốn “Commumnity Development through
Tourism” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về DLCĐ, DLCĐ nơng thơn, đối phó với
khủng hoảng DLCĐ, lập kế hoạch chiến lược cho DLCĐ, xúc tiến phát triển
DLCĐ, phát triển cộng đồng thơng qua du lịch, mơ hình phát triển DLCĐ, du lịch
nông thôn ở một số nước trên thế giới. [28]


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Báo cáo khoa học “Phương pháp tiếp cận du lịch vì người nghèo, một số
kinh nghiệm và bài học ở Việt Nam” của Douglas Hainsworth đã chỉ ra một số
phương pháp nghiên cứu, kinh nghiệm phát triển, kết quả ban đầu của việc phát
triển DLCĐ ở một số địa phương nghèo ở Việt Nam.


Theo quỹ phát triển châu Á, “Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do
chính cộng đồng người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích
kinh tế và bảo vệ mơi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét
đặc trưng của địa phương.”[13]


Quỹ bảo tồn Thiên nhiên thế giới WWF lại xác định DLCĐ như một hình
thức du lịch mà ở đó cộng đồng địa phương có sự kiểm sốt, tham gia chủ yếu vào
sự phát triển và quản lý các hoạt động du lịch và phần lớn lợi nhuận thu được từ du
lịch được giữ lại cho cộng đồng [32].


<i><b>Ở Việt Nam </b></i>


Năm 2003, tại Hội thảo “Chia sẻ bài học kinh nghiệm phát triển DLCĐ Việt
Nam” được tổ chức tại Hà Nội lần đầu tiên đã bàn về vấn đề phát triển DLCĐ, đó là
đảm bảo văn hóa, thiên nhiên bền vững; có sở hữu cộng đồng; thu nhập giữ lại cho
cộng đồng; nâng cao nhận thức cho cộng đồng và tăng cường hỗ trợ của các tổ chức
phi chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước. Từ cuộc hội thảo năm 2003 đã bắt đầu
mở ra một hướng mới trong khai thác tiềm năng du lịch Việt Nam, DLCĐ ngày


càng được hướng tới và phát triển mạnh.


Năm 2007, với sự hợp tác của của SNV, MCD, Viện Đại học Mở, công ty du
lịch Footprints, công ty lữ hành Intrepid, dự thảo về “mạng lưới du lịch cộng đồng
của Việt Nam” đã được thiết lập. Đây có thể coi là hình thức đầu tiên trên quy mơ
quốc gia về DLCĐ được các ban ngành, tổ chức quan tâm. Do đó mà DLCĐ cũng
trở thành lĩnh vực mới được quan tâm; nhiều bài báo khoa học, tài liệu, cơng trình
nghiên cứu về DLCĐ được cơng bố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

khách ở nhà dân”; nội dung của đề tài chủ yếu đưa ra các khái niệm về
DLCĐ, du lịch homestay, thu thập, tổng hợp một số kinh nghiệm phát triển du lịch
homestay của một số quốc gia trên thế giới và cách thức vận dụng vào Việt Nam.
[21]


Du lịch cộng đồng được Võ Quế (2006) đề cập đến bao gồm nội hàm các lý
thuyết về cộng đồng, lịch sử hình thành các khái niệm cộng đồng và bản chất cộng
đồng, đồng thời nghiên cứu mơ hình phát triển DLCĐ ở một số quốc gia trên thế
giới [11].


Theo Phạm Trung Lương (chủ biên) và cộng sự trong cuốn “Du lịch
sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” : Tác giả cũng
khẳng định phải thu hút CĐĐP vào hoạt động du lịch, chia sẻ lợi ích từ hoạt động
du lịch với CĐĐP trong một số nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái [10].


Ngoài ra còn nhiều đề tài khác nghiên cứu về du lịch cộng đồng như đề tài
khoa học cấp Bộ nghiên cứu năm 2002 do PGS.TS Phạm Trung Lương làm chủ
nhiệm đề tài “Nghiên cứu xây dựng bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia của
cộng đồng góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà – Hải Phòng”; đã
hệ thống các khái niệm liên quan giữa du lịch, môi trường và phát triển cộng đồng.
Đề tài đã đưa ra thực trạng và phân tích sức ép tới môi trường trong những năm tới,


đồng thời đề xuất mơ hình bảo vệ mơi trường với sự tham gia của cộng đồng và giải
pháp áp dụng mô hình. Cũng như đề tài “Phát triển du lịch gắn với xóa đói giảm
nghèo ở Lào Cai” (Phạm Ngọc Thắng), đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng
đồng ở khu du lịch sinh thái Vân Long” (Phạm Thị Hồng Quyên)…


Kết quả nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn phát triển DLCĐ của các
tác giả trên thế giới và Việt Nam sẽ là nguồn tri thức quí giá cho tác giả vận dụng
vào nghiên cứu đề tài thạc sĩ của mình.


<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

giảm nghèo, cải thiện đời sống của họ cũng như mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho
địa phương. Cụ thể là đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở xã Ba
Vì.


Để đạt được mục đích trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:


- Nghiên cứu về các vấn đề liên quan như: khái niệm về DLCĐ, các tiêu chí,
điều kiện để phát triển DLCĐ. Đồng thời tìm hiểu về DLCĐ của một số
nước trên thế giới, trong khu vực và một số địa phương trong nước.


- Nghiên cứu tổng quan các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội. Nghiên cứu các
điều kiện, thực trạng phát triển du lịch cộng đồng trong khu vực nghiên cứu.
Qua đó phân tích, đánh giá thực trạng sự hiểu biết, nhân thức và sự tham gia
của cộng đồng vào hoạt động du lịch. Đồng thời đánh giá các hoạt động theo
nguyên tắc phát triển DLCĐ.


- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở xã Ba Vì.
<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>



 Đối tượng nghiên cứu của luận văn này các điều kiện phát triển du lịch cộng
đồng ở xã Ba Vì, cũng như khả năng tham gia của cộng đồng địa phương vào
hoạt động du lịch.


 Phạm vi nghiên cứu:


- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu:


+ Các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại xã Ba Vì


+ Kiến thức, thái độ, kỹ năng và mức độ tham gia hoạt động du lịch
của cộng đồng dân cư xã Ba Vì


+ Các chính sách, chương trình phát triển DLCĐ đối với xã Ba Vì.
- Phạm vi khơng gian: Giới hạn trong xã Ba Vì – huyện Ba Vì – Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: các số liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài này được


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau
đã được sử dụng:


 <i><b>Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp </b></i>


Các thông tin này được thu thập từ các cơng trình nghiên cứu, giảng dạy như
giáo trình, bài báo của các tác giả trong và ngoài nước. Những thông tin thực tế liên
quan đến cộng đồng người Dao xã Ba Vì được thu thập thơng qua niên giám thống
<b>kê từ UBND xã Ba Vì và phịng văn hóa thơng tin xã. </b>


 <i><b>Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp </b></i>


<i>- Phương pháp khảo sát thực địa (điền dã): Khảo sát được tiến hành tại khu </i>


<i>vực xã Ba Vì giúp cho tác giả có trải nghiệm thực tế về vấn đề nghiên cứu. </i>
<i>+ Đợt tháng 12/2015: Khảo sát tổng quan toàn bộ vùng đệm, nhằm đối chiếu </i>
thực tế với dữ liệu thứ cấp đã thu thập được, đồng thời có cái nhìn tổng quan
<i>về vấn đề nghiên cứu. </i>


<i>+ Đợt tháng 4/2016: Khảo sát các điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội và sự </i>
tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch ở ba thôn Yên Sơn, Hợp Sơn,
<i>Hợp Nhất của xã Ba Vì. </i>


<i>- Phương pháp điều tra xã hội học: Để thu thập những thông tin chung về </i>
nhận thức của người dân, tác giả đã tiến hành điều tra xã hội học với phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi (350 phiếu) cho người dân, trong đó có bao gồm
một số người là cán bộ quản lý tại xã Ba Vì để tác giả có thể thu được kết
<i>quả khảo sát một cách tổng quát về vấn đề nghiên cứu </i>


Bên cạnh đó, để phân tích dữ liệu trong q trình nghiên cứu được chính xác
và hiệu quả, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp, trong đó phương pháp chính
<i>được sử dụng là phương pháp KSAP, kết hợp công cụ xử lý với SPSS 16.0. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Đây là phương pháp nghiên cứu được triển khai từ phương pháp KAP – một
phương pháp nhằm khảo sát về kiến thức (Knowledge) , thái độ (Attitude) và thực
tiễn (Practice) của đối tượng nghiên cứu đối với một chủ thể nào đó.


Khảo sát KAP được sử dụng nhiều trong lĩnh vực y tế, kế hoạch hóa gia đình
và nghiên cứu dân số. Đối với ngành du lịch, đây được xem như một công cụ
nghiên cứu khá mới, và càng mới hơn khi áp dụng kỹ thuật KSAP trong nghiên cứu
và phát triển du lịch. Nghiên cứu mới nhất của tác giả Trần Đức Thanh tại hội nghị
khoa học quốc tế - “Phương pháp KSAP trong phát triển du lịch dựa vào cộng đồng,
nghiên cứu trường hợp ở Na Hang, Tuyên Quang” là một nghiên cứu điển hình. Tác
giả đã chỉ ra tổ hợp giữa 4 yếu tố KSAP để điểm ra những lỗ hổng và đề xuất các


giải pháp phù hợp.


Trong luận văn này, phương pháp
KSAP là một nghiên cứu để thu thập
thông tin về những hiểu biết, kỹ năng
của cộng đồng, thái độ của cộng đồng
cũng như thực tiễn tham gia vào hoạt
động DLCĐ của người dân xã Ba Vì.


Phương pháp KSAP được thực
hiện qua các bước: Xác định các mục


tiêu khảo sát, Xây dựng cách thức khảo sát, Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, Tiến
hành khảo sát KSAP, Phân tích dữ liệu và sử dụng dữ liệu.


 <i><b>Phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>6. Bố cục của luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương.


Chương 1. Cơ sở lí luận về du lịch cộng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG </b>


<b>1.1. Khái niệm </b>


<i><b>1.1.1. Cộng đồng </b></i>


Khái niệm cộng đồng là một trong những khái niệm xã hội học được các nhà


nghiên cứu đưa ra với nhiều cách hiểu khác nhau.


Trước hết, quan điểm về cộng đồng đề cập đến các yếu tố con người với
phạm vi địa lý, mối quan hệ và mục đích chung trong phát triển và bảo tồn cộng
đồng đó. Theo Keith và Ary (1988) thì “cộng đồng được hiểu là một nhóm người
thường sinh sống trên một khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc về một nhóm.
Những người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc hơn
nhân và có thể thuộc cùng một nhóm tơn giáo, một tầng lớp chính trị.” [17,tr.39].
Tuy nhiên, khái niệm này đã khơng cịn phù hợp bởi trong một cộng đồng ngày nay
còn có những mối quan hệ khơng phải cùng huyết thống, hơn nhân và cũng có thể
khơng cùng tơn giáo.


Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng được sử dụng một cách tương
đối rộng rãi, để chỉ nhiều đối tượng có thể khác nhau về quy mơ, đặc tính xã hội. Từ
những tập hợp người, các liên minh rộng lớn như châu Á, cộng đồng các nước
Đông Nam Á,... đến kiểu xã hội có đặc tính tương đồng về tơn giáo, chủng tộc như
cộng đồng người Do Thái, cộng đồng người theo đạo Hindu, hay nhóm xã hội có
đặc tính chung về lứa tuổi, nghề nghiệp, địa vị xã hội…


Do đó, thuật ngữ “cộng đồng” có thể được hiểu theo các cấp độ khác nhau,
có thể phân loại cộng đồng gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Cộng đồng chức năng: gồm những cá thể có thể cư trú gần nhau hoặc khơng
gần nhau nhưng có chung lợi ích. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức (NGO Training Project). Ví
dụ: Cộng đồng du học sinh Việt Nam tại cộng hòa Pháp, cộng đồng kinh tế
ASEAN…


Nói tóm lại, cộng đồng là nhóm người sống trong phạm vi thơn, bản, các xã
phường của khu vực nông thôn và thành thị, đặc biệt là các vùng nông thôn vùng


sâu, vùng xa. Cộng đồng có những điểm giống nhau, có chung các mối quan hệ nhất
định và cùng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố tác động và là đối tượng cần được
quan tâm trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.


<i><b>1.1.2. Du lịch cộng đồng </b></i>


Nguồn gốc của thuật ngữ DLCĐ phát sinh từ các thuật ngữ có trước như “du
lịch nơng thơn”, “du lịch làng” vốn là những mơ hình phát triển kinh tế nông thôn.
Do nhu cầu ngày càng tăng về sự tham gia hiệu quả của cộng đồng vào những mơ
hình phát triển du lịch nông thôn mà thuật ngữ “du lịch cộng đồng” bắt đầu xuất
hiện rầm rộ hơn từ đầu thế kỷ 20.


Du lịch cộng đồng thường đựợc khởi xướng là mục tiêu cơ bản trong quá
trình phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, có những lý do khác để cộng đồng
theo đuổi DLCĐ như bảo tồn văn hoá và mơi trường cũng như có những lợi ích
phát triển khác mà DLCĐ mang lại.


Theo như REST định nghĩa thì “Du lịch cộng đồng là du lịch có tính bền
vững về mặt mơi trường, văn hố và xã hội. Nó do chính cộng đồng quản lý và làm
chủ vì lợi ích của cộng đồng vì mục đích tạo cho du khách có khả năng nhận thức
và tìm hiểu về cộng đồng và lối sống của cộng đồng”. (REST – 1997)


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

bảo và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên du lịch, môi trường, cộng đồng
đựơc hưởng lợi nhuận từ khách du lịch và bán các sản phẩm và dịch vụ du lịch.


<b>1.2. Các loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng. </b>


Cần phải hiểu DLCĐ là một mơ hình chứ không phải là một sản phẩm.
Những lọai hình sản phẩm du lịch như du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, du lịch
dân tộc thiểu số… được xem là các hình thức du lịch mang nét đặc trưng phù hợp


với du lịch cộng đồng bởi chúng được sở hữu và quản lý bởi cộng đồng.


Bảng 1.1. Các loại hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng


Loại hình Đặc trưng Nét hấp dẫn du lịch (điển hình)


Du lịch di
sản


Là du lịch bảo tồn và phát
huy các di sản văn hóa trong
làng (nhà cổ, đình làng, miếu –
đền, nhà thờ họ, các làn điệu dân
ca…) được truyền lại cho hậu
thế và các hoạt động của người
xưa, để du khách có thể giao lưu,
trải nghiệm.


Thăm thú và học tập về các di
tích lịch sử, thăm các nhà cổ, lưu
trú, ẩm thực tại nhà hàng nông
gia, hướng dẫn viên địa phương
hướng dẫn du khách đi tham
quan làng…


Du lịch văn
hóa


Du lịch sử dụng các đặc trưng
văn hóa, nghi lễ, nghệ thuật


truyền thống và văn hóa phi vật
thể độc đáo của làng


Tham quan các buổi trình diễn
nghệ thuật truyền thống, tour
tham quan nguồn gốc văn hóa
truyền thống, tham quan và trải
nghiệm các nghi lễ…


Du lịch làng
nghề truyền


thống


Du lịch trải nghiệm, giao lưu
nghề truyền thống, nghề thủ
công mỹ nghệ, các tác phẩm
nghệ thuật, nghề gốm…có
nguồn gốc từ nông thôn


Trải nghiệm nghề truyền thống,
giao lưu với nghệ nhân, mua các
sản phẩm nghề truyền thống,
tham gia các tour tham quan sản
phẩm nghề truyền thống…


Du lịch sinh
thái


Du lịch vận dụng các không gian


tự nhiên như cảnh quan sông
nước, cây xanh, công viên, vườn
cây ăn quả, nhà vườn…


Tour khám phá môi trường thiên
nhiên như sông nước, phong
cảnh, tham quan và thưởng thức
các sản phẩm tại các vườn cây
ăn quả hoặc cơ sở chế biến.
Du lịch


nông sinh
học


Du lịch tận dụng các thế mạnh
của nghề nông, các điều kiện
cuộc sống tại các nông thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

thưởng thức nông sản, giao lưu
với nông dân…


Du lịch nghỉ
dưỡng, chữa


bệnh


Du lịch dựa vào các nguồn nước
khoáng, bùn khoáng tự nhiên,
các vùng có nhiều phương thuốc,
dược liệu quý của người dân bản


địa…


Các sản phẩm ngâm tắm khoáng,
tắm thuốc dân gian…nhằm trải
nghiệm và phục hồi sức khỏe.


Du lịch dân
tộc thiểu số


Du lịch vận dụng đời sống và
văn hóa của các dân tộc thiểu số


Lý giải đời sống của người dân
tộc thiểu số, trải nghiệm văn hóa
dân tộc, tham gia các buổi trình
diễn, âm nhạc của người dân tộc
thiểu số.


<i>Nguồn: Viện nghiên cứu phát triển du lịch « Cẩm nang du lịch nơng thơn Việt Nam » </i>
<b>1.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng </b>


<i><b>1.3.1. Dựa vào cộng đồng </b></i>


Đặc thù của DLCĐ là dựa vào cộng đồng. Họ là chủ thể chính của hoạt động
du lịch, các thành viên của cộng đồng được tham gia lập kế hoạch, thực hiện và
quản lý các hoạt động du lịch trong cộng đồng của mình. Hơn nữa, các lợi ích kinh
tế được chia đều, không chỉ cho các công ty du lịch mà cả cho các thành viên cộng
đồng.


<i><b>1.3.2. Phân chia lợi ích hợp lý </b></i>



Điều kiện để DLCĐ phát triển bền vững là việc phân chia lợi ích hợp lý giữa
các bên:


- Cộng đồng địa phương: cung cấp các dịch vụ du lịch, tổ chức các hoạt động
du lịch


- Chính quyền địa phương: đại diện cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý các
hoạt động tại địa phương, đảm bảo an ninh trật tự cho cộng đồng và du
khách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Việc chia sẻ các lợi ích từ du lịch cho cộng đồng địi hỏi cộng đồng có thể
nhận được các lợi ích giống như các đối tác liên quan khác. Trong việc chia sẻ lợi
ích, không những doanh thu từ các hoạt động du lịch thường được chia đều mà các
bên tham gia phải có trách nhiệm đóng góp, duy tu, cải thiện, nâng cấp cơ sở hạ
tầng mục đích như tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch và hoạt
động dân sinh từ nguồn thu hoạt động DLCĐ. Trên thực tế, việc bảo tồn thiên nhiên
và văn hóa địa phương có mối quan hệ mật thiết với việc lập kế hoạch phát triển của
cơ sở hạ tầng cho các hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (nhà ở, đường
giao thông, vườn hoa...) trên nguyên tắc hài hòa.


<i><b>1.3.3. Người dân quyết định hoạt động du lịch </b></i>


DLCĐ muốn thực hiện được cần có sự tham gia của cộng đồng dân cư. Mọi
chương trình của loại hình du lịch này đều được xây dựng dựa vào khả năng và hiểu
biết của cộng đồng. Việc các thành viên cộng đồng tham gia lập kế hoạch, thực
hiện, quản lý hoạt động DLCĐ là một thể hiện quan trọng của việc cộng đồng sở
hữu các tài nguyên du lịch, họ làm chủ trong cung cấp dịch vụ, trong việc đảm bảo
tính lâu bền của hoạt động du lịch. Du khách có thể trải nghiệm sự đa dạng và
phong tục của nền văn hóa địa phương, và quan trọng hơn là để tương tác với cộng


đồng. Cộng đồng là người “chủ nhà” thật sự, họ là những người chia sẻ với du
khách những văn hóa địa phương để du khách được tiếp cận, tìm hiểu và chia sẻ văn
hóa truyền thống của họ một cách xác thực nhất. Họ trực tiếp chia sẻ các tri thức
dân gian trong các bình diện của đời sống dân sinh như ẩm thực, âm nhạc, văn học
dân gian, phong tục – tập quán, nghề truyền thống, phong cách sống v.v.. Cả du
khách và cộng đồng văn hóa đối xử với nhau bằng sự tôn trọng.


<i><b>1.3.4. Bảo tồn giá trị tài nguyên </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

trường tự nhiên. Dù dưới bất cứ hình thức du lịch nào, mơi trường thiên nhiên và
văn hóa địa phương đều phải chịu những sức ép hữu hình và vơ hình, cộng đồng
phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của môi trường tự nhiên và văn hóa địa
phương đối với cuộc sống của họ và hoạt động du lịch mà họ đang cung cấp, về
những tác động của DLCĐ đối với nền văn hóa của họ để có kế hoạch khai thác và
bảo vệ hợp lý. Việc tôn trọng và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sắc thái
văn hóa địa phương (tính độc đáo của địa phương, chẳng hạn như địa hình, khí hậu,
kiến trúc, nghệ thuật, ẩm thực, lối sống v.v.) sẽ là động lực và nền tảng cho sự tái
tạo nguồn tài nguyên cho hoạt động du lịch.


Tài ngun du lịch càng phong phú thì càng có sức hấp dẫn du khách. Để du lịch
cộng đồng phát triển một cách dài lâu và bền vững thì việc bảo tồn tài nguyên được
xem là nhiệm vụ thiết yếu.


<b>1.4. Mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng </b>


Vai trò của việc phát triển du lịch cộng đồng là mang lại những lợi ích cho
cộng đồng địa phương đồng thời rộng hơn là phát triển vùng, miền theo nguyên tắc
phát triển bền vững dựa trên cả ba tiêu chí về kinh tế, xã hội, mơi trường. Đó cũng
chính là mục tiêu của việc phát triển du lịch cộng đồng.



<i><b>1.4.1. Về mặt kinh tế </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

trực tiếp sản xuất các đồ thủ công truyền thống làm thành đồ lưu niệm bán cho
khách du lịch.


<i><b>1.4.2. Về mặt xã hội </b></i>


Phát triển du lịch cộng đồng là cách tốt nhất để tạo ra công ăn việc làm cho
cộng đồng địa phương. Bằng tài nguyên tự nhiên vốn có ở địa phương đó, hay bởi
chính văn hóa, nếp sinh hoạt hàng ngày của cư dân địa phương đã làm tiền đề để du
lịch cộng đồng giúp người dân có được việc làm mới, giúp thay đổi cơ cấu việc làm
địa phương và giảm di cư từ nông thôn ra các đô thị lớn.


Hơn nữa, du lịch cộng đồng không chỉ đơn thuần nhắm tới phát triển du lịch,
mà sự phát triển ấy còn thúc đẩy sự cơng bằng xã hội bằng việc mang lại cho tồn
bộ cộng đồng những lợi ích từ việc cung cấp các dịch vụ du lịch và cơ sở hạ tầng,
bất kể họ có tham gia vào du lịch hay không, như giao thông tốt hơn, đường điện,
nguồn nước sinh hoạt…tốt hơn, từ đó góp phần thay đổi bộ mặt xã hội của địa
phương.


<i><b>1.4.3. Về mặt môi trường </b></i>


Khi điều kiện sống khó khăn và lạc hậu, trình độ dân trí thấp và thiếu hiểu
biết, nên vấn đề về bảo vệ tài ngun mơi trường có thể sẽ cịn bị hạn chế đối với
một số cộng đồng địa phương. DLCĐ phát triển sẽ góp phần phục hồi và phát triển
các giá trị văn hóa cũng như bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và mơi trường. Chính
DLCĐ tạo cơ hội cho người dân địa phương giao lưu học hỏi từ khách du lịch, từ đó
cịn giúp họ nâng cao hiểu biết và kiến thức. Họ sẽ nhận ra việc bảo vệ tài nguyên
chính là bảo vệ quyền lợi của họ. Tài ngun càng được bảo tồn thì càng có giá trị
để thu hút khách du lịch, từ đó kéo theo việc làm và thu nhập của họ.



<b>1.5. Các điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng </b>


<i><b>1.5.1. Tài nguyên du lịch </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản
để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”[15,tr.9].
Như vậy có thể chia tài nguyên du lịch gồm hai mảng là tài nguyên du lịch tự nhiên
và tài nguyên du lịch văn hóa.


Điều kiện để tài nguyên thiên nhiên được xem là tài nguyên du lịch khi và
chỉ khi chúng có khả năng hấp dẫn du khách bởi giá trị thẩm mỹ, giá trị tâm
linh…Bên cạnh đó, mơi trường được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng của sản phẩm du lịch. Ở những vùng có tài nguyên phong phú, mới
lạ đối với du khách thường là những vùng xa xôi, hẻo lánh như các vùng núi, vùng
hải đảo…thì ở đây, cuộc sống của cư dân thường lấy tài nguyên thiên nhiên để mưu
sinh như chặt phá rừng, săn bắt động vật làm đa dạng sinh thái bị đe dọa, chưa kể là
nguồn nước, đất bị ơ nhiễm. Vì vậy, khơng ai khác, chính cư dân địa phương là
nhân tố đầu tiên và quan trọng trong việc giữ gìn và bảo vệ tài nguyên tự nhiên nếu
muốn khai thác chúng trong việc phát triển du lịch cộng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Nói tóm lại, tài nguyên du lịch là nhân tố quan trọng đối với việc hình thành
phát triển của du lịch nói chung cũng như của DLCĐ nói riêng. Tài nguyên du lịch
phong phú sẽ là cơ hội tốt để phát triển DLCĐ vì sức hấp dẫn lớn, song không phải
đầu tư nhiều, đặc biệt đây lại là điều kiện tốt để phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống xã hội cho địa phương, góp phần cân bằng cuộc sống và xóa đói giảm nghèo.


<i><b>1.5.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch </b></i>


Cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) là những điều


kiện ban đầu và đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm du lịch.
CSHT phục vụ du lịch bao gồm các cơng trình, phương tiện đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch như cần có hệ thống giao thơng thuận lợi, thơng tin liên lạc, cung cấp
điện nước… CSVCKT bao gồm các cơng trình, phương tiện có chức năng tạo ra
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch như vận chuyển, lưu trú, ăn uống, khu
vui chơi giải trí…khi khách đến mỗi điểm có tài ngun du lịch. và đảm bảo an tồn
cho khách trong quá trình tham quan.


Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đồng thời cũng quyết định giá trị của
sản phẩm du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng. Muốn khai thác nguồn tài nguyên
du lịch đòi hỏi phải có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm toàn bộ
phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch
nhằm đóng góp mọi nhu cầu của khách du lịch.


<i><b>1.5.3. Sự tham gia của cộng đồng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

và nhân văn đó sẽ mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư trong quá trình tổ chức và
phát triển DLCĐ.


Ở Việt Nam về khuôn khổ pháp lý, sự tham gia của cộng đồng dân cư trong
phát triển du lịch đựơc quy định tại điều 7 Luật Du lịch năm 2005 như sau:


“1. Cộng đồng dân cư có quyền tham gia và huởng lợi ích hợp pháp từ hoạt
động du lịch; có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hố địa phương;
giữ gìn an ninh, trật tự, an tồn xã hội, vệ sinh mơi truờng để tạo sự hấp dẫn du lịch.


2. Cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch, khôi
phục và phát huy các loại hình văn hố, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề thủ công
truyền thống; sản xuất hàng hoá của địa phuơng phục vụ hách du lịch, góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương”. [15,tr.14]



Song, sự tham gia của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch cịn
được xác định qua các tiêu chí:


 Hiểu biết, nhận thức của cộng đồng địa phương về phát triển du lịch.


 Kỹ năng làm du lịch của cộng đồng địa phương.


 Thái độ của cộng đồng dân cư về phát triển du lịch tại địa phương.


 Hành vi, ý thức của cộng đồng địa phương trong việc tổ chức cung cấp các
dịch vụ phát triển du lịch


<i><b>1.5.4. Chủ chương, chính sách của chính quyền địa phương </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

du lịch đến tham quan, hỗ trợ cộng đồng địa phương trong việc duy trì và phát huy
giá trị của các làng nghề, thủ công truyền thống, đồng thời chính quyền địa phương
cũng cần có những chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào du lịch
đia phương…


<b>1.6. Các bên tham gia vào du lịch cộng đồng </b>


<i><b>1.6.1. Cộng đồng địa phương </b></i>


Cộng đồng dân cư địa phương là trọng tâm phát triển DLCĐ. Họ là những
người làm chủ nguồn tài nguyên du lịch và trực tiếp phục vụ du khách. Chính họ sẽ
mang đến cho du khách những trải nghiệm, lối sống thực, làm cho du khách cảm
thấy thoải mái và thân thiện. Tuy nhiên, sự cởi mở và chân thực của họ chỉ là điều
kiện tiền đề cho sự phát triển của DLCĐ; song song đó, họ cần phải có kỹ năng và
kiến thức để đáp ứng đầy đủ cho sự phát triển này. Chính vì vậy, đầu tư về mặt tài


chính cho những lớp đào tạo này được xem là sáng suốt, tránh được những bất lợi
lâu dài.


Cộng đồng địa phương là chủ sở hữu nguồn tài nguyên môi trường, bởi vậy
họ cũng thường tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch, hàng hóa phục vụ
du lịch, tham gia xây dựng các cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch… Nếu
các dự án quy hoạch phát triển du lịch cộng đồng không hợp lý sẽ gây nên những
tác động tiêu cực đến tài nguyên môi trường, xã hội, cũng như chất lượng cuộc sống
của cộng đồng dân cư. Do đó, khi quy hoạch các dự án phát triển DLCĐ cần tôn
trọng và lấy ý kiến của cộng đồng, lựa chọn người có uy tín, trách nhiệm (như già
làng, trưởng làng…) làm đại diện cho cộng đồng để đưa ra các quyết định phát triển
du lịch; tránh những hành động tiêu cực để vừa thuận cho hiệu quả các dự án và giải
quyết các vấn đề khó khăn cho cộng đồng.


<i><b>1.6.2. Các tổ chức hỗ trợ phát triển </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

nhân có thể là người đóng vai trị tham gia hỗ trợ về mặt tài chính. Bên cạnh đó, các
tổ chức như các trung tâm phát triển du lịch, các trường đại học, cao đẳng có thể
đóng góp về mặt đào tạo chất lượng phục vụ du lịch cho cộng đồng dân cư.


<i><b>1.6.3. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch </b></i>


Ở Việt Nam, các hoạt động du lịch đều được quản lý và điều hành ở hai cấp
vĩ mô và vi mô. Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch được chia thành ba nhóm:


Nhóm thứ nhất là nhóm cơ quan quản lý nhà nước địa bàn về du lịch, gồm:
Chính phủ (cấp trung ương) và ủy ban nhân dân các cấp (cấp địa phương). Các cơ
quan này có chức năng quản lý nhà nước một cách tổng trên mọi phương diện,
trong đó có du lịch.



Nhóm thứ hai là nhóm cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về du lịch,
gồm: Bộ VHTT-DL, mà trực tiếp là Tổng cục Du lịch - VNAT (cấp trung ương), Sở
VHTT-DL, Phòng du lịch (cấp địa phương). Các cơ quan này có chức năng quản lý
nhà nước về vấn đề chuyên môn của ngành du lịch. Tại Việt Nam, VNAT có vị trí,
chức năng và quyền lực trực thuộc Bộ VHTT-DL, cơ quan này chịu trách nhiệm về
các chương trình hoạt động, quy hoạch, quảng bá và các chính sách phát triển du
lịch ở tầm vĩ mô. Ở cấp độ thấp hơn, chính quyền tại địa phương điều hành du lịch
phối hợp với các ngành công nghiệp khác để thực thi chính sách và quy hoạch du
lịch do VNAT đề ra. Có ba cấp độ quản lý hành chính là chính quyền tỉnh, huyện và
làng bản.Tại điểm DLCĐ, chính quyền làng bản trực tiếp quản lý hoạt động DLCĐ
hàng ngày của điểm đó. Các cấp lãnh đạo tỉnh và huyện tham gia giám sát và chỉ
đạo. Trong quá trình quy hoạch và thực hiện DLCĐ, sự có mặt của các cơ quan lãnh
đạo tại tỉnh, huyện và làng bản không thể thiếu được.Và nếu có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cấp quản lý thì DLCĐ tại địa phương đó càng có cơ hội thành công cao
hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

các vấn đề thuộc ngành tương ứng. Do du lịch là một ngành đa chiều nên có nhiều
mối liên quan đến các ngành cơng nghiệp khác. Chính vì vậy, trong quá trình phát
triển du lịch cần phải quan tâm đến mối quan hệ giữa các thành phần khác nhau của
sản phẩm du lịch, vì nó có thể liên quan đến các trách nhiệm khác nhau của các bộ
[7].


<i><b>1.6.4. Các doanh nghiệp du lịch </b></i>


Các doanh nghiệp du lịch được xem là cầu nối giữa khách du lịch với cộng
đồng, đóng vai trò trung gian để giúp cộng đồng có thể tiếp cận và bán các sản
phẩm du lịch của họ cho khách. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp du lịch cũng đóng
vai trị hỗ trợ, đầu tư để tạo ra những sản phẩm du lịch mà cộng đồng chưa có khả
năng cung ứng đủ.



Tại nhiều nơi, các doanh nghiệp du lịch đóng vai trò lớn trong việc phát triển
DLCĐ và hỗ trợ sự phát triển của cộng đồng qua việc sử dụng nguồn lực và đóng
góp lợi ích kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, cũng một số nơi, nhiều doanh nghiệp
du lịch lại đầu tư, khai thác tài nguyên du lịch điểm đến theo kiểu bóc lột, cộng
đồng địa phương khơng những khơng cải thiện được đời sống mà cịn bị biến thành
những lao động làm thuê, tài nguyên địa phương bị suy giảm và các doanh nghiệp
cũng thiếu trách nhiệm trong việc bảo vệ tài nguyên môi trường.


Rút ra, khi quy hoạch phát triển DLCĐ thì các yếu tố về tham gia của doanh
nghiệp du lịch cần được xem xét kỹ lưỡng trên các phương diện về kinh tế - văn hóa
– xã hội – môi trường để tránh những tác động tiêu cực đối với cộng đồng.


<i><b>1.6.5. Khách du lịch </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

có trách nhiệm với mơi trường và cộng đồng. Họ thường là những nhà nghiên cứu,
các nhà hoạt động về môi trường và xã hội, học sinh, sinh viên, những người thích
khám phá những vùng đất mới lạ, con người và phong tục khác biệt…


<b>1.7. Một số mơ hình phát triển DLCĐ và bài học kinh nghiệm cho phát triển </b>
<b>DLCĐ ở xã Ba Vì </b>


<i><b>1.7.1. Mơ hình phát triển DLCĐ trên thế giới </b></i>


<i>1.7.1.1. Tại làng Ghandruk thuộc khu bảo tồn Annapurna – Nepal </i>


<i> Giới thiệu chung </i>


Ghandruk là một trong hai làng thuộc dự án bảo tồn vùng Annapurna –
Nepal (có diện tích rộng 7629 km2, ở vùng núi Hymalaya). Dân cư ở đây thuộc các
sắc tộc và tôn giáo khác nhau bao gồm các dân tộc thiểu số là Gurung, Thakali và


Manangba. Họ đã từng sống ở đây nhiều thế kỷ nên có một nền văn hóa, phong tục
tập quán và nhiều lễ hội phong phú, hấp dẫn du khách. Nguồn thu chủ yếu của
người dân ở đây là từ nông nghiệp, chăn nuôi trang trại và một phần nhỏ đi xuất
khẩu lao động. Làng Ghandruk nằm trong điều kiện khí hậu khác nhau – từ cận đới
đến ôn đới, sa mạc và khô, khu vực này được thiên nhiên ban cho điều kiện tuận lợi
cho cá loại động thực vật phát triển. [18],[24],[29]


Tháng 12/1986, được sự hỗ trợ của ACAP (Dự án khu bảo tồn thiên nhiên),
vùng Annapurna đã bắt đầu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng với mục đích bảo
tồn thiên nhiên, môi trường, dự án đã cam kết người dân địa phương được thừa
hưởng mọi thành quả lợi ích từ hoạt động du lịch trong vùng. Dự án mở các lớp
đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn về tài nguyên, về du lịch, các phương pháp quản
lý hoạt động du lịch địa hương để cộng đồng hiểu biết và thao tác tốt công việc. Ban
quản lý dự án dần trao quyền cho cộng đồng trong mọi lĩnh vực trong đó có du lịch.


Các dịch vụ phục vụ du khách bao gồm dịch vụ kinh doanh lưu trú dưới dạng
nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, một số cộng đồng dân bản địa trở thành người hướng
dẫn cho khách đi bộ tham quan rừng, dãy núi Hymalaya, leo núi…


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Mơ hình đã huy động được nhiều đơn vị tham gia gồm: đơn vị tổ chức
ACAP (Annapurna Conservation Area Project), HMTTC (trung tâm đào tạo khách
sạn). Đơn vị hỗ trợ là KMTNC (King Mahendra Trust for Nature Conservation) đã
hỗ trợ cộng đồng về hoạch định, quản lý, thực thi kế hoạch và tài chính cho cộng
đồng. Tham gia của các già làng trưởng bản góp phần động viên, nhắc nhở các
thành viên cộng đồng. Cộng đồng dân cư người thực hiện các dịch vụ du lịch và
tham gia bảo vệ môi trường.


<i> Những tác động </i>


- Xóa đói giảm nghèo cho người dân trong vùng, đặc biệt là các cộng đồng


sống dựa vào điều kiện thiên nhiên


- Tạo ra thu nhập, giải quyết được công ăn việc làm bằng các dịch vụ du lịch,
đặc biệt tạo nhiều việc làm cho phụ nữ


- Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa truyền thống dân tộc


- Nhận được sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ về tài chính, kinh nghiệm
tổ chức


- Chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho cộng đồng
- Có sự cam kết với cộng đồng về quyền lợi và chia sẻ lợi ích,


<i> Nhận xét </i>


Có thể thấy mơ hình phát triển DLCĐ ở làng Ghandruk đã mang lại những
thành công đáng kể, phát huy hết được những mục tiêu đặt ra của DLCĐ đối với sự
phát triển bền vững cho cộng đồng.


<i>1.7.1.2. </i> <i>Tại Chiêng Mai - Thái Lan </i>


<i> Giới thiệu chung </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

mại Thái Lan phối hợp với Bộ Du lịch và Thể thao đã phát động phong trào mỗi
làng một nghề hay còn gọi là phong trào OTOP (One Tambon – One Product).


Chương trình triển khai đầu tiên tại vùng Đông Bắc Thái Lan ở hai tỉnh
Chiêng Rai và Chiêng Mai nhưng tập trung chính tại Chiêng Mai. Sau 5 năm triển
khai thực hiện có hơn 70 làng nghề được khôi phục và phát triển trong đó có 19
làng nghề phát triển mạnh trở thành những điểm đến du lịch nổi tiếng thu hút đông


đảo du khách quốc tế đến tham quan mua sắm hàng thủ công mỹ nghệ như các làng:
Baan Tawai, Baan Sri Pun-Krua, Baan Wua-Lai, Baan Roy Jaan…[21]


<i> Các bên liên quan </i>


Sự phát triển thành cơng của loại hình DLCĐ tại Chiêng Mai được ghi nhận
bởi tổ chức UNWTO là do sự đóng góp của nhiều bên liên quan, trong đó:


- Chính quyền cấp tỉnh ngay từ đầu đã hỗ trợ cho các làng nghề ở việc hỗ trợ
các nguồn vay vốn ưu đãi của Chính phủ, tổ chức huấn luyện và chuyển giao
công nghệ cho nông dân, phối hợp các bộ ngành trung ương hỗ trợ xúc tiến
bán hàng.


- Chính phủ Thái Lan đã có những chính sách khuyến khích làng nghề sản
xuất sản phẩm phục vụ du lịch chất lượng cao theo bộ tiêu chuẩn được chính
phủ công nhận. Các sản phẩm mang nhãn OTOP được chính phủ Thái Lan
ưu tiên trưng bày trong các hội chợ thương mại quốc tế, được hưởng chính
sách miễn thuế hoặc giảm thuế.


- Các doanh nghiệp du lịch hỗ trợ cho các trường đại học, các viện nghiên cứu
trong việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm, ứng dụng công nghệ thông tin,
nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.


<i> Những tác động </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Nhiều làng mạc hẻo lánh vùng nông thôn Đông Bắc ngày nay trở thành điểm
đến du lịch hấp dẫn.


- Dân cư tạo được thêm thu nhập: sau chương trình OTOP được áp dụng,
trong vòng 2 năm chương trình đã đem lại 3,66 tỷ Bath ước tính khoảng 84,2


triệu USD lợi nhuận cho cộng đồng địa phương và thúc đẩy phát triển hoạt
động DLCĐ ở vùng sâu vùng xa của Thái Lan. [TAT-Report 2005]


- Người dân biết sử dụng kiến thức vốn có của mình về phương pháp canh tác
nơng nghiệp truyền thống để tự ni mình và phát triển DLCĐ


<i> Nhận xét </i>


Thái Lan đã biết tận dụng nguồn tài nguyên phong phú đa dạng, các tập quán
văn hóa, các làng nghề truyền thống để tạo đà phát triển DLCĐ. Đây là bước đi hợp
lý và hiệu quả trong việc khai thác phát triển các hoạt động du lịch Thái Lan. Kinh
nghiệm được đúc kết lại cho DLCĐ Thái Lan, đó là:


- Quan tâm đến mục tiêu khôi phục các làng nghề truyền thống đã có sẵn, mỗi
làng nên có một sản phẩm đặc trưng riêng để các sản phẩm khơng mang tính
trùng lặp.


- Cần có chính sách hỗ trợ vay vốn ưu đãi cho các làng nghề để phục hồi sản
xuất các sản phẩm


- Đầu tư các trung tâm nghiên cứu và đòa tạo nghệ nhân trên mỗi tỉnh có làng
nghề.


- Tổ chức huấn luyện và chuyển giao công nghệ cho nông dân.
- Hỗ trợ quảng bá sản phẩm của các làng nghề.


- Giảm thuế cho các sản phẩm tại các làng nghề phục vụ khách DLCĐ.


- Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch lữ hành thường xuyên tổ chức đưa du khách đến
các làng nghề tham quan, mua sắm.



<i><b>1.7.2. Mơ hình phát triển DLCĐ ở Việt Nam </b></i>


<i>1.7.2.1. </i> <i>Mơ hình phát triển DLCĐ tại Bản Lác - Mai Châu – Hịa Bình </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Bản Lác là một bản miền núi thuộc huyện Mai Châu, cách thị xã Hịa Bình
khoảng 60 km, là nơi cư trú của người Thái trắng với 5 dòng họ người dân tộc Thái
sinh sống ở bản Lác là Hà, Lị, Vì, Mác, Lộc… Người Thái trắng sinh sống tại bản
Lác có một nền văn hóa dân tộc lâu đời và đến nay cịn lưu giữ được nhiều giá trị
văn hóa đặc sắc. Bản Lác được lựa chọn là “làng văn hóa” trong vùng vào những
năm 60 và 70. Vào những năm 1980, bản bắt đầu đón khách du lịch, trong đó chủ
yếu là từ khối Xô Viết Đông Âu, và khách du lịch phương Tây (đầu những năm
1990). Hiện nay, cả bản có 93 hộ gia đình, nghề nghiệp chính là trồng lúa nước và
chăn nuôi gia súc. Một bộ phận nhỏ các hộ gia đình trong bản đã tham gia tích cực
vào dịch vụ du lịch như dịch vụ nhà nghỉ tại gia, biểu diễn văn hóa, mơ phỏng các
làng nghề thủ công, dẫn khách tham quan quanh bản…


Khách du lịch muốn đến tham quan bản Lác phải mua vé tại UBND huyện.
Tiền bán vé được chuyển trực tiếp cho chính quyền địa phương, dân bản không
được hưởng lợi trực tiếp. Giá của các nhà nghỉ tại gia ở bản Lác từ 50.000 –
100.000VNĐ/người/đêm bao gồm ăn uống. Khách du lịch không phải trả tiền xem
biểu diễn sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nhưng phải trả tiền xem biểu diễn văn
nghệ (50.000 VNĐ/người) và các tour tham quan. Bán các đồ thủ công là một trong
những nguồn thu chính của cộng đồng. Những hộ gia đình thu được nhiều lợi nhuận
nhất khoảng từ 200 triệu VNĐ mỗi năm. Thu nhập trung bình mỗi hộ dân đón nhận
khách là khoảng từ 3 – 5 triệu VNĐ/tháng. Cuối năm, các hộ dân phải đóng góp
10% thu nhập của mình cho chính quyền huyện. Tuy nhiên, số tiền này được sử
dụng như thế nào và có hể phục vụ cho bản làng như thế nào thì chưa rõ, cịn 90%
thu nhập được các hộ sử dụng cho mục đích tiêu dùng và nâng cấp nhà cửa. [9]



<i> Các bên liên quan </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Mặt khác, các cấp chính quyền địa phương lại thụ động: ban lãnh đạo huyện
Mai Châu khơng tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch của bản. Việc thu thập
số liệu về khách du lịch hàng tháng tới bản là trách nhiệm của phịng kinh tế huyện
Mai Châu.


Và khơng có một tổ chức phi chính phủ hay một cơ sở đào tạo năng lực nào
tại địa phương tham gia các hoạt động du lịch của bản Lác.


<i> Những tác động </i>


Hoạt động du lịch đã tác động mạnh mẽ đến bản thông qua việc tạo ra nhiều
việc làm cho không chỉ những lao động trực tiếp mà cả gián tiếp cho những người
dân cung cấp cho các hộ đón khách như bán thổ cẩm, thực phẩm và biểu diễn nghệ
thuật. Những gia đình làm ăn tốt thường đóng góp nhiều hơn để xây dựng bản như
hệ thống giao thông hoặc nước.


Bên cạnh đó, khách du lịch còn là nhân tố góp phần khơi phục những điệu
múa, những phong tục tập quán, những ngôi nhà theo phong cách kiến trúc truyền
thống với một môi trường thiên nhiên xanh sạch đẹp của bản.


<i> Những tồn tại và thách thức </i>


Vấn đề đặt ra là bản cần phải bảo tồn những ngôi nhà truyền thống (do nhiều
nhà bị thay mái rơm bằng ngói) và ngăn chặn việc lấp ao cá để lấy bãi đất trống
hoặc bãi đỗ xe, số lượng cây xanh cũng giảm đáng kể. Bên cạnh đó, nét văn hóa từ
việc mặc trang phục truyền thống của người phụ nữ cũng khơng cịn tồn tại ngoại
trừ những lúc biểu diễn văn nghệ. Sản phẩm lưu niệm như thổ cẩm cũng bị pha trộn
với hàng của các dân tộc khác, thậm chí là hàng cơng nghiệp, hàng Trung Quốc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Người dân bản không được giúp đỡ về mặt tài chính và kinh nghiệm của các
tổ chức trong và ngoài nước hay cơ quan các cấp lãnh đạo của Nhà nước, dù họ rất
muốn được cung cấp các khóa đào tạo về ngoại ngữ, về chế biến thức ăn, kỹ năng
đón tiếp và phục vụ khách. Hơn nữa, vấn đề bảo tồn tài nguyên và bản sắc văn hóa
dân tộc chưa được quan tâm thường xuyên, các vấn đề liên quan đến du lịch như
chương trình vệ sinh thơn bản và nguồn nước sạch vẫn còn là chủ đề được bàn thảo
và tranh luận.


<i> Bài học thu được </i>


Một cộng đồng lớn mạnh và được tổ chức chặt chẽ chính là điều kiện thuận
lợi để phát triển thành công mơ hình du lịch cộng đồng. Bên cạnh đó, phải tiến hành
quy trình xây dựng năng lực cho địa phương, điều này đòi hỏi mất nhiều thời gian
mới có thể tự hoạt động và kinh doanh.


Cần có sự phối hợp chặt chẽ với các công ty du lịch. Bởi thực tế cho thấy
những hộ gia đình thành cơng nhất trong bản là những hộ có mối quan hệ khăng
khít với các cơng ty này.


<i>1.7.2.2. </i> <i>Mơ hình phát triển DLCĐ tại vườn quốc gia Ba Bể </i>


<i> Giới thiệu chung </i>


Vườn quốc gia Ba Bể được thành lập năm 1977, rộng 76.000 ha với hệ sinh
thái động thực vật nhiệt đới, cách Hà Nội khoảng 150km về phía Đơng Bắc, nằm
trong huyện chợ Rã, tỉnh Cao Bằng. Trong khu vực có hai dân tộc sinh sống là
người Tày và người Dao với khoảng 111 hộ gia đình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Tiền vé vào cửa mỗi khách du lịch chi trả sẽ đưuọc chuyển về tỉnh, giá thuê


nhà trọ 50.000 vnđ/khách/đêm mà hộ gia đình thu được phải trích ra 6% cho huyện,
4% cho xã và xã đầu tư bảo dưỡng đường sá.


Trong mỗi làng có các nhóm hoạt động chuyên về hướng dẫn, biểu diễn văn
nghệ hay bảo vệ khu vực. Đội trưởng của mỗi nhóm sẽ làm việc để trao đổi ý kiến
với những người có trách nhiệm trong Phịng Du lịch của Vườn. Đồng thời Phòng
du lịch Vườn cũng có thể cung cấp các khoản vay cho các thành viên cộng đồng
nếu số tiền này có thể giúp phát triển sản phẩm theo nhu cầu. [18]


<i> Những tồn tại và thách thức </i>


Thách thức trong việc phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại vườn quốc gia
Ba Bể là thiếu sự điều phối các mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan quản lý của
chính phủ và vườn quốc gia, thiếu cơ chế lập kế hoạch hiệu quả. Bên cạnh đó, cịn
tồn tại vấn đề về nhân lực: thiếu kỹ năng lễ tân, ngoại ngữ, đặc biệt là tầm quan
trọng của việc bảo vệ tài nguyên mơi trường vẫn cịn nhiều đối tượng chưa ý thức
được.


<i> Nhận xét </i>


Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại vườn quốc gia Ba Bể đã phát huy
được vai trò của người dân hai bản Pác Ngòi và Bó Lù. Mục tiêu của sự phát triển
này đã giải quyết được việc làm cho cộng đồng, cung cấp dịch vụ cho khách và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên (tuy đây vẫn còn là một trong những mục tiêu cần phát
triển bền vững hơn nữa). Nên có thể coi đây là một dạng phát triển khá thành công
của du lịch dựa vào cộng đồng.


<i>1.7.2.3. </i> <i>Mơ hình phát triển DLCĐ tại làng Đồi – Nam Đông – Thừa Thiên Huế </i>


<i> Giới thiệu chung </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

lịch Văn hóa Cộng đồng làng Đồi. Sau 6 tháng, làng đã có thể đón khách du lịch, và
lượng khách qua các năm sau đó đang đều có xu hướng tăng lên, tạo được nguồn
thu nhập đáng kể cho người dân trong vùng.


Du khách đến thăm làng Đồi có thể thưởng thức các buổi biểu diễn nghệ
thuật truyền thống của người Katu, thăm thác Kazan và ăn các món ăn cổ truyền.
Làng vẫn chưa có dịch vụ nhà nghỉ, các bữa ăn còn chưa đạt tiêu chuẩn về chất
lượng. Mỗi nhóm khách tới thăm thường chi tiêu khoảng 1 triệu VNĐ và tặng quà
cho làng trị giá khoảng 1 triệu VNĐ. Số tiền này được phân chia như sau:


Biểu diễn văn hóa: 15.000 VNĐ/người. Nếu đồn khoảng 30 người thì tổng
là 450.000 VNĐ.


Bữa ăn cho du khách: 300.000 VNĐ.


Chi phí cho các thành viên trong ban quản lý: 7 x 15.000 VNĐ.


<i> Các bên liên quan </i>


SNV là tổ chức khởi xướng phát triển DLCĐ tại làng Đồi. SNV đã hỗ trợ
một phần nhỏ về tài chính để xây dựng cơ sở vât chất, đào tạo, tổ chức cộng đồng,
làm cầu nối thôn với các doanh nghiệp.


Các cấp lãnh đạo địa phương là Sở Thương mại và Cơng nghiệp huyện Khe
Trê đóng góp vai trò trong dự án. Sở du lịch ban đầu cũng tham gia triển khai dự án
nhưng đã rút lui gần đây khiến các đối tác ở phía huyện phải gánh vác quá nhiều
trách nhiệm. Do thiếu cán bộ, từ tháng 8 năm 2006, Sở đã không thể phân công cán
bộ thường xuyên xuống tham gia vào dự án. Do vậy, sự phối hợp giữa làng, tỉnh
huyện và đại diện SNV không đạt hiệu quả. [9]



<i> Những tác động </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Các hoạt động văn hóa truyền thống được khôi phục sau 1 thập kỷ bị lãng
quên, làng xóm sạch sẽ do những hoạt động vệ sinh khu công cộng, trồng cây trong
làng. Tuy nhiên, vấn đề nhận thức về bảo vệ môi trường vẫn cần được quan tâm hơn
nữa.


<i> Những tồn tại và thách thức </i>


Thách thức lớn nhất đối với DLCĐ tại làng Đồi chính là làm sao để thương
mại hóa sản phẩm. Song, quy trình đặt chố du lịch khơng thuận tiện, các công ty du
lịch thường phải gửi danh sách khách tới phịng ban của huyện trước ít nhất 1 tuần
mới có thể cho khách tới thăm thơn.


Đây cịn là một cộng đồng yếu kém do thiếu một lãnh đạo có năng lực. Các
thành viên trong ban quản lý du lịch còn thiếu nghiệp vụ quản lý cũng như tính
quyết đốn. Quá trình phát triển năng lực cho dân làng cần được lưu tâm hơn nữa.


<i> Bài học thu được </i>


Việc phát triển năng lực cho cộng đồng địa phương là nhiệm vụ hàng đầu
của mơ hình DLCĐ. Bên cạnh đó, sự phối hợp của các công ty du lịch trong quá
trình quy hoạch là quan trọng nhằm kết nối các tuyến du lịch.


Cần quan tâm đến vấn đề về kinh tế, đảm bảo tối đa sự công bằng về phân
chia lợi nhuận giữa các thành viên trong cộng đồng là bài học chính thu được từ mơ
hình này. Sự cơng bằng có thể củng cố ý thức cộng đồng và sự phối hợp giữa các
thành viên.



<i><b>1.7.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch cộng đồng ở xã Ba Vì </b></i>


DLCĐ là mơ hình phát triển theo quan điểm phát triển của du lịch bền vững
thông qua loại hình du lịch sinh thái. Phát triển DLCĐ là hướng đi mà nhiều nước
trên thế giới đã thực hiện và thành cơng đáng kể. Trong đó phổ biến là hình thức du
lịch nơng thơn, du lịch sinh thái, du lịch xanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

hỗ trợ về mặt chính sách của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các tổ chức phi
chính phủ khởi xướng và giúp đỡ, sự tham gia một cách chủ động của người dân mà
không nhất thiết là tham gia trực tiếp, họ có thể thơng qua việc phục vụ cho các cơ
sở cung ứng dịch vụ du lịch. Mỗi một mơ hình đều có địa điểm nằm trong hoặc liền
kề các khu bảo tồn hay vườn quốc gia nơi các dân cư sinh sống, cộng đồng dân cư
có trình độ dân trí thấp. Hình thức tham gia của cộng đồng đã mang lại những kết
quả đáng kể:


<i> Về văn hóa - xã hội: Huy động được nguồn lực xã hội từ cộng đồng địa </i>
phương đối với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, góp phần phát triển xã
hội bền vững. Nâng cao trình độ kiến thức văn hóa cộng đồng dân cư làng
bản đồng thời tạo ra nhận thức vai trò của các thành viên cộng đồng trong
các hoạt động du lịch.


<i> Về tài nguyên môi trường: Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng góp phần </i>
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng đối với bảo vệ , bảo tồn các
giá trị tài nguyên thiên nhiên và văn hóa bản địa, nâng cao được ý thức trách
nhiệm đối với môi trường.


<i> Về kinh tế: Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng là giải quyết được công ăn </i>
việc làm, nâng cao đời sống mọi thành viên tham gia và góp phần xóa đói
giảm nghèo tại địa phương.



Từ những kinh nghiệm về phát triển DLCĐ nêu trên, có thể thấy phát triển
DLCĐ là một hình thức du lịch mới có thể áp dụng được ở xã Ba Vì, loại hình này
khơng chỉ phù hợp với chủ trương phát triển bền vững của ngành du lịch mà còn
đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương xã Ba Vì. Tuy nhiên, có thể
đúc kết lại một số bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch cộng đồng ở Ba Vì
như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

đề bàn bạc cần được công khai minh bạch , đảm bảo lợi ích cơng bằng cho tất cả
các thành viên trong cộng đồng.


<i>Thứ hai, muốn phát triển du lịch trước tiên phải có sự quan tâm của các cấp </i>
các ngành, tạo cơ hội để người dân có thể cung cấp được hàng hóa, dịch vụ và sản
phẩm du lịch độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc. Đồng thời, cần phải có chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm do người dân làm ra. Bằng cách
này, du lịch đã giải quyết được vấn đề về công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
dân địa phương, đáp ứng mục tiêu phát triển của DLCĐ.


<b>Tiểu kết chƣơng 1 </b>


Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về DLCĐ và có thể phân biệt DLCĐ với
các loại hình du lịch khác bởi sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động
du lịch, cộng đồng là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành DLCĐ ngoài
những điều kiện cần như tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, chính sách phát
triển…song song với nó là phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định, đặc biệt là
nguyên tắc dựa vào người dân và phân chia lợi ích hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>Chƣơng 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở BA VÌ </b>
<b>2.1. </b> <b>Khái quát về xã Ba Vì </b>


Ba Vì là một xã miền núi nằm dưới chân núi Ba Vì, thuộc huyện Ba Vì, cách


trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 60 km về phía Tây. Phía bắc giáp xã Ba Trại,
Tản Lĩnh; phía đơng giáp xã Vân Hịa; phía Tây giáp xã Minh Quang, Khánh
Thượng và phía nam là núi Ba Vì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Bảng 2.1. Diện tích đất canh tác xã Ba Vì


Thơn Tổng diện tích Đất nơng nghiệp


n Sơn 150 ha 9,5 ha


Hợp Nhất 100 ha 8.5 ha


Hợp Sơn 90 ha 0 ha


<i> (Nguồn: UBND xã Ba Vì) </i>


Cùng với tâm lý chung, người Dao cư trú ở xã Ba vì tính đến nay đã hơn hai
thế kỷ tuy nhiên họ vẫn thích cư trú theo những thơn bản riêng, khơng có người
khác tộc để tự do sinh hoạt theo những phong tục tập quán riêng. Chính vì vậy,
người Dao ở đây chỉ thuần nhất thuộc nhóm Dao quần chẹt với các họ: Dương, Lý,
Bàn, Đặng, Phùng, Lăng, Triệu. Trong đó, đơng nhất là họ Triệu và họ cũng là
những người đầu tiên đến Ba Vì. Sự thuận lợi về môi trường sinh sống của vùng
rừng núi, cùng với việc tập trung không đan xen đã tạo cho cộng đồng Dao ở Ba Vì
có được nhiều yếu tố văn hóa truyền thống, đó cũng là một trong những yếu tố đặc
biệt làm nên điều kiện cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng.


<b>2.2. </b> <b>Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ở xã Ba Vì </b>


<i><b>2.2.1. Điều kiện tài nguyên du lịch tự nhiên </b></i>



Xã Ba Vì là khu vực nằm trong vành đai độ cao từ 100m đến 400m, có địa
hình bị chia cắt mạnh, sườn núi dốc, độ dốc trung bình 25o, có nơi tới 25 – 40o và có
một số bãi bằng hẹp với hình thù đa dạng, có thể là nơi tạo lập nên các vườn cây
cảnh, vườn thưc vật hoặc hồ nhân tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

lượng mưa là 1832,2mm (chiếm 90,87% lượng mưa cả năm). Lượng mưa các tháng
đều vượt trên 100mm với 104 ngày mưa và tháng mưa lớn nhất là tháng 8
(339,6mm). Độ ẩm khơng khí 86,1%.


Mùa khơ bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ
200C , tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,80C. Lượng mưa các tháng biến động từ
15mm đến 64,4mm và tháng mưa ít nhất là tháng 12 với lượng mưa chỉ đạt 15mm.
[33]


Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C. Ở độ cao 400m nhiệt độ
trung bình năm 20,60<sub>C; từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16</sub>0<sub>C. Nhiệt độ </sub>


thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C; nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10C. Mùa đơng có gió
Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đơng Nam với tấn suất 25% và hướng Tây
Nam. Với đặc điểm này, đây là nơi nghỉ mát lý tưởng và là nơi giàu tiềm năng phát
triển du lịch.


<i><b>2.2.2. Điều kiện tài nguyên du lịch văn hóa </b></i>


Xã Ba Vì là vùng đất sinh sống chủ yếu của người Dao, Mường, Kinh, trong
đó phần lớn là người Dao với khoảng gần 2100 nhân khẩu. Đây chính là nơi vẫn
cịn bảo lưu, giữ gìn được nhiều nét sinh hoạt văn hoá truyền thống của dân tộc.


Ở Ba Vì, người Dao có rất nhiều nét văn hóa mang đậm bản sắc văn hóa dân
tộc, phản ánh nhiều lĩnh vực của đời sống. Ca hát và sáng tác thơ là nhu cầu sinh


hoạt văn nghệ phổ biến của người Dao. Có hai hình thức thể hiện là hát đơn và hát
đối đáp, nhưng hát đối đáp là thông dụng hơn. Tục ngữ, ca dao phản ánh nhiều lĩnh
vực khác nhau, đặc biệt là các kinh nghiệm sản xuất và sinh hoạt xã hội. Câu đối
cũng đa dạng và phản ánh nhiều khía cạnh của cuộc sống lao động và thiên nhiên
xunh quanh con người. Nhạc cụ dân tộc của người Dao chủ yếu được sử dụng trong
các nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng, gồm có trống, thanh la, chũm choẹ, chng nhạc
và tù và. Ngồi ra, người Dao cịn có các loại nhạc cụ khác như nhị, sáo, đàn môi...


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

con người hiểu biết cội nguồn dân tộc, quê hương; đề cao tinh thần lao động sáng
tạo, đạo đức, lẽ sống, phép ứng xử, ca ngợi thiên nhiên, tình u đơi lứa. Hát Páo
dung được chia thành các loại hình: hát Páo dung lễ nghi tín ngưỡng - phong tục
được sử dụng trong các nghi lễ truyền thống như lễ Cấp sắc, lễ cưới, đám tang…và
hát Páo dung sinh hoạt gồm các bài hát ru, hts vui chơi, hát giao duyên, hát đối đáp
nam nữ…


Tuy nhiên, phần lớn các làn điệu Páo dung được ghi bằng chữ Nôm Dao
(chữ viết riêng của dân tộc Dao) mà những người biết tiếng Nôm – Dao chủ yếu tập
trung ở những người làm nghề thầy cúng nhưng họ chỉ quan tâm đến các làn điệu
phục vụ nghi lễ tín ngưỡng, do đó nguy cơ thất truyền, mai một của các làn điệu
Páo dung là rất lớn.


Hình thái tín ngưỡng vạn vật hữu linh giáo tồn tại rộng rãi ở người Dao. Đó
là quan niệm đa thần, vạn vật hữu linh - tức là vạn vật đều có linh hồn. Vì vậy,
người Dao tin là có thần gió, thần mưa, thần trông coi lúa gạo, hoa màu và thần
chăn ni. Đó cũng là lý do tồn tại rất nhiều nghi lễ như lễ cúng nương, lễ cúng
cơm mới, cúng thóc giống, cúng hồn gia súc, lễ Cấp sắc khá phổ biến và rất quan
trọng đối với người đàn ông Dao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

– 5 tuổi trở lên, nhưng với điều kiện là ông thầy đứng ra làm lễ cho đứa bé ấy phải
có trách nhiệm truyền dạy, kèm cặp đứa trẻ đó đến khi trưởng thành. Bản chất văn


hóa của nghi lễ này mang đầy tính nhân văn của con người hướng đến sự hoàn thiện
năng lực làm chủ xã hội và thế giới tự nhiên.


Bên cạnh đó, Tết Nhảy có ý nghĩa đặc trưng của người Dao từ bao đời nay.
Tết Nhảy là một phần không thể thiếu đối với người Dao. Đây là Tết cầu may, cầu
phúc, là dịp để tẩy oan cho con người trong thôn bản đoàn kết với nhau. Đặc biệt,
đây cũng là dịp để họ cầu Bàn Vương, thủy tổ và cúng tổ tiên của các gia đình
người Dao, phù hộ cho người chết được siêu tịnh, mọi người đều mạnh khỏe, làm
ăn may mắn và phúc đức về sau. Tết Nhảy được tổ chức tại nhà tổ nơi có bàn thờ tổ
tiên của cả dòng họ và đã khai quang bộ tranh Tam Đường. Nghi lễ trở thành lễ hội
ngày Tết Nhảy.


Cách thờ tự của người Dao rất độc đáo. Nhà nào cũng có một bàn thờ nhỏ
(họ không đặt giữa nhà mà đặt ở góc nhà vì đây là nơi linh thiêng nhất, đàn bà
không bao giờ được đến gần hay chạm tay vào bất cứ đồ dùng nào liên quan đến
cúng tế), nhưng muốn dựng bàn thờ lớn thì phải có đủ hai bộ tranh thần. Bộ tranh
thần nhỏ (bộ Hành Khay) được sắm từ năm trước; bộ tranh thần lớn gồm 18 bức
tranh gọi là bộ Phàm sinh, sắm vào năm sau.


Mỗi lần sắm tranh là một lần gia đình đó phải mổ ba con lợn, sáu con gà,
mời ba ông thầy cúng (hai ông thầy cả, một ông thầy phụ) cúng chay hai ngày, hai
đêm. Sau đó, phải thêm lễ tạ mả nữa thì nhà có bàn thờ lớn mới thành nhà Tổ. Và
chỉ khi nào nhà Tổ có đủ thủ tục rước bộ tranh thần về nhà, thì gia chủ mới được
làm Tết Nhảy.


Tiền sắm tranh chỉ là một phần (bộ tranh nhỏ khoảng 3 triệu đồng, tranh lớn
7 triệu) nhưng kinh phí làm lễ tốn gấp nhiều lần, vì thế nhiều gia đình phải mất hàng
chục năm chắt chiu dành dụm mới làm được một Tết Nhảy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

khứa no say suốt tuần. Tính ra, chi phí bằng cả một đám cưới cỡ 200 mâm của


người Kinh. Có gia đình làm xong một Tết Nhảy là đeo nợ nhiều đời, thậm chí
khánh kiệt…


Sau khi từ bỏ cuộc sống du canh du cư, quyết định định canh định cư nơi
chân núi, cuộc sống của người Dao đã có nhiều đổi thay. Phong tục lễ tết đơn giản
và tiết kiệm nhiều so với trước. Hiện nay, gia đình nào đủ điều kiện mới làm Tết
Nhảy, chỉ làm trong ba ngày ba đêm. được tiến hành vào giữa tháng 11 (âm lịch)
đến ngày 25 tháng Chạp âm lịch trước Tết Nguyên Đán của người Kinh, và thường
làm vài năm một lần nhưng không lâu quá 12 năm. Phần nghi lễ vẫn duy trì theo
phong tục truyền thống cịn phần hội mở rộng hơn.


Ngày tổ chức Tết Nhảy, ngay từ sáng sớm, các gia đình đã tổ chức giã bánh
dầy; mổ lợn, gà; thanh niên chuẩn bị cờ làm bằng giấy bản và đẽo kiếm, dao, dìu
bằng gỗ để múa. Trong Tết Nhảy, có nhiều điệu múa được trình diễn khéo léo và
tinh tế như: múa dao, múa được mùa, múa bắt ba ba, múa nhảy rùa… Tất cả các
điệu múa trên rất độc đáo, mang tính hình tượng cao, trong suốt thời gian diễn ra
Tết Nhảy, các điệu múa được biểu diễn lặp đi lặp lại nhiều lần, mỗi người phải nhảy
múa hàng trăm lượt liên tục cả ngày cả đêm trong tiếng chuông, tiếng trống giục
giã. Vừa múa họ vừa hát những bài hát cổ xưa với nội dung kể về nguồn gốc dân
tộc Dao, về quá trình người Dao vượt biển vào Việt Nam, quá trình mưu sinh trên
đất mới, dựng vợ gả chồng, sinh con đẻ cái trong từng gia đình. Những câu hát, điệu
nhảy huyền bí làm cho người xem có cảm giác mình đang được sống trong một thế
giới khác, thế giới mà quá khứ và hiện tại đang giao hoà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, nhiều tục lệ đã bị mai một dần theo
thời gian. Bảo tồn những giá trị văn hoá người Dao là việc làm cần thiết để góp
phần bảo tồn và phát huy vốn văn hóa phi vật thể đặc sắc trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam.


<i><b>2.2.3. Đặc điểm ngành kinh tế - xã hội </b></i>



Huyện Ba Vì là vùng đất thuận lợi cho việc giao lưu văn hoá, tiếp thu những
tiến bộ của khoa học kĩ thuật để phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế của huyện khá đa
dạng, trong đó huyện đã ưu tiên cho việc phát triển dịch vụ du lịch bên cạnh phát
triển nông nghiệp và công nghiệp.


Cũng như thế mạnh kinh tế chung của tồn huyện Ba Vì là nơng nghiệp: cây
lúa được trồng ở các vùng bãi ven sông, cây công nghiệp và cây ăn quả được trồng
ở các vùng đồi núi. Và bên cạnh phát triển ngành nơng nghiệp, xã Ba Vì đặc biệt
chú ý khai thác ngành kinh tế về lâm nghiệp, phương thức chủ yếu là khai thác các
sản phẩm từ rừng như cây thuốc nam, mật ong, rau rừng, măng rừng...với quy mơ
nhỏ lẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

phép và chính thức đi vào hoạt động, từ đó nghề thuốc nam của người Dao được
quảng bá rộng rãi hơn và được nhiều người tìm về mua thuốc chữa bệnh hơn.


Với những giá trị và hiệu quả chữa bệnh trong các bài thuốc gia truyền của
cây thuốc nam mà nghề trồng và chế biến thuốc của người Dao xã Ba Vì đã được
UBND thành phố Hà Nội cấp bằng công nhận là “Làng nghề truyền thống” ngày
22/4/2014.


Nhìn chung, hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu của dân cư trong xã là nông
nghiệp và lâm nghiệp, sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển,
đời sống kinh tế người dân cịn khó khăn, chất lượng cuộc sống thấp. Chính vì vậy,
khai thác tiềm năng phát triển du lịch, đặc biệt là phát triển du lịch cộng đồng sẽ
góp phần thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển như xây dựng, thủ công, thương
mại, dịch vụ kể cả nơng, lâm nghiệp... góp phần cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập
cho người dân.


<i><b>2.2.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch </b></i>



Được thành phố quan tâm về điện, đường, trường, trạm, xã Ba Vì đã được
đầu tư cơ bản đường liên xã, liên thôn đến nay rất thuận tiện cho bà con đi lại, giao
thương. Hiện nay, xã Ba Vì đã có hệ thống giao thông thủy bộ thuận tiện nối liền
các tỉnh Tây Bắc, Việt Bắc với toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ, trong đó có thủ đơ Hà
Nội – Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố của cả nước. Ba Vì nối với trung tâm Hà
Nội bằng các trục đường chính như quốc lộ 32, tỉnh lộ 414 – đây là tuyến giao
thông quan trọng đối với phát triển du lịch khu vực sườn Đơng núi Ba Vì, trong đó
có thơn n Sơn của xã Ba Vì. Đây là tuyến giao thơng chính tiếp cận các điểm du
lịch khu vực Ba Vì như Hồ Suối Hai, khu di tích Đá Chơng; chất lượng đường
tương đối tốt mặt cắt ngang rộng 13 – 17m, mặt đường bê tông asphalt.


<i><b>2.2.5. Chính sách phát triển du lịch </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện chủ động đầu tư kinh phí để quảng bá du lịch
thơng qua các cơ quan thơng tấn báo chí; kêu gọi các dự án đầu tư phát triển du lịch
Ba Vì; phối hợp với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hà Nội tổ chức đào tạo các
lớp nâng cao nhận thức của cộng đồng về du lịch cho người dân các xã trong đó có
xã Ba Vì; phối hợp với Trung tâm Mơi trường và phát triển cộng đồng trực thuộc
Hội Bảo vệ thiên nhiên Việt Nam tổ chức thực hiện dự án “Phát triển mơ hình du
lịch sinh thái và cộng đồng” nhằm giúp người dân nhận thức rõ lợi ích mà du lịch
mang lại, từ đó có ý thức bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch, giữ gìn mơi
trường sinh thái…


Bên cạnh đó, cũng có những quan tâm đáng kể của các chính quyền, các cấp
lãnh đạo trong việc kiến nghị thành phố cho lập và thực hiện các dự án trọng điểm:
Dự án giao thông vườn quốc gia Ba Vì – Ao Vua nối dài nhằm nối liền sườn đông
và sườn tây núi Ba Vì qua các thơn của xã Ba Vì, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa
các thôn từ trên 10 km xuống còn 5 km; đồng thời, đấu nối giao thơng giữa xã Ba
Vì và các khu du lịch vường quốc gia, Ao Vua, Đền Thượng, Đền Bác… sườn đông


và Đền Trung, Đền Hạ cùng các xã ở sườn tây tiếp nối đường 415 đi Hịa Bình, Phú
Thọ.


Việc đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thơng nối đường tỉnh 414 với xã
Ba Vì đoạn qua xã Ba Trại, tuy đã được bê tông 1/2 các tuyến đường nhưng cịn
nhỏ hẹp rất khó có thể đến thôn Yên Sơn- thôn dự kiến phát triển điểm về thuốc
nam và du lịch cộng đồng.


<b>2.3. </b> <b>Nhu cầu phát triển du lịch cộng đồng của xã Ba Vì </b>


 <i>Khó khăn về kinh tế </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

chỉ còn lại khoảng 338,71 ha, trong số đó chỉ có khoảng 21 ha là đất sản xuất nơng
nghiệp, cịn lại là đất thổ cư, đất vườn, đất lâm nghiệp. Hiện nay, bình quân lương
thực của xã đạt hơn 86 kg/người/năm (trong khi bình quân lương thực các xã miền
núi vào khoảng 250 – 300 kg/người/năm, bình qn tồn huyện 360 kg/người/năm).
Do vậy, dân cư xã không chủ động được lương thực. Những vấn đề bức thiết ở xã
Ba Vì bắt đầu nảy sinh và ngày càng trở nên nghiêm trọng, đồng bào không khai
thác các nguồn lợi rừng như trước nữa kể cả săn bắn, hái thuốc nam. Đất Ba Vì ít vì
vậy đời sống của đồng bào Dao ở Ba Vì rất khó khăn. Hiện nay, đặc thù xã Ba Vì
là một trong 2 xã miền núi đặc biệt khó khăn của thành phố Hà Nội. Năm 2010, xã
có tỷ lệ hộ nghèo chiếm 49,57%; thu nhập bình quân đầu người chưa đến 6 triệu
đồng/người/năm. Theo thống kê mới nhất của UBND xã Ba Vì thì đến nay, xã đã có
những chuyển biến tích cực, tuy nhiên tỷ lệ nghèo và cận nghèo vẫn còn chiếm số
đông, cụ thể, số hộ nghèo chiếm 37,8%, số hộ cận nghèo chiếm 21%, thu nhập bình
quân đầu người khoảng 8 triệu đồng/năm (Con số này thấp hơn thu nhập các xã
miền núi 10,6 triệu đồng và thấp hơn bình qn tồn huyện 22 triệu đồng).


Đã có rất nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ của Đảng và Nhà nước đến
với người dân xã Ba Vì nhưng chưa phát huy được hiệu quả cũng bởi Ba Vì có q


nhiều cái khó mà chưa thể khắc phục ngay được.


Đề duy trì cuộc sống phần lớn người dân đi đến các vùng khác nhau trong cả
nước để làm th, thậm chí họ cịn có những người chấp nhận vượt biên trái phép
sang Trung Quốc để kiếm sống, song trả về cho họ vẫn là nợ nần. Chỉ số ít người
Dao bây giờ cịn mưu sinh bằng nghề hái thuốc và bán thuốc nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

điểm kinh tế của HTX là mang tính chất xã hội, có những thành viên góp vốn ít
nhưng vẫn có cơ hội được nhiều lợi nhuận hơn người góp nhiều, nên dễ xảy ra
những bất bình đẳng, trước những khó khăn về kinh tế do vậy có những xã viên tự ý
rút lui gây nên sự đổ vỡ của HTX).


Nghề thuốc nam của đồng bào Dao được xem là nghề truyền thống, và hầu
như chỉ phụ nữ làm nghề này: 80% phụ nữ Dao biết bốc thuốc và làm thuốc, số ít
còn lại thường họ làm ngành nghề khác hoặc không muốn theo nghề thuốc.


Hiện nay, thuốc nam tiêu thụ chủ yếu qua hình thức bán lẻ tại các khu du
lịch, các hội chợ trong và ngoài huyện. Một số bán thuốc kết hợp khám chữa bệnh
tại nhà, mạnh ai nấy làm. Hơn nữa khó khăn lớn nhất mà xã đang gặp phải chính là
vấn đề thiếu đất sản xuất (bình qn diện tích trồng lúa chỉ đạt 50 – 70 m2/người),
đất trồng thuốc cũng vì thế mà bị thu hẹp lại, có những loài cây thuốc nam đang
đứng trước nguy cơ cạn kiệt, có thể bị tuyệt chủng.


Tình hình đó dẫn đến nguy cơ bị mai một của nghề thuốc nam nếu như
khơng có những chính sách, đường lối và sự quan tâm của chính quyền địa phương.


<i> Biến đổi văn hóa </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

quan trọng dẫn đến sự biến đổi trong trang phục của người Dao ở Ba Vì, họ dần tiếp
thu cách ăn mặc của người Việt để thuận tiện trong quá trình lao động, hòa nhập


trong sinh hoạt hàng ngày.


Vào những ngày lễ lớn của gia đình và dịng họ như Cấp sắc, Tết Nhảy, đám
cưới, đám tang, tết cuối năm... những người đến dự cũng không mặc trang phục
truyền thống. Chỉ một số cá nhân được giao những trọng trách nhất định trong buổi
lễ mới mặc trang phục Dao. Trang phục truyền thống được phân biệt giữa trang
phục nam, trang phục nữ, trang phục thầy cúng và trang phục trẻ em. Tuy nhiên,
thầy cúng cũng chỉ mặc trang phục cúng vào dịp lễ lớn như Tết Nhảy, đám chay
tách nhà tổ, Cấp sắc. Nếu cúng những lễ nhỏ như cúng vía, cúng vào nhà mới, cúng
mụ... thầy cúng chỉ mặc chiếc áo Dao, thậm chí mặc như người đàn ơng Việt. Theo
kết quả phỏng vấn những người Dao nơi đây, nguyên nhân họ không thường xuyên
mặc trang phục cổ truyền là vì nóng, bất tiện trong sinh hoạt và sợ mặc nhiều, quần
áo truyền thống sẽ bị hỏng trong khi làm ra bộ trang phục ấy rất kỳ công, cịn mua
thì cũng tốn nhiều tiền. Tuy nhiên, dù không mặc hàng ngày nhưng họ đều nhận
thấy cần phải giữ lấy bộ trang phục truyền thống vì nó là bản sắc dân tộc và mỗi
người Dao ở Ba Vì đều có ít nhất một bộ truyền thống để mặc trong những dịp cần
thiết. Những bộ trang phục truyền thống này được họ cất giữ cẩn thận trong hòm và
thường đem ra mặc vào ngày lễ quan trọng. Ngoài những ngày lễ đó, họ cịn hay
mặc trang phục truyền thống đi dự họp trên xã hoặc huyện nếu được yêu cầu, nhất
là khi tham dự hội diễn văn nghệ được tổ chức trên địa bàn huyện. Trong lễ cưới
hiện nay, nếu cô dâu chú rể đều là người Dao, họ vẫn mặc đồ cưới hiện đại để chụp
ảnh và tiếp khách, chỉ khi đưa dâu về nhà chồng và làm lễ tơ hồng mới mặc trang
phục Dao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

nhưng cũng khơng cịn thường xun 40 tuổi đều biết thêu nhưng do không thêu
thường xuyên nên lâu dần cũng quên mất cách thêu và ý nghĩa của nhiều họa tiết
hoa văn trang trí trên trang phục.


Có thể thấy trong bối cảnh hiện nay, xét về việc bảo tồn trang phục truyền
thống, cộng đồng người Dao ở Ba Vì đang thực hiện khá tốt, bởi vì hầu như những


người khi đến tuổi trưởng thành, lấy vợ, lấy chồng đều có một bộ. Tuy nhiên, xét
dưới góc độ phát huy phát triển thì chưa tốt, vì chưa được sử dụng rộng rãi. Cũng
giống như chiếc áo dài truyền thống của người Việt, bộ quần áo dân tộc của người
Dao quần chẹt ở Ba Vì hiện nay chỉ cịn ý nghĩa như bộ lễ phục, mà không phải là
bộ thường phục như xưa.


Kết lại, trước những tình hình phân tích trên đây đã đặt ra cho chính quyền
địa phương nhiều vấn đề nan giải khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cho đồng bào Dao. Do vậy cần có một chiến lược phát triển kinh tế xã hội đặc thù
cho đồng bao Dao để vừa bảo tồn và phát huy các giá trị nhân văn của dân tộc Dao
vừa còn giải quyết một vấn đề rất cấp thiết cho địa phương là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm cho bà con người Dao, tạo
điều kiện đưa vùng đất hẻo lánh này phát triển theo kịp các vùng khác. Một trong
các hướng đi là phát triển du lịch cộng đồng.


<b>2.4. </b> <b>Đặc điểm cƣ dân xã Ba Vì </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dân số xã Ba Vì


<i> (Tổng hợp từ số liệu thống kê của UBND xã Ba Vì năm 2015) </i>


<i><b>Cơ cấu đáp viên </b></i>


Với số nhân khẩu của xã là 2227, tác giả xác định quy mô mẫu bằng cơng
thức tính quy mơ mẫu của Linus Yamane:


Trong đó:


n : Quy mơ mẫu điều tra



N: Tổng số người dân trong xã = 2227


e là mức độ chính xác mong muốn. Chọn khoảng tin cậy 95%, e = 0,05
Thay số ta được n = 339,09


Như vậy, số lượng phiếu điều tra tối thiểu sẽ là 340 phiếu. Trong điều tra, tác
giả sẽ kết hợp phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn bảng hỏi với 350 phiếu, với cơ cấu
đáp viên như sau:


<i> Về giới tính và độ tuổi </i>


Kết quả thu về là 147 phiếu điều tra nữ giới (chiếm 42%), và 203 phiếu
(tương đương 58 %) dành cho nam giới.


150 100 50 0 50 100 150


0- 4
10 - 14
20 - 24
30 - 34
40 - 44
50 - 54
60 - 64
70 - 74
80 - 84


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu độ tuổi theo giới tính


<i> (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bảng hỏi) </i>



Trong đó, số lao động nam giới trong độ tuổi lao động là 180 người (chiếm
51,43% tổng số đáp viên), chỉ có 23 người ngồi độ tuổi lao động. Tỷ lệ nữ giới
trong độ tuổi lao động chiếm 29,71 % tổng số đáp viên (104 người), tuy nhiên tỷ lệ
nữ giới ngoài độ tuổi lao động lại cao hơn nam giới, chiếm 12,29 % (43 người).


<i> Về quy mơ gia đình </i>


Biểu đồ 2.3. Quy mơ gia đình


<i> (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bảng hỏi) </i>


Qua biểu đồ mô tả kết quả điều tra cho thấy, trong số 350 đáp viên được hỏi
thì phần lớn các hộ gia đình của xã Ba Vì có quy mơ gia đình lớn, với từ 4 người trở
lên. Mục đích phân tích về quy mơ gia đình là tác giả kỳ vọng biến này sẽ có tác


8
89
55
36
15
10
38
66
24
9


100.00 50.00 0.00 50.00 100.00


0- 14
15 - 34


35 - 54
55 - 59
Trên 59
<b>Số người </b>
<b>Độ</b>
<b> t</b>
<b>u</b>
<b>ổ</b>
<b>i </b>
Nữ
Nam
6
33
74


119 118


0
20
40
60
80
100
120
140


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

động đối với khả năng tham gia DLCĐ, cụ thể tác giả có kỳ vọng đối với những hộ
có nhiều nhân khẩu hơn những hộ có ít nhân khẩu hơn.


<i> Về trình độ học vấn </i>



<i>Biểu đồ 2.4. Trình độ học vấn </i>


<i> (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bảng hỏi) </i>


Kết quả thu về là 350 phiếu, biểu đồ cho thấy có sự chênh lệch cao giữa số
lượng đáp viên và tỷ lệ tương ứng. Với mức thang đo trình độ học vấn của các đáp
viên từ cấp độ cao nhất là cao đẳng/đại học và thấp nhất là không biết chữ. Qua
phỏng vấn cho thấy, những đáp viên không biết chữ hầu như là người già với
10,3%, bởi vốn dĩ họ là những người Dao nghèo, trước đây giao tiếp chỉ bằng tiếng
Dao, bây giờ tuy có biết nói tiếng Kinh song chữ viết còn rất hạn chế. Từ khi được
Đảng và nhà nước quan tâm nhiều hơn sau cuộc vận động hạ sơn nên tỷ lệ thất học
cũng giảm đáng kể, trong số đáp viên điều tra được chiếm tỷ lệ cao nhất là số người
có trình độ học vấn ở bậc trung học cơ sở – 40,3%, cũng khá đơng người có học vấn
bậc tiểu học và phổ thơng, là 21,1% và 21,4%. Chỉ số ít người có trình độ cao đẳng
và đại học – 6,9%, là những cán bộ công nhân viên làm việc trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục và ủy ban xã.


<i> Về nghề nghiệp </i>


0 50 100 150


Không biết chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Cao đẳng/Đại học
Khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu lao động



<i> (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ bảng hỏi) </i>


Cơ cấu lao động của các đáp viên trong quá trình điều tra cho thấy, tỷ lệ
nông nghiệp chiếm phần lớn hơn cả với 50,86 %, thấp hơn là tỷ lệ những người làm
trong lĩnh vực công nghiệp hay buôn bán nhỏ lẻ - 21,14%, bộ phận cán bộ công
nhân viên chức chiếm 6,57% - họ là những người làm việc ở ủy ban, trường học,
trạm y tế xã. Tuy nhiên, vẫn có đến 14,57% người trong độ tuổi lao động mà không
có việc làm. Cịn lại là số lao động ở ngành khác (6,86%).


Kết quả phân tích điều tra sẽ được tổng hợp dưới đây:


<b>2.5. </b> <b>Phân tích KSAP của cộng đồng đối với việc phát triển du lịch xã Ba Vì </b>


<i><b>2.5.1. Phân tích Knowledge – kiến thức tham gia du lịch của cộng đồng </b></i>


Có nhiều bên tham gia trong sự phát triển của du lịch cộng đồng, tuy nhiên
cộng đồng dân cư đóng vai trị chủ chốt, bởi chính họ là những chủ thể của vùng đất
nơi họ sinh sống, họ vừa sáng tạo nên những văn hóa, và cũng vừa quản lý chúng.
Do vậy, sự hiểu biết của họ về văn hóa cũng như con người là yếu tố cần thiết để
đánh giá khả năng tiếp cận du lịch cộng đồng. Qua khảo sát về kiến thức của người
dân tác giả thu được kết quả như sau:


Thuốc nam của người Dao xã Ba Vì là một đặc trưng văn hóa truyền thống,
đang được lưu truyền và góp phần đáng kể cho nền kinh tế gia đình nói riêng và địa


50.86, %


6.57, %
21.14, %



14.57, %


6.86, %


<b>Cơ cấu lao động </b>



Nông nghiệp


Công nhân viên chức


Công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp


Khơng có việc


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

phương xã Ba Vì nói chung. Với những giá trị và hiệu quả chữa bệnh trong các bài
thuốc gia truyền từ cây thuốc nam, nghề trồng, chế biến và thu hái cây thuốc nam
của người Dao thôn Yên Sơn, xã Ba Vì đã được UBND Thành phố Hà Nội cấp
bằng công nhận là “Làng nghề truyền thống” ngày 22/4/2014. Tuy nhiên, khi được
hỏi thì vẫn có 34,86% người nhầm lẫn làng nghề đó được công nhận tháng 5/2014.
Phần lớn (58,57%) số đáp viên trả lời đúng. (phụ lục 2, bảng 1)


Cũng theo thống kê ở sách “Cây thuốc người Dao Ba Vì”, có tới 507 loại cây
người Dao dùng làm thuốc chữa bệnh. Qua khảo sát cho thấy có được 60,86% số
người được hỏi trả lời đúng đáp án nhất (phụ lục 2). Điều này cho thấy sự am hiểu
của người dân Ba Vì đối với các lồi thuốc nam, sự gắn bó đối với nghề làm thuốc
của họ.


Văn hóa Tết Nhảy đối với người Dao ở Ba Vì thì khơng người Dao là khơng


biết đến, nhưng để thực sự có được hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa của nó hầu như chỉ
những người trung và cao tuổi trong làng mới cho được phương án đúng hơn hết
(chiếm 66,57%), đó là cái Tết chào đón năm mới, không chỉ thể hiện nghi lễ cầu
may, mà nó cịn tỏ lịng biết ơn tổ tiên, là dịp luyện âm binh để bảo vệ cuộc sống
cho gia đình, dịng họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

nhà để dâng cúng Bàn Vương và các vị thánh tổ tiên người Dao. Lựa chọn phương
án này, có đến 36,29% đáp viên (phụ lục 2, bảng 1).


Việc đo hiểu biết của người dân về DLCĐ khá khó, ngay cả bản thân giới
khoa học cũng chưa hoàn toàn thống nhất về nội hàm khái niệm DLCĐ; hơn nữa
đây là một vấn đề có tính học thuật, người dân khơng dễ tiếp cận. Do đó, chỉ một
câu hỏi duy nhất cho sự hiểu biết về du lịch cộng đồng, tác giả muốn tham khảo ý
kiến người dân về lợi ích mà DLCĐ mang lại, thì hầu hết các đáp viên đều chọn
phương án là “nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống” – 53,71% và „tạo công ăn việc
làm“ – 36,86%. Như vậy, cộng đồng dân cư xã Ba Vì đã phần nào hiểu được tầm
quan trọng của du lịch cộng đồng mang lại, lợi ích đó nhắm vào nhu cầu cơ bản của
hầu hết người dân nơi đây, đó là nhu cầu về cải thiện đời sống và xóa đói giảm
nghèo. (xem thêm ở phụ lục 2, bảng 1).


<i><b>2.5.2. Phân tích Skill – kỹ năng tham gia du lịch của cộng đồng </b></i>


Để tham gia vào du lịch cũng như phát triển DLCĐ đòi hỏi người làm du lịch
phải có kỹ năng, đáng quan tâm là cộng đồng dân cư. Nếu điều kiện tài nguyên và
nhân văn chỉ là điều kiện cần thì, yếu tố kỹ năng là một trong những điều kiện đủ để
DLCĐ phát triển. Qua bảng thống kê từ kết quả điều tra trên cho thấy, với 350
người tham gia trả lời, hầu hết các đáp viên đều chưa được đào tạo kỹ năng nào để
đón tiếp và phục vụ khách du lịch, số người trả lời với phương án „không“ là 294
người, chiếm 84%. Số ít người tuy trả lời có được đào tạo kỹ năng như hướng dẫn
(16%), giao tiếp (9,43%),..nhưng chỉ ở mức sơ sài vì có tham gia tập huấn thông


qua dự án „Phát triển mơ hình du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng tại huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội“


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

nói của họ. Tỷ lệ người biết nói tiếng Anh (5,71%) chủ yếu là những người trẻ tuổi
và những người là cán bộ xã. Cũng có số ít (3,14%) số người biết sử dụng ngơn ngữ
khác, mà cụ thể là tiếng Trung. Khi được hỏi thêm, một số người có cho biết đó là
bởi họ trước đây có di dời hay đi làm ăn xa phía khu biên giới giáp Trung Quốc nên
việc sử dụng tiếng Trung được xem như là giao tiếp cơ bản mà thơi.


Đối với những văn hóa tiêu biểu của người Dao còn được lưu giữ đến nay,
có 328 người (chiếm 93,7% số đáp viên) hiện còn có khả năng chế biến và bốc
thuốc nam, ca hát là nhu cầu sinh hoạt văn nghệ phổ biến của người Dao và tỷ lệ
người còn biết hát các làn điệu dân ca của dân tộc Dao chiếm 76,57%; thấp hơn là
những người biết thêu thùa – 22%. Người đọc được chữ Nơm Dao rất ít, chỉ 19,14%
trong số 350 đáp viên; và họ học chữ Nôm Dao chủ yếu để làm thầy cúng, thường
là những người có chức vụ làm cán bộ xã, bí thư, chủ tịch...trước tiên là họ muốn
được lịng dân. Bởi có biết cúng, làm thầy của dân thì dân mới bầu. Điều tra cho
thấy con số làm thầy cúng rất ít, chỉ chiếm 9,14%.


Văn hóa văn nghệ của dân tộc Dao sẽ trở thành điểm nhấn để thu hút khách
du lịch thông qua biểu diễn văn nghệ, nếu như người dân biết bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa đó. Theo kết quả điều tra được từ 350 đáp viên được hỏi, phần
lớn người dân biết hát các làn điệu dân ca, tuy nhiên trong số 76,57% đáp viên trả
lời biết hát các làn điệu dân ca của người Dao thì chỉ 60,86% có thể sử dụng nó để
biểu diễn văn nghệ và phục vụ khách du lịch, người biết chơi các trò chơi dân gian
chiếm 32,57%, biết chơi các nhạc cụ dân tộc chiếm 24,86%. Và chỉ rất ít số đáp
viên được điều tra lại không biết những trò này (11,14%) (xem thêm ở phụ lục 2,
bảng 2). Như vậy, hầu hết người dân đều có khả năng tham gia biểu diễn văn nghệ,
và vấn đề duy trì và xâu chuỗi các giá trị văn hóa này để phục vụ phát triển du lịch
chỉ là vấn đề về thời gian.



<i><b>2.5.3. Phân tích Attitude – thái độ tham gia du lịch của cộng đồng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Nếu với câu hỏi về kỹ năng phục vụ khách du lịch được hỏi ở trên, có đến
84% số người được hỏi trả lời chưa được đào tạo kỹ năng nào thì ở đây, hầu hết
trong số đó đều muốn tham gia các lớp đào tạo kỹ năng giao tiếp với mong muốn
được đón tiếp và phục vụ khách du lịch (82,31%).


Tất cả 350 người được hỏi đều muốn làm du lịch, nếu không phải tự đón
khách du lịch (46%) thì họ lại muốn liên kết với các công ty du lịch (54%), tuy
nhiên trong số những người muốn liên kết với công ty du lịch, phần lớn họ chỉ
mong muốn các cơng ty chỉ làm trung gian đón khách và họ chính là những người
thu nhập chính. Điều này cho thấy, người dân đã nhận thức được vai trị và quyền
lợi về phân chia lợi ích từ hoạt động du lịch.


Tất cả các đáp viên đều muốn làm du lịch tại địa phương, tuy nhiên vẫn có
đến 10,86% số đáp viên e ngại vì khách đến tham quan nhiều hơn. Khi được hỏi lý
do, trong số ít đó có người khơng trả lời, có người cho rằng vì họ sợ khách du lịch
đến mang những văn hóa khơng thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởng đến đời sống
văn hóa của họ, có khi lại gây nên những ơ nhiễm mơi trường vì rác thải từ sự thiếu
ý thức của khách du lịch, hay sự thiếu ý thức của khách làm phá vỡ cảnh quan tự
nhiên... Người dân cũng khơng ngại đón đối tượng khách là người nước ngồi, mặc
dù trình độ sử dụng ngoại ngữ (như phân tích ở trên) là hạn chế, nếu chỉ 35,14%
đáp viên muốn đón khách là người Việt Nam thì có đến 53,43% số họ muốn đón cả
hai đối tượng khách là cả trong nước và ngoài nước. Khi được phỏng vấn sâu, họ
cho rằng, nếu khách là người trong nước thì họ dễ dàng phục vụ hơn vì quen được
văn hóa, ngơn ngữ nên dễ tiếp cận hơn; cịn đối với khách nước ngồi, họ muốn tìm
hiểu tính cách, con người, cũng như muốn nhận được khoản thu nhập cao hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

bởi hầu hết họ và gia đình là những người có công việc ổn định, thu nhập của họ


cũng đủ khá giả để trang trải cho cuộc sống. Họ cho rằng, du lịch cộng đồng nếu
phát triển tại địa phương sẽ mất nhiều thời gian để thực hiện và mang lại thu nhập
cao so với công việc hiện tại mà họ đang làm. Tuy nhiên, nếu có những dự án phát
triển du lịch được tiến hành tại xã, họ lại sẵn sàng tham gia để có thể phục vụ du
lịch (cụ thể xem phần kết quả khảo sát ở phụ lục 2, bảng 3)


<i><b>2.5.4. Phân tích Practice – hoạt động của cộng đồng </b></i>


Những năm gần đây, du lịch phát triển mạnh ở khu vực VQG Ba Vì, nhưng
đối với xã Ba Vì – một xã nghèo với chủ yếu dân số là người Dao thì du lịch thực
sự chưa đến với họ, họ chưa khai thác được những tiềm năng của vùng đất này. Sản
phẩm đặc biệt duy nhất là thuốc nam, họ quảng cáo và bán thuốc qua nhiều trung
gian khác nhau, và chủ yếu là muốn có thêm thu nhập bằng cách tìm về các khu du
lịch để bán cho khách. Do đó, việc đón khách du lịch cũng là điều hiếm họa đối với
đồng bào Dao ở đây, có đến 75,86% người được hỏi trả lời chưa từng đón khách du
lịch. Hầu như họ đều muốn đón và có khả năng cung cấp dịch vụ cho khách du lịch,
trong các sự lựa chọn về khả năng cung cấp dịch vụ, có đến 54,86% trong số những
lựa chọn cho rằng có thể nấu ăn cho khách du lịch; 44,57% trong số đó có thể cho
khách ngủ lại nhà mình, 36,86% họ có thể làm hướng dẫn viên du lịch và 32,57%
có thể cung cấp dịch vụ bán thuốc nam, chiếm tỷ lệ ít nhất là 16,57% lựa chọn cho
cung cấp dịch vụ biểu diễn văn hóa văn nghệ cho khách xem. Điều này có thấy,
những dịch vụ chính là ăn uống và lưu trú có thể được cộng đồng dân cư dễ dàng
đáp ứng hơn cả. Dịch vụ về giải trí được người dân ít quan tâm hơn và khó có khả
năng đáp ứng được khách du lịch. Do đó, đây có thể là một trong những hạn chế
khả năng đón khách của xã Ba Vì, điều này cần được lưu ý và quan tâm hơn cả nếu
như xã thực sự muốn phát triển DLCĐ. (xem thêm ở phụ lục 2, bảng 4).


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

huấn. Trong số đó có đến 74,29% người trả lời muốn được tham gia để phát triển
<i>DLCĐ địa phương. </i>



Điều đặc biệt là không phải lý do về ngơn ngữ mà người dân Ba Vì khơng
đón được khách du lịch, đã có 50,57% số người được hỏi phủ nhận điều này, khi
được phỏng vấn sâu hầu như đều cho rằng do du khách đến Ba Vì chỉ hầu như mới
chỉ tham quan những khu du lịch quen thuộc như Ao Vua, VQG Ba Vì, khu di tích
Đá Chơng... và họ chưa biết đến xã Ba Vì như một điểm đến du lịch, khách đến đây
hầu như chỉ là những khách tìm về mua thuốc nam mà thôi. Người dân ở đây cho
rằng họ khơng thể đón tiếp khách du lịch nước ngồi là bởi khách khơng đến chứ
khơng phải ngơn ngữ là rào cản đón khách nước ngồi của họ.


<i><b>2.5.5. Phân tích đánh giá của cộng đồng dân cư về hoạt động DLCĐ </b></i>


Đối với những đánh giá của cộng đồng dân cư về DLCĐ, tác giả dùng nhóm
câu hỏi với thang đo likert 5 cho sự lựa chọn của mỗi đáp viên, trong đó có các ý
kiến:


1 – Hồn tồn không đồng ý
2 – Không đồng ý


3 – Bình thường
4 – Đồng ý


5 – Hồn tồn đồng ý


Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/n = (5 – 1)/5 = 0.8
Giá trị trung bình tương ứng:


(1) 1.00 – 1.80: Hoàn toàn không đồng ý


(2) 1.81 – 2.60: Không đồng ý



(3) 2.61 – 3.40: Bình thường


(4) 3.41 – 4.20: Đồng ý


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Với mức thang đo này, nhóm câu hỏi tác giả đưa ra hồn tồn có độ tin cậy
cao - 0.697 (phụ lục 2, bảng 6). Tuy nhiên, điều tác giả quan tâm là có sự khác biệt


nào trong đánh giá của các đáp viên về giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học
vấn hay quy mơ gia đình hay khơng.


Với giả định: Ho: “Có sự khác biệt”


Tác giả sử dụng phương pháp kiểm định Oneway ANOVA. Với độ tin cậy
của thang đo là 95%, (α = 0.05) thì giả thiết Ho được chấp nhận để khẳng định có
sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ hài lòng khi thỏa mãn hai điều
kiện:


 Điều kiện cần: Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
 Điều kiện đủ: Chỉ số sig. ≤ α = 0.05.


Kết quả như sau (phần được bôi thể hiện cho giả thuyết Ho: “Có sự khác
biệt”):


Ý kiến


Mức ý nghĩa theo các nhóm (sig.)


Giới
tính



Độ


tuổi QMGĐ


Nghề


nghiệp TĐHV


Sẵn sàng giới thiệu cho khách


phong tục tập quán người Dao .693 .000 .146 .001 .000


KDL có ý thức đối với môi


trường, cảnh quan. .265 .000 .175 .001 .000


Khôi phục nghề thêu là điều cần


thiết .032 .036 .098 .001 .018


KDL hứng thú với những làn


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Nếu KDL mua sản phẩm địa
phương thì người dân nên bán
đắt hơn bình thường


.194 .000 .000 .000


Chính quyền địa phương có hỗ
trợ người dân trong việc phát


triển nghề thuốc nam


.234 .000 .000 .000 .000


Người dân có thể tạo thêm thu


nhập cao nhờ đón KDL .992 .000 .000 .000 .000


Quý vị muốn bảo tồn văn hóa


chữ Nơm Dao .968 .000 .014 .000 .000


Quý vị sẵn sàng đầu tư về cơ sở
vật chất cũng như tham gia các
khóa đào tạo để đón tiếp KDL


.078 .000 .000 .000 .000


<i>(Nguồn: Tổng hợp từ bảng hỏi) </i>


<b> Về giới tính </b>


Đánh giá của nhóm người khác nhau về giới tính có sự khác nhau đối với ý
kiến “khơi phục nghề thêu là điều cần thiết” và “khách du lịch có hứng thú với
những làn điệu dân ca của người Dao”. Mặc dù sự khác nhau không quá lớn, mức
đánh giá trung bình của nam giới và nữ giới cho ý kiến thứ nhất là 3,69 – 3,51 và ý
kiến thứ hai là 3,75 – 3,46 (phụ lục 2, bảng 12) đều là những giá trị nằm trong
khoảng mang nghĩa đồng ý. Như vậy, nếu tiếp tục duy trì và phát triển cả hai loại
văn hóa này thì đây sẽ là điều kiện để có thể thu hút đơng đảo lượng khách du lịch,
phát triển du lịch bền vững và góp phần bảo tồn văn hóa trong đời sống của đồng


bao Dao ở Ba Vì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Có sự khác biệt về các nhóm độ tuổi khi đánh giá mức độ đồng ý với các ý
kiến sau:


Ý kiến Giải thích


<i>Khách du lịch sẽ </i>
<i>có ý thức về mơi </i>
<i>trường và cảnh </i>
<i>quan tự nhiên </i>


Qua phân tích số liệu cho thấy, mặc dù có sự khác biệt trong đánh
giá về ý kiến này giữa các nhóm tuổi, tuy nhiên giá trị khác biệt
không rõ rệt, cụ thể đánh giá cao nhất là nhóm người ở độ tuổi 35
trở về có mức đánh giá trung bình là 2,58; và thấp nhất là nhóm
người trên tuổi 59 chỉ có đánh giá ở mức 1,62 (phụ lục 2, bảng
13). Song dễ nhận thấy là dù ở độ tuổi nào, các đáp viên đều
không đồng ý với quan điểm này. Có thể thấy, đón khách du lịch
sẽ giúp cho cộng đồng dân cư có cơ hội tạo thêm công ăn việc
làm, cải thiện kinh tế gia đình và địa phương, tuy nhiên họ lại e
ngại việc cảnh quan thiên nhiên và môi trường của địa phương họ
bị phá vỡ vì sự thiếu ý thức của khách du lịch. Đây là điều cần
lưu ý để đóng góp cho giải pháp phát triển DLCĐ.


<i>Khôi phục nghề </i>
<i>thêu là điều cần </i>
<i>thiết </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

đồng bào Dao, thì đây được xem là điều kiện văn hóa có thể thu


hút được khách du lịch và phát triển DLCĐ ở Ba Vì.


<i>Quý vị sẽ sẵn </i>
<i>sàng đầu tư về </i>
<i>cơ sở vật chất </i>
<i>cũng như tham </i>
<i>gia các khóa </i>
<i>đào tạo để đón </i>
<i>tiếp khách du </i>
<i>lịch </i>


Hầu hết những người nhiều tuổi đều có tinh thần và thái độ nhiệt
tình trong việc đầu tư cho phát triển du lịch. Sự khác biệt trong
đánh giá của những người trên 35 tuổi thường khơng có sự chênh
lệch nhau, và đều hoàn toàn đồng ý. Chỉ khác biệt hơn khi đối
chiếu với nhóm người trẻ (từ 34 tuổi trở về) cho đánh giá ở mức
3,38 – mặc dù khơng hồn toàn đồng ý nhưng họ cho thấy quan
điểm trung lập với ý kiến này. Như vậy không quá khó khăn
trong việc tác động tinh thần của nhóm người này để phục vụ
phát triển du lịch.


<b>(Các số liệu về giá trị trung bình xem thêm ở phụ lục 2, bảng 13). </b>


<b> Về quy mơ gia đình </b>


Ý kiến dị hỏi người dân về “khách du lịch có hứng thú với làn điệu dân ca
của người Dao” hay không, cũng cho những quan điểm khác nhau giữa các đáp viên
có quy mơ gia đình khác nhau, tuy nhiên sự khác biệt là khơng rõ ràng. Giữa nhóm
có quy mơ gia đình từ 3 người trở lên, cho quan điểm đồng ý, và nhóm có quy mơ
gia đình là 1 hoặc 2 người có quan điểm trung lập. Như vậy, khi đề ra giải pháp chỉ


cần quan tâm đến cách thức để duy trì và phát triển các làn điệu dân ca của người
Dao mà không cần quan tâm đến yếu tố quy mơ gia đình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

thấy, để tham gia tổ chức DLCĐ đòi hỏi hộ gia đình phải có nguồn nhân lực nhất
định để tham gia vào các hoạt động phục vụ cho du khách, vì thế những hộ gia đình
có nhiều nhân khẩu thường có khả năng tham gia tổ chức DLCĐ cao hơn.


<b> Về nghề nghiệp </b>


Khôi phục lại nghề thêu là điều cần thiết đối với hầu hết các nhóm đối tượng
nghề nghiệp, cao nhất là đánh giá của nhóm người khơng có việc (4,14) và nhóm
đối tượng làm nơng nghiệp 3,75 (phụ lục 2, bảng 15), có sự khác biệt đối với những
người thuộc nhóm ngành cơng nhân viên chức, tuy nhiên họ không phải khơng
đồng tình với ý kiến này. Điều này cho thấy nghề nghiệp quyết định kinh tế của
người dân, càng những người có kinh tế khó khăn thì họ đánh giá cao đối với ý kiến
này. Song, khôi phục nghề thêu khơng những mang lại lợi ích về kinh tế cho người
dân mà cịn giúp họ khơi phục lại nền văn hóa nhằm thu hút khách du lịch và phát
triển du lịch.


Việc có sẵn sàng đầu tư để phục vụ du lịch cũng theo tinh thần ấy đối với các
nhóm có nghề nghiệp khác nhau. Hầu như mọi người khi được hỏi đều có thái độ
rất tốt đối với việc phát triển du lịch cộng đồng, tuy nhiên đầu tư về tài chính vẫn
còn nhiều đối tượng còn đắn đo, nhất là nhóm người khơng có việc làm và làm
nông nghiệp, điều này dễ hiểu bởi họ là những người bị chi phối về kinh tế, kinh tế
đều quyết định hành động hành động của họ. Ngay cả nhóm đối tượng làm cơng
nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp dù cũng có thái độ tích cực, song khi được hỏi họ
vẫn cần có vốn để được đầu tư. Do đó, khi đề ra giải pháp có thể lưu ý đến việc xin
đầu tư, hỗ trợ như cho vay vốn của chính quyền.


<b> Về trình độ học vấn </b>



Có sự khác biệt về đánh giá ý kiến “khôi phục nghề thêu là điều cần thiết” và
ý kiến “sẵn sàng đầu tư để phục vụ du lịch”


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

rằng người Dao họ cần khôi phục nghề thêu, họ muốn duy trì những nét văn hóa
độc đáo của địa phương. Duy chỉ có nhóm những người khơng biết chữ đưa ra quan
điểm trung lập, với mức đánh giá trung bình là 3,36. Có thể thấy những người có
trình độ học vấn cao hơn, họ sẽ hiểu biết hơn về việc bảo tồn văn hóa, đó là việc
làm hết sức thiết thực cho sự phát triển du lịch bền vững.


Bên cạnh đó, họ cũng sẵn sàng đầu tư để tham gia DLCĐ cũng như tham gia
các khóa đào tạo để phục vụ khách du lịch. Thực tế cho thấy, những cá nhân, những
hộ có trình độ học vấn càng cao sẽ dễ tiếp cận các chính sách hỗ trợ của chính
quyền địa phương cũng như sự nhạy bén nắm bắt thông tin thị trường, cơ hội kinh
doanh. Đồng thời, có trình độ học vấn cao cũng sẽ nhận thức tốt hơn về lợi ích mà
DLCĐ mang lại, từ đó sẽ có khả năng tham gia tổ chức DLCĐ tốt hơn. Đánh giá
trung bình có sự khác biệt rõ hơn ở nhóm đối tượng có trình độ học vấn là cao đẳng
và đại học – 4,21, thực sự khác biệt so với nhóm đối tượng có trình độ ở bậc tiểu
<b>học – 3,20. </b>


<b>2.6. </b> <b>Đánh giá thực trạng phát triển du lịch xã Ba Vì </b>


Thực trạng đã đề ra những điều kiện phát triển du lịch xã Ba Vì với điều kiện
về tự nhiên, các yếu tố văn hóa bản địa, cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỹ thuật, các
chính sách phát triển cũng như nguồn nhân lực.


Nhìn chung, tất cả các điều kiện trên đã tạo được nền tảng cho hoạt động
DLCĐ của xã Ba Vì, đặc biệt là điều kiện về tài nguyên tự nhiên, tài nguyên văn
hóa và nguồn nhân lực sẵn sàng phục vụ cho du lịch.



Song xét một cách cụ thể, vẫn tồn tại những khó khăn trong điều kiện phát
triển DLCĐ tại đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

- Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa thực sự đáp ứng nhu cầu du lịch: Hệ thống nhà
hàng, nhà nghỉ, khu vui chơi...còn thiếu thốn, chưa được cấp phép xây dựng
và hoạt động. Điều này dẫn đến thực trạng ở xã chưa từng đón khách du lịch,
và do đó cũng chưa có thu nhập từ hoạt động du lịch. Bên cạnh đó, người
dân chưa từng đươc tham gia hoạt động du lịch, đón khách nhỏ lẻ khơng
chun nghiệp vì thiếu kỹ năng.


- Các chính sách phát triển du lịch trong khu vực bước đầu được quan tâm,
song đối với riêng xã Ba Vì thì chưa có chính sách nào hỗ trợ phát triển. Nên
xã vẫn là một trong hai xã miền núi nghèo nhất thành phố Hà Nội, đang nằm
trong chương trình 135 và các chương trình, dự án giảm nghèo của Chính
phủ. Do đó, việc hỗ trợ các chương trình và chính sách phát triển du lịch sẽ
là một động lực để thu hút lao động, góp phần tạo công ăn việc làm cho
người dân xã Ba Vì giúp xóa đói giảm nghèo cũng như phát triển kinh tế - xã
hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>Tiểu kết chƣơng 2 </b>


Xã Ba Vì là một xã miền núi nghèo nhưng giàu tiềm năng phát triển du lịch
cộng đồng nhờ có tài nguyên nhân văn, địa hình và khí hậu đặc trưng, có truyền
thống lịch sử lâu đời và là nơi tập trung chủ yếu của dân tộc Dao quần chẹt có nền
văn hóa đậm bản sắc dân tộc. Như vậy, phân tích những điều kiện tài nguyên đó để
làm tiền đề cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở xã Ba Vì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG </b>
<b>Ở XÃ BA VÌ </b>



<b>3.1. </b> <b>Căn cứ đề xuất giải pháp </b>


Căn cứ vào nghị quyết về việc thông qua quy hoạch phát triển du lịch thành
phố Hà Nội năm 2020, định hướng đến năm 2030 của Hội đồng nhân dân thành phố
Hà Nội, ngày 13/7/2012 [8].


Căn cứ vào Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030 được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê
duyệt tại Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2016 [3].


Căn cứ vào thực tế, kinh nghiệm phát triển DLCĐ của một số quốc gia trên
thế giới cũng như tại một số địa phương ở Việt Nam đã phát triển DLCĐ (đã trình
bày ở chương 1). Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm – học hỏi những thành
công và hạn chế khắc phục những mặt còn yếu kém để phát triển DLCĐ đạt hiệu
quả cao ở xã Ba Vì.


Căn cứ từ kết quả điều tra bằng bảng hỏi về kỹ năng, kiến thức, thái độ, thực
tiễn của người dân xã Ba Vì đối với hoạt động phát triển DLCĐ.


<b>3.2. </b> <b>Các nhóm giải pháp </b>


<i><b>3.2.1. Xây dựng cơ chế chính sách </b></i>


Các cấp quản lý về du lịch cũng như các cấp chính quyền địa phương cần
quan tâm phổ biến các hệ thống pháp luật, các quyết định, nghị định hướng dẫn
thực hiện liên quan trong lĩnh vực du lịch, kinh tế - xã hội...đến cộng đồng địa
phương. Bên cạnh đó, cần hồn thiện các chính sách ưu tiên cho phát triển DLCĐ,
cụ thể như:


<i> Chính sách khuyến khích hợp tác đầu tư và hỗ trợ cộng đồng </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

kết hợp các dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển du lịch. Cần có
những quy định rõ ràng để đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
triển khai các dự án nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch tại xã Ba Vì.


Trên thực tế, cộng đồng người Dao xã Ba Vì mới đang được hỗ trợ trong
việc bảo tồn nguồn dược liệu quý cho sự phát triển của nghề thuốc nam thông qua
dự án “Phát triển mô hình du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng tại huyện Ba Vì”;
với tài trợ của Quỹ Rockerfeller, Quỹ châu Á và trung tâm Môi trường và phát triển
cộng đồng. Những quỹ và dự án này đã giúp những hộ gia đình người Dao lập vườn
ươm giống cây sẵn có, cung cấp thuốc mới và hỗ trợ chế biến thuốc. Bên cạnh đó,
cơng ty Cổ phần thuốc người Dao Ba Vì đã được khuyến khích thành lập ngày
28/2/2012 dưới dạng bao gồm những công ty nhỏ do người Dao góp vốn, đất,
nguyên vật liệu xây dựng...Tuy nhiên những lương y người Dao chưa có bằng cấp
hành nghề do pháp luật quy định. Do đó, cần có những chính sách hỗ trợ hợp lý như
mở các khóa đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề hoặc chứng nhận lương y
giỏi...nhằm tạo uy tín cho nghề thuốc nam của người Dao.


Đi cùng với chính sách hỗ trợ, chính quyền các cấp cũng cần quan tâm đến
chính sách xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ có nguyện
vọng bảo tồn phát triển nghề truyền thống có thể vay vốn với những thủ tục đơn
giản hóa, và lãi suất thấp.


<i> Chính sách bảo vệ tài ngun mơi trường đất </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

chính quyền huyện và các cấp quản lý cao hơn về việc đền bù, tạo việc làm, phân
chia nguồn lợi từ hoạt động du lịch thỏa đáng cho cộng đồng địa phương và góp
phần phát triển kinh tế của xã. Đồng thời, phải tiến hành đo đạc, thống kê lại quỹ
đất theo định kỳ, có các biện pháp bảo vệ nguyên vẹn đất canh tác, cũng như bảo vệ
những vườn đất trồng thuốc nam, tạo cảnh quan phục vụ đón tiếp khách du lịch.



<i><b>3.2.2. Chia sẻ lợi ích kinh tế với cộng đồng </b></i>


Thực tế, muốn được sự tham gia của đầy đủ của toàn bộ cộng đồng dân cư là
rất khó bởi việc tham gia vào du lịch cộng đồng của mỗi người dân đều bị chi phối
bởi nhiều nhân tố khác nhau, điều quan trọng là sự công bằng trong phân chia lợi
ích. Dù là du lịch dựa vào cộng đồng nhưng chỉ có một bộ phận trong cộng đồng
phục vụ được du khách. Như vậy sẽ dẫn đến sự xung đột về lợi ích giữa những
người được kiếm tiền từ hoạt động du lịch và những người khơng có nguồn thu.
Mặt khác khách đến địa phương là tham quan cả một tổng thể cộng đồng nhưng chỉ
có một số người được hưởng lợi ích là khơng hợp lý. Do đó, muốn phát triển du
lịch, cần phải có chính sách kinh tế, nông nghiệp, việc làm, hỗ trợ những người
không trực tiếp làm du lịch. Song, cũng cần nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa
phương, hiểu được bản chất và nguyên tắc của phát triển DLCĐ, để sự phát triển
DLCĐ không phải là một quá trình điều hành mà các thành viên cần phải có tiếng
nói của mình trong việc đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực
hiện DLCĐ. Một cộng đồng mạnh mẽ và gắn kết sẽ có cơ hội lớn hơn để thành
công. Mơ hình phát triển DLCĐ sẽ khó thành cơng nếu như có sự chia rẽ trong nội
bộ của địa phương hoặc có sự khác biệt về quan điểm, cách điều hành của đội ngũ
cán bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

với cộng đồng và công tâm trong mọi vấn đề để triển khai các hoạt động của địa
phương.


<i><b>3.2.3. Nâng cao năng lực và chất lượng nguồn nhân lực DLCĐ </b></i>


Việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là không thể thiếu được
bởi DLCĐ hoàn toàn phụ thuộc vào người dân và những dịch vụ mà người dân
cung cấp – đây là những người cần được đào tạo các kỹ năng và năng lực cần thiết
để cung cấp các sản phẩm DLCĐ. Qua điều tra, cần phân tích các kỹ năng hiện có


và những hạn chế cần cải thiện cho mỗi thành viên tham gia DLCĐ. Không chỉ đáp
ứng việc nâng cao các kỹ năng và kiến thức của người dân mà còn nâng cao sự tự
tin và động lực tham gia vào DLCĐ.


Thực tế cho thấy, mặc dù khách du lịch đến với xã Ba Vì mới đang ở dạng
tiềm năng, cả khách nội địa và khách nước ngoài. Tuy nhiên, để sẵn sàng đón và
phục vụ khách du lịch, việc làm cấp thiết là cần nâng cao kỹ năng giao tiếp cũng
như ngoại ngữ cho cộng đồng dân cư. Hầu hết các đáp viên khi được hỏi đều không
được đào tạo những kỹ năng căn bản, và số người biết sử dụng ngoại ngữ còn rất
hạn chế.


Song, việc đào tạo này cũng cần có thời gian và chiến lược cụ thể. Theo đó,
bên cạnh sự quan tâm của chính quyền địa phương cấp xã, huyện; Sở VHTTDL
phải là đơn vị chủ trì, phối hợp với UBND huyện Ba Vì, các ngành, các đơn vị tổ
chức một số nội dung đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại chỗ như:


- Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên địa phương có năng lực và hiểu biết; đội văn
nghệ để giao lưu, giới thiệu văn hóa truyền thống với du khách.


- Tổ chức các lớp đào tạo nhằm bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ làm du lịch.
- Đào tạo cho bất cứ đối tượng nào cũng nên dựa trên thực tiễn và gắn nội


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

trình độ chuyên ngành, các chuyên gia trong và ngồi nước về lĩnh vực du
lịch, mơi trường, về vệ sinh an toàn thực phẩm... Hỗ trợ hoặc giảng dạy trực
tiếp từ đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên tại các trường phổ thông
trong tỉnh cùng tham gia thực hiện.


- Tăng cường sự hợp tác trao đổi học tập kinh nghiệm thông qua các chuyến
khảo sát, học hỏi mơ hình du lịch của các địa phương khác trong thời gian
đầu triển khai, xây dựng sản phẩm. Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo


khoa học, chuyến khảo cứu, diễn đàn về phát triển Du lịch cộng đồng nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như năng lực công tác.


<i><b>3.2.4. Phát triển sản phẩm và dịch vụ độc đáo, đề cao giá trị văn hóa truyền </b></i>
<i><b>thống của địa phương </b></i>


Đi từ khảo sát thực tế cho thấy, với điều kiện sống như ngày nay, những văn
hóa của dân tộc Dao đang dần mất đi bản sắc: trang phục truyền thống bị biến đổi
dẫn đến nghề thêu cũng mất đi, các thủ tục nghi lễ rườm rà và gây tổn thất về kinh
tế cho nhiều gia đình, đặc biệt là những nhà có quy mơ gia đình lớn, điều kiện khó
khăn đã tạo nên rào cản tư duy của họ về việc sẵn sàng đầu tư cho du lịch. Do đó,
chính quyền địa phương cần có những cơ chế, chính sách phù hợp để hỗ trợ cộng
đồng trong việc phát triển kinh tế song vẫn bảo tồn được những văn hóa truyền
thống, mang giá trị độc đáo phục vụ cho phát triển du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

trong việc đầu tư vào cải thiện hệ thống các bao bì đóng gói sản phẩm, chẳng hạn
như sản phẩm thuốc nam. Thực tế cho thấy, thuốc nam rất có tác dụng với sức khỏe
và chữa bệnh nhưng khâu đóng gói, làm bao bì còn quá sơ sài nên chưa để lại ấn
tượng cho khách.


<i><b>3.2.5. Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông </b></i>


Mặc dù đã được chính quyền đặc biệt quan tâm, nhưng nếu xét về góc độ
phát triển du lịch thì CSHT và CSVCKT của xã cần phải được đầu tư và nâng cấp
hơn nữa:


- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch tại khu vực trung tâm xã
có trung tâm giới thiệu văn hóa truyền thống các dân tộc, quầy dịch vụ bán
hàng, quà lưu niệm, nơi giao lưu văn hóa - văn nghệ.



- Đầu tư xây dựng hệ thống nước sạch, các dịch vụ công cộng y tế, viễn
thông,...


- Hỗ trợ và khuyến khích người dân đầu tư xây dựng nhà văn hóa truyền thống
của dân tộc, nhà vệ sinh đạt chuẩn, trang thiết bị nội thất đủ điều kiện để có
thể đón tiếp khách du lịch ăn nghỉ tại gia.


Về vấn đề giao thơng, đã có những chính sách về nâng cao hệ thống đường
điện vào xã, tuy nhiên đường vào làng, xã chỉ đủ cho xe máy hoặc ô tô 4 – 7 chỗ di
chuyển, nhiều đoạn đường chưa được bê tơng hóa gây khó khăn cho các đồn khách
đơng người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

Bên cạnh đó, mạng lưới giao thông đường thủy được quan tâm với đầu tư
xây dựng cảng du lịch Đá Chông (sông Đà – Ba Vì) cũng sẽ phần nào góp phần thu
hút khách du lịch, tạo nên điểm hấp dẫn khác lạ cho khách khi đến với du lịch Hà
<i><b>Nội nói chung và xã Ba Vì nói riêng. </b></i>


<i><b>3.2.6. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá </b></i>


Bên cạnh việc xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với các công ty du
lịch và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tại địa phương phát triển du lịch, ban
quản lý du lịch cộng đồng xã cần chủ động và không ngừng tăng cường công tác
quảng bá và xúc tiến thương mại cho chương trình du lịch làng nghề thuốc nam của
địa phương.


Đồng thời, công tác tuyên truyền quảng bá cần được sự hỗ trợ lớn từ phía Sở
VHTTDL phối hợp với cơ quan báo, đài trong và ngoài huyện như:


- Tăng cường quảng bá hình ảnh điểm đến du lịch cộng đồng trên phương tiện
thông tin đại chúng, qua các hội chợ, triển lãm du lịch...đồng thời khai thác


và sử dụng hiệu quả các trang thông tin điện tử của ngành.


- Xây dựng và phát hành rộng rãi các phim, tài liệu, ấn phẩm về văn hóa gắn
với DLCĐ như các sản vật địa phương, danh lam thắng cảnh, lễ hội truyền
thống của địa phương. Xây dựng bản đồ du lịch, tập gấp, giới thiệu về các tài
nguyên du lịch của xã.


<i><b>3.2.7. Bảo tồn các giá trị tài nguyên và môi trường du lịch cộng đồng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

Bên cạnh đó, cần khuyến khích và hướng dẫn người dân, đặc biệt là người
Dao bảo tồn nền văn hóa đặc sắc của họ, có thể khôi phục nhà truyền thống, mở các
lớp dạy thêu, học chứ Nôm Dao, các điệu hát dân ca truyền thống... Đây chính là tài
ngun du lịch có sức hút đối với khách du lịch và cũng cần được bảo tồn, có như
vậy mới có thể nâng cao vai trò của hoạt động du lịch đặc biệt là DLCĐ trong phát
triển bền vững xã hội.


<i><b>3.2.8. Xây dựng mơ hình phát triển du lịch cộng đồng ở xã Ba Vì </b></i>


<i>3.2.8.1. Địa điểm thực hiện mơ hình </i>


Là một xã nhỏ, tuy nhiên xây dựng mơ hình phát triển DLCĐ cũng cần chú
trọng khoanh vào vùng có thế mạnh về tiềm năng du lịch nhất, sau khi thực hiện
thành cơng mới nên phát triển ra tồn xã, không nên làm một cách đại trà. Cụ thể là
nên lựa chọn vùng có các hộ trồng cây thuốc hoặc sản xuất thuốc nam. Vì đây là
đặc điểm nổi bật nhất trong những nét văn hóa của người Dao ở xã Ba Vì, có sức
hút nhất đối với du khách.


<i>3.2.8.2. Phân chia trong việc tham gia hoạt động DLCĐ </i>


Vì DLCĐ phát triển trên nguyên tắc bình đẳng, tránh xung đột và đảm bảo


lợi ích cho cộng đồng, do đó cũng cần có những quy định đối với từng bộ phận
người tham gia vào DLCĐ, cụ thể như:


Tại vùng chính – vùng có các hộ trồng cây thuốc và chế biến thuốc nam:
khuyến khích mọi người cùng tham gia vào các hoạt động DLCĐ như tạo điều kiện
nhà nghỉ cho khách theo kiểu homestay, phục vụ ăn uống, bán thuốc cho khách,
biểu diễn văn nghệ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<i>3.2.8.3. Bố trí các khu chức năng </i>


 <i>Khu đón tiếp </i>


Vị trí: Trung tâm xã Ba Vì


Chức năng: Đón khách du lịch và điều hành mọi hoạt động du lịch, bãi đỗ xe
và các dịch vụ cơng cộng


 <i>Khu lưu trú </i>


Vị trí: Nhà của các hộ dân ở trung tâm xã Ba Vì, có thể là tại các nhà dân
làm thuốc nam


Chức năng: Đảm bảo phục vụ khách du lịch ngủ nghỉ trong suốt chuyến đi.


 <i>Khu vui chơi </i>


Vị trí: Gồm các điểm tham quan chính như rừng, đồi, các khu di tích lân cận,
các hộ gia đình chế biến thuốc, khu sinh hoạt văn hóa văn nghệ của xã.


Chức năng: Đảm bảo liên kết các điểm tham quan với nhau tạo thành một


chuỗi, mang lại cho du khách những cảm nhận và trải nghiệm thực tế, giúp họ có
thể hịa mình vào với cộng đồng dân cư địa phương.


 <i>Khu dịch vụ bổ sung </i>


Vị trí: Bao gồm các nhà hàng, quán hàng nhỏ lẻ phân bố xen kẽ giữa các khu
lưu trú và khu vui chơi giải trí


Chức năng: Đáp ứng phục vụ bổ sung những dịch vụ như ăn uống cho khách
du lịch nếu như họ có nhu cầu phát sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

Sơ đồ 3.1. Các thành phần tham gia mô hình phát triển DLCĐ ở Ba Vì


 <i>Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch </i>


Phát triển DLCĐ tại một địa bàn cần phải nhận được sự ủng hộ tích cực của
nhiều cấp chính quyền như Phịng Du lịch, Sở VHTT & DL Hà Nội, thấp hơn có thể
là các tổ chức đồn thể như tổ chức cơng đồn, thanh niên, hội phụ nữ...


<i> Nhiệm vụ: </i>


- Hỗ trợ chuyên môn và nâng cao năng lực cho ban quản lý du lịch và người
dân


- Liên kết với các doanh nghiệp để quảng bá DLCĐ


- Huy động nguồn vốn đầu tư của nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức cho
cộng đồng trong phát triển cơ sở vật chất


 <i>Ban quản lý DLCĐ </i>



Ban quản lý là một tổ chức sự nghiệp có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân xã,
với nòng cốt phát triển từ các cán bộ cơ sở và các hộ kinh doanh thành đạt.


<i> Nhiệm vụ: </i>


- Lập kế hoạch cụ thể cho các hoạt động DLCĐ; triển khai hướng dẫn hoạt
động cho những người có liên quan.


Phát


triển


DLCĐ


Cộng đồng dân


cư thực hiện
Ban quản lý


DLCĐ


Cơ quan quản
lý nhà nước về


du lịch


Khách du lịch


Các tổ chức
phi chính phủ
trong và ngồi



</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

- Tổ chức các hoạt động phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Ký kết các hợp đồng với các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình với mục


đích phục vụ khách du lịch.


- Phân bổ khách công bằng cho các hộ kinh doanh du lịch trong xã đảm bảo sự
công bằng sao cho mọi hộ trong cộng đồng đều được tham gia và hưởng lợi.
- Quản lý tài chính một cách minh bạch, cơng khai.


 <i>Các tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nước </i>


Các tổ chức phi chính phủ là nguồn cung cấp về kỹ thuật, kinh nghiệm phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng, tư vấn cho các công ty lữ hành trong vấn đề tuyên
truyền quảng cáo thu hút khách du lịch đến tham quan và đào tạo nguồn nhân lực.
Vì vậy, cần phát huy và vận dụng một cách hiệu quả sự trợ giúp của các tổ chức này
<i>để phát triển mơ hình du lịch cộng đồng. </i>


<i> Thị trường khách du lịch </i>


Khi xây dựng bất cứ một loại hình nào, thì việc xác định thị trường mục tiêu
là nhiệm vụ cần thiết. Không chỉ khách nội địa, mà ngày nay, DLCĐ đang thu hút
một lượng khá lớn nguồn khách nước ngồi, họ khơng đơn thuần chỉ muốn đi du
lịch thuần túy mà ngày càng muốn khám phá, tìm hiểu những văn hóa độc đáo, mới
lạ từ những vùng xa xơi, hẻo lánh. Do đó, thị trường khách có thể được chia thành
hai nhóm riêng biệt với những đặc điểm khác nhau để công tác làm DLCĐ được rõ
ràng, cụ thể hơn.


<b>Nhóm khách nội địa: Thường là những khách có nhu cầu nghỉ dưỡng cuối </b>
tuần và các dịp lễ tết. Hoặc nhóm khách là học sinh, sinh viên, đi du lịch kết
hợp tìm hiểu, nghiên cứu về văn hóa, đời sống của cộng đồng dân cư xã Ba


Vì.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<i>ở Hà Nội. </i>


 <i>Cộng đồng dân cư thực hiện </i>


Cộng đồng dân cư là những người đã góp vốn đầu tư các cơ sở hạ tầng, cung
cấp hoàng hóa, dịch vụ như lưu trú, ăn uống, phương tiện vận chuyển khách... Cộng
đồng dân cư tại địa bàn xã tham gia thực hiện cần hiểu được mục đích phát triển
DLCĐ, sẵn sàng hưởng ứng các tham gia vào các chương trình phát triển, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và bảo tồn văn hóa truyền thống.


Trong mơ hình phát triển DLCĐ có thể chia nhóm cộng đồng dân cư thành
các tổ chức năng cụ thể như:


<b>Tổ lƣu trú homestay </b>


Các hộ gia đình trong nhóm này làm nhiệm vụ đầu tư về nhà ở kiểu
homestay, có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh nhà cửa, trang thiết bị tiện nghi đáp ứng
nhu cầu của khách, thực hiện nhận khách theo sự phân công của ban quản lý du lịch
xã, giới thiệu cho khách về văn hóa tại khu vực, phối hợp với các nhóm dịch vụ
khác để phục vụ khách.


<b>Tổ phục vụ ăn uống </b>


Có thể ưu tiên cho gia đình khơng có điều kiện làm nhà nghỉ tham gia vào
đội nhằm tạo cơ hội để mọi người đều có cơ hội tham gia và hưởng lợi từ du lịch,
nhưng phải có trách nhiệm phục vụ ăn uống đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Những người hoặc gia đình tham gia tổ này cần được đào tạo về kỹ năng nấu
nướng, chế biến lương thực thực phẩm.



<b>Tổ văn nghệ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

cộng đồng dân cư chiếm phần lớn nhất của xã.
<b>Tổ đón tiếp và HDV </b>


Tổ này bao gồm cán bộ trực ban của ban quản lý du lịch xã và những người
có khả năng hướng dẫn khách tham quan. Trong đó, cán bộ trực ban sẽ chịu trách
nhiệm chính trong việc tổ chức đón tiếp như phân bổ khách đến các nhà nghỉ, trong
khi đội đón tiếp sẽ chịu trách nhiệm đăng ký tạm trú và các hoạt động giao tiếp và
hướng dẫn. Nên gồm những người có hiểu biết về địa hình làng và cú kỹ năng nói
chuyện. Có trách nhiệm đưa khách đi tham quan làng và khu vực người dân có thể
hái lá thuốc, hướng dẫn cách lấy mật ong…


<b>Tổ thuốc nam </b>


Gồm các hộ trồng, sản xuất và chế biến các loại thực vật làm thuốc, hướng
dẫn cho khách trải nghiệm hoạt động lên rừng tìm cây làm thuốc, hoặc xem các
công đoạn từ trồng cây lấy thuốc, chăm sóc, thu hoạch, xử lý tới chế biến ra thành
phẩm. Đồng thời nghiên cứu phát triển thêm các mặt hàng để có thể bán cho khách.


<b>Tổ nấu rƣợu </b>


Rượu men lá đang là một sản phẩm đặc trưng tại xã. Tổ này có trách nhiệm
cung cấp rượu đặc trưng này phục vụ cho các bữa ăn, tiệc của các đoàn khách cũng
như cho khách tham quan quy trình nấu rượu.


<b>Tổ ni mật ong </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<b>Tổ xe máy đƣa đón khách </b>



Địa hình miền núi với giao thơng nhiều đoạn dốc, các điểm dừng chân cách
nhau khá xa. Tổ xe máy đưa đón khách sẽ đáp ứng được nhiều nhu cầu của khách.
Tổ này gồm các nam giới đủ sức khỏe và hiểu biết địa phương để kết hợp giới thiệu
<b>du lịch cho khách. </b>


<i>3.2.8.5. Nội dung phát triển DLCĐ tại xã Ba Vì </i>


<i> Xây dựng mơ hình tham quan vườn thuốc nam, vườn rau người Dao </i>


Vườn thuốc nam với các loại cây thuốc đặc trưng, gắn bó với cuộc sống
người Dao ở Ba Vì cần được qui hoạch và chăm sóc tạo cảnh quan đẹp để du khách
thăm quan. Cụ thể:


- Quy hoạch vườn thuốc, phân vùng cây theo chủng loại, biển tên và công
dụng của từng loại thảo dược.


- Nâng cấp cơ sở hạ tầng như xây dựng hàng rào, lát đường đi cho khách, cống
thoát nước, nhà vệ sinh cho khách sạch sẽ...


- Đầu tư cây thuốc và dụng cụ chế biến thuốc.


- Đào tạo bồi dưỡng lớp kỹ thuật chăm sóc cây và nghiệp vụ tiếp đón giới
thiệu về các loại thảo dược, các loại rau đặc sản của dân tộc Dao Ba Vì cho
khách du lịch.


<i> Xây dựng mơ hình tắm thuốc của người Dao </i>


Dịch vụ tắm thuốc ở Ba Vì sẽ được xây dựng kết hợp với dịch vụ lưu trú
<b>homestay nhằm khuyến khích khách lưu trú và sử dụng sản phẩm của người bản </b>


địa. Các hoạt động cụ thể:


- Đầu tư xây dựng nhà Dao theo kiểu truyền thống có diện tích lớn và vườn
trồng cây thuốc có thể làm dịch vụ tắm thuốc, kết hợp đầu tư trang thiết bị
phục vụ dịch vụ tắm thuốc như hệ thống nóng lạnh, bồn tắm...


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

cách hướng dẫn khách quy trình tắm thuốc (lấy thuốc, đun lá thuốc, hướng
dẫn khách thời gian tắm và cách tắm...)


- Hoạt động phụ: tham quan vườn thuốc nam, tham gia các hoạt động truyền
thống của các gia đình người Dao (đám cưới, lễ Cấp sắc, lễ Tủ Cải....), đi dạo
quanh làng.


<i> Xây dựng đội văn nghệ người Dao để biểu diễn phục vụ khách du lịch </i>


Văn hóa của người Dao là nền văn hóa độc đáo, tuy nhiên qua thời gian cùng
với sự du nhập và thay đổi của xã hội, nó đang dần bị mai một. Do đó, xây dựng sản
phẩm du lịch văn hố độc đáo dựa trên cơ sở khơi phục, khai thác vốn văn nghệ dân
gian của đồng bào người Dao Ba Vì là việc nên làm. Cụ thể là:


- Sưu tầm, khôi phục một số bài dân ca, điệu múa truyền thống, trang phục
dân tộc để xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật tại bản cho du
khách.


- Xây dựng đội Văn nghệ dân tộc Dao, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ,
trang bị, trang phục, nhạc cụ, thiết bị âm thanh để đội văn nghệ có đủ điều
kiện phục vụ khách du lịch một cách chuyên nghiệp và hấp dẫn.


- Xây dựng nhà truyền thống



<i> Xây dựng sản phẩm du lịch từ lễ hội truyền thống của người Dao </i>


Lễ hội truyền thống là nét văn hóa đặc sắc của người Dao, là điểm nhấn để
xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa. Qua đây, có thể xây dựng sản phẩm du lịch từ
hai lễ hội truyền thống tiêu biểu của cộng đồng người Dao là Tết Nhảy và lễ Cấp
sắc, với các hoạt động cụ thể như:


- Vận động già làng, cán bộ lãnh đạo, nhân dân tham gia sưu tầm, đề xuất lựa
chọn các hoạt động truyền thống khi tổ chức lễ hội. Vận động sự đóng góp
vật chất và sự tham gia của nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

- Đầu tư các vật dụng cần thiết cho lễ hội( cờ, kiệu, trang phục, đồ lễ, ...).
- Tập luyện và tổ chức lễ hội.


- Đầu tư, quy hoạch, nâng cấp lại Nhà văn hoá Yên Sơn trở thành điểm giới
thiệu văn hóa người Dao (trưng bày hiện vật như trang phục truyền thống,
cơng cụ lao động, nhạc cụ, …nơi trình diễn văn hoá văn nghệ phục vụ khách
du lịch).


<b>3.3. </b> <b>Kiến nghị </b>


<i><b>3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước về du lịch </b></i>


<i>3.3.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Bộ và Tổng cục </i>


- Xúc tiến phát triển sản phẩm DLCĐ của xã Ba Vì vào các chương trình xúc
tiến phát triển du lịch quốc gia và địa phương bằng các hình thức và phương
tiện khác nhau.


- Đề ra các chính sách hỗ trợ phát triển DLCĐ và tôn tạo tài nguyên du lịch


của xã.


- Đầu tư CSHT, CSVCKT, hỗ trợ chuyên gia tư vấn cho phát triển DLCĐ tại
địa phương.


- Liên kết, hợp tác, vận động các tổ chức hỗ trợ về các nguồn lực phát triển
DLCĐ.


<i>3.3.1.2. Cơ quan quản lý về du lịch tại địa phương </i>


- Ban hành phổ biến các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách nhằm động
viên, khuyến khích cộng đồng địa phương và các chủ thể tham gia khác đóng
góp, hỗ trợ cho việc khơi phục, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa nhằm
phát triển du lịch, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của xã.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

- Phối hợp mở các lớp đào tạo nhằm giáo dục cộng đồng về ý thức, lòng tự
hào về những giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, đặc biệt là các
tầng lớp trẻ tuổi tích cực tham gia vào việc bảo tồn các giá trị văn hóa và
nghề truyền thống.


- Hỗ trợ kinh phí, vay vốn đối với các hộ gia đình tham gia trực tiếp vào hoạt
động du lịch và đầu tư xây dựng CSHT và CSVCKT phục vụ du lịch.


- Tiến hành công tác xúc tiến quảng bá cho DLCĐ cùng với các sản phẩm du
lịch của địa phương. Đưa thông tin về DLCĐ và các sản phẩm DLCĐ xã Ba
Vì trên website của trung tâm xúc tiến và phát triển du lịch Hà Nội, và trên
các ấn phẩm quảng bá khác.


- Sở VHTTDL Hà Nội cần tập trung triển khai mơ hình phát triển du lịch dựa
vào cộng đồng thơng qua các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa.



<i><b>3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương </b></i>


- Cần tuyên truyền giáo dục về hệ thống văn bản pháp luật cho CĐĐP phục vụ
cho phát triển DLCĐ.


- Xây dựng trạm thông tin, biển chỉ dẫn, bảng nội quy, quy định đối với khách
du lịch, xây dựng hệ thống xử lý rác thải, lắp đặt thùng rác trên những đoạn
đường khách du lịch thường qua.


- Đưa ra các quy định và chính sách bảo vệ diện tích đất canh tác, có thể quy
hoạch và mở rộng diện tích đất phục vụ việc bảo tồn cây thuốc nam.


- Hỗ trợ phần nào kinh phí và các chính sách thuận lợi cho việc bảo tồn phát
triển nghề thuốc nam và các giá trị văn hóa truyền thống, phát triển DLCĐ
cũng như phát triển kinh tế xã hội.


- Tuyên truyền, giáo dục và khuyến khích người dân về ý thức tham gia bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và vệ sinh mơi trường, xây
dựng làng xóm văn minh sạch đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

án đầu tư. Đồng thời phải quản lý và phân chia minh bạch, công bằng các
nguồn lợi khi phát triển du lịch cho CĐĐP.


<i><b>3.3.3. Kiến nghị đối với các hộ kinh doanh du lịch và CĐĐP </b></i>


- Mỗi người dân khi muốn trực tiếp tham gia phát triển DLCĐ cần thực hiện
đăng ký kinh doanh du lịch theo pháp luật, cung cấp cho khách những sản
phẩm DLCĐ tốt nhất.



- Điều kiện cần đối với mỗi cá nhân tham gia đó là phải tích cực trau dồi, học
tập các kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ và tu dưỡng phẩm chất để nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ.


- Nâng cấp CSVCKT, vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, đặc biệt cần chú ý đến nhà vệ
sinh.


- Tổ chức liên kết với các hộ gia đình khác để phân chia lượng khách và hỗ trợ
nhau về dịch vụ sản xuất.


- Có tinh thần hợp tác với chính quyền địa phương, các tổ chức doanh nghiệp
để được hỗ trợ về vốn, CSVCKT, kinh nghiệm...cho phát triển sản xuất nghề
và kinh doanh du lịch.


- Đóng góp tích cực về vật chất cũng như tinh thần cho việc bảo tồn nghề
thuốc nam, văn hóa truyền thống và phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ tài
nguyên môi trường, đối xử văn minh, lịch sự và thân thiên với du khách.
- Tuyên truyền trong cộng đồng và tích cực tham gia các chương trình giáo


dục về du lịch, văn hóa, tài ngun mơi trường...


<b>Tiểu kết chƣơng 3 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

nhận được sự ủng hộ của cộng đồng dân cư, những hiểu biết, kỹ năng, kiến thức của
CĐĐP.


Để tạo điều kiện cho các giải pháp có tính khả thi, trong chương này luận
văn cũng đưa ra những kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cũng
như chính quyền và dân cư địa phương cần có những chính sách và việc làm thiết
thực nhất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

<b>KẾT LUẬN </b>



Du lịch cộng đồng cịn có nhiều cách hiểu khác nhau và cách làm khác nhau,
tuy nhiên có thể hiểu du lịch cộng đồng là loại hình du lịch bền vững dựa vào cộng
đồng địa phương. Đây là hình thái phát triển du lịch mang tính nhân văn sâu sắc,
góp phần bảo tồn và phát huy thế mạnh của tài nguyên môi trường; là một cách tiếp
cận nhằm tạo ra lợi nhuận cho người dân địa phương như là một công cụ tạo ra
nguồn lợi kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế - xã hôi của
cộng đồng địa phương.


Tựu chung lại, phát triển du lịch cộng đồng có nghĩa là huy động dân cư tại
điểm đến du lịch tham gia làm du lịch với mục tiêu gìn giữ, bảo vệ và phát huy các
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, bảo vệ môi trường sinh thái và xã hội nhằm
phát triển du lịch bền vững. Mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch
tùy thuộc vào vai trò của cộng đồng đó với những yếu tố chính đó là con người, văn
hóa, lối sống... Theo đó, cộng đồng là chủ thể tổ chức và cung cấp các dịch vụ mang
đến cho du khách những trải nghiệm mới lạ về văn hóa địa phương, đồng thời họ
cũng được hưởng những lợi ích trong chuỗi giá trị du lịch.


Hà Nội là thủ đô của của đất nước, từ khi mở rộng địa giới hành chính, du
lịch Hà Nội ngày càng trở nên đa dạng và phong phú hơn với nhiều điểm đến hấp
dẫn, không đơn thuần là du lịch văn hóa mà cịn là điểm đến của du lịch sinh thái,
du lịch nông thôn... đã thu hút rất nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế. Tuy
nhiên, du lịch cộng đồng được xem như khá mới mẻ và là một trong những mục tiêu
của ngành du lịch nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng, đặc biệt là phát triển du
lịch khu vực phía Tây Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

phát triển du lịch cộng đồng. Mặc dù, người dân có được kiến thức và thái độ tốt đối
với việc làm du lịch, tuy nhiên họ lại thiếu kỹ năng cũng như mức độ tham gia thực


tế vào các hoạt động du lịch còn rất hạn chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



<b>A. Tài liệu tiếng Việt </b>


<i>1. Lê Văn An – Ngô Tùng Đức (Chủ biên) (2016), Sổ tay hướng dẫn phát triển </i>
<i>cộng đồng, NXB Thanh Niên. </i>


<i>2. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch - ITDR – JICA(2013), Cẩm nang thực tiễn </i>
<i>phát triển du lịch nơng thơn Việt Nam. </i>


<i>3. Bộ văn hóa Thể thao và Du lịch – Tổng cục Du lịch, Chiến lược phát triển </i>
<i>sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. </i>


<i>4. Chương trình ESRT – WWF (2013), Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam – </i>
<i>phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường. </i>


5. Douglas Hainsworth – Walter Jamieson, Steve Noakes & Sheena Day
<i>(2007), Bộ công cụ quản lý và giám sát du lịch cộng đồng, SNV và Đại học </i>
Tổng hợp Hawaii.


6. Chử Thị Thu Hà (2013), “Trang phục của người Dao ở Ba Vì, Hà Nội
(Truyền thống và biến đổi)”, Tạp chí văn hóa-nghệ thuật, (4), tr 23 – 31.
7. TrầnThị Minh Hịa (2013), “Hồn thiện mối quan hệ giữa các bên liên quan


<i>nhằm phát triển hoạt động du lịch tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học </i>
<i>ĐHQGHN, Khoa học Xã Hội và Nhân Văn, 29(3), tr.19 – 28 </i>


<i>8. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XI – kỳ họp thứ 5, Nghị quyết v/v </i>


<i>Thông qua Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, </i>
<i>định hướng đến năm 2030. </i>


<i>9. Bùi Thanh Hương - Nguyễn Đức Hoa Cương (2007), Nghiên cứu các mơ </i>
<i>hình du lịch cộng đồng ở Việt Nam, Tổ chức Phát triển hà Lan SNV, Trường </i>
Đại học Hà Nội.


10. Phạm Trung Lương (Chủ biên) và cộng sự (2002), Du lịch sinh thái, những
vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục – Hà Nội.
<i>11. Võ Quế (Chủ biên) (2006), Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng tập 1, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<i>12. Quỹ châu Á, Trung tâm Môi trường và phát triển cộng đồng (2012), Cây </i>
<i>thuốc người Dao – Ba Vì, Hà Nội. </i>


13. Quỹ Châu Á - Viện Nghiên cứu và Phát triển ngành nghề nông thônViệt
<i>Nam (2012), Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng, Hà Nội. </i>


<i>14. Tổ chức lao động Quốc tế (2012), Bộ công cụ hướng dẫn giảm nghèo thông </i>
<i>qua du lịch, Hà Nội. </i>


15. Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ họp thứ 7,
<i>Luật Du lịch, NXB chính trị quốc gia, 2005. </i>


<i>16. Tổng cục Du lịch (2006), Nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm của nước ngoài </i>
<i>trong việc quản lý phát triển lưu trú cho khách ở nhà dân, Đề tài cấp Bộ. </i>
<i>17. Trần Đức Thanh (chủ biên), Một số vấn đề Du lịch sinh thái cộng đồng và </i>


<i>an sinh xã hội tại vườn quốc gia Cúc Phương, Nxb ĐHQG Hà Nội. </i>


<i>18. Phạm Ngọc Thắng (2010), Phát triển du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo ở </i>


<i>Lào Cai, luận án tiến sỹ trường ĐH Kinh tế Quốc dân. </i>


<i>19. Trịnh Thắng và các cộng sự, Nghiên cứu định tính về trẻ khuyết tật An </i>
<i>Giang, Đồng Nai, Kiến thức - Thái độ - Thực hành, Báo cáo cho UNICEF </i>
Vietnam, 2011.


20. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với
SPSS, NXB Hồng Đức, TP.HCM.


<i>21. Tạ Tường Vi (2013), Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động </i>
<i>du lịch tại địa đạo Củ Chi theo phương pháp KAP, luận văn thạc sỹ du lịch, </i>
Khoa Du lịch học – trường ĐHKHXH&NV – ĐHQG Hà Nội.


<i>22. Bùi Thị Hải Yến (2012), Du lịch cộng đồng, NXB Giáo dục. </i>
<b>B. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài </b>


<i>23. Harold Goodwin & Rosa Santilli (2009), Community-based tourism: A </i>
<i>success?, ICRT Occasional Paper 11, University of Greeenwich. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

25. Greg Richards and Derek Hall (2002), Tourism and Sustainable community
Development, puhlished in the Taylor and Francix, e – Library.


<i>26. IUCN, UNEP, WWF (1991), Caring for the Earth – A strategy for </i>
<i>Sustainable Living, Gland, Switzerland. </i>


27. John Brohman (1996), “New Directions in Tourism for the Third World”,
<i>Annals of Tourism Research, 23(1):48-70:60 </i>


<i>28. Sue Beeton (2006), Commumnity Development through Tourism, LanhLinks </i>
<i>Press, 1500 Xford street ( POBOX 1139) Colung woodvic 3066, Australia. </i>


<i>29. Sunita Gurung (2015), Future Scope of Community Based Tourism in Nepal, </i>


University of Applied Sciences.


<i>30. Tran Duc Thanh (2015). KSAP Technic in Studying Community Based </i>
<i>Tourism. Case Study in Nahang, Tuyenquang Province. Proceedings 17</i>th
International Joint World Cultural Tourism Conference, 3rd World Tourism
Conference “Tourism-Defferancation and Diversification” pp 518-529.
<i>31. UNWTO (2015), Tourism highlights. </i>


<i>32. WWF International (2001), Guidelines for community-based ecotourism </i>
<i>development. </i>


<b>Website </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<b>PHỤ LỤC </b>



<b>Phụ lục 1. </b>


<b>PHIẾU ĐIỀU TRA </b>



Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch mang lại cho du khách những trải
nghiệm về cuộc sống địa phương, trong đó các cộng đồng địa phương tham gia trực
tiếp vào các hoạt động du lịch và thu được các lợi ích kinh tế - xã hội từ các hoạt
động du lịch, chịu trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, mơi trường và văn
hóa địa phương.


Thực hiện nghiên cứu đề tài phát triển du lịch cộng đồng tại xã Ba Vì, chúng
tơi rất cần các ý kiến của quý vị thông qua phiếu điều tra này nhằm nghiên cứu về
khả năng phát triển của du lịch cộng đồng ở đây. Những thông tin mà quý vị cung


cấp sẽ được xử lý và báo cáo phục vụ cho cơng trình nghiên cứu khoa học, khơng
nhằm mục đích nào khác.Rất mong sự hợp tác và giúp đỡ của quý vị!


Xin trân trọng cảm ơn!


*****


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

Câu 1.1. Làng nghề truyền thống thuốc nam được công nhận năm nào?


 Tháng 2/2013


 Tháng 4/2013


 Tháng 4/2014


 Tháng 5/2014


Câu 1.2. Từ xưa, người Dao đã biết dùng: (chọn đáp án đúng nhất)


 200 loài thực vật để làm thảo dược


 300 loài thực vật để làm thảo dược


 400 loài thực vật để làm thảo dược


 500 loài thực vật để làm thảo dược


Câu 1.3. Tết Nhảy là một trong những văn hóa đặc sắc của người Dao, nó thể hiện:


 Sự biết ơn, tưởng nhớ tổ tiên



 Nghi lễ cầu may trong năm mới


 Luyện âm binh, bảo vệ cuộc sống cho gia đình, dịng họ


 Tất cả đều đúng


<b>Câu 1.4. Điệu múa chính trong Tết Nhảy của người Dao ở Ba Vì là: </b>


 Múa rùa (điệu múa tam nguyên an ham)


 Múa dao (điệu múa ra binh vào tướng)


 Múa được mùa (điệu múa phát nương)


 Múa bắt ba ba


Câu 1.5. Theo quý vị, lợi ích khi tham gia du lịch cộng đồng là:


 Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống


 Tạo công ăn việc làm


 Được sự ưu đãi của chính quyền địa phương


 Được nâng cao kiến thức


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Câu 2.1. Quý vị đã được đào tạo kỹ năng nào để đón tiếp khách du lịch?


 Kỹ năng giao tiếp với khách du lịch



 Kỹ năng hướng dẫn du lịch


 Kỹ năng khác


 Chưa được đào tạo


Câu 2.2. Quý vị biết giao tiếp bằng ngôn ngữ nào?


 Tiếng Dao


 Tiếng Kinh


 Tiếng Anh


 Tiếng khác ……….(ghi cụ thể)


Câu 2.3. Với những văn hóa của người Dao, hiện nay q vị cịn biết: (có thể chọn
nhiều phương án)


 Làm thuốc nam


 Thêu thùa


 Đọc chữ Nôm Dao


 Làm thầy cúng


 Ca hát



Câu 2.4. Để phục vụ biểu diễn văn nghệ, quý vị có thể:


 Hát các làn điệu dân ca


 Chơi nhạc cụ dân tộc


 Chơi các trò chơi dân gian


 Không biết


Câu 3.1. Quý vị muốn tham gia lớp đào tạo kỹ năng nào để đón tiếp khách du lịch?


 Kỹ năng giao tiếp với khách du lịch


 Kỹ năng hướng dẫn du lịch


 Kỹ năng khác


Câu 3.2. Quý vị muốn làm du lịch theo kiểu


 Liên kết với các công ty du lịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

Câu 3.3. Nếu liên kết với công ty du lịch, quý vị muốn liên kết theo hình thức nào?


 Hợp tác và kí kết với các cơng ty du lịch để phối hợp đón và phục vụ khách
sau đó nhận tiền từ các cơng ty du lịch


 Các công ty du lịch chỉ làm trung gian đón khách đến rồi nhận tiền hoa hồng
từ chủ nhà



Câu 3.4. Quý vị có muốn khách tham quan đến nhiều hơn khơng?


 Có


<i> Khơng </i>


Lý do:………


Câu 3.5. Nếu có, q vị muốn đón đối tượng khách nào hơn?


 Người Việt Nam


 <i>Người nước ngoài </i>


<i> Cả 2 đối tượng trên </i>


Câu 3.6. Quý vị có muốn các thành viên trong gia đình tham gia phục vụ khách du
lịch khơng?


 Có


<i> Khơng </i>


Câu 3.7. Nếu có dự án về phát triển du lịch triển khai tại địa phương quý vị có sẵn
sàng tham gia khơng?


<i> Có </i>


<i> Khơng </i>



 <i>Chưa chắc </i>


Câu 4.1. Gia đình q vị đã từng đón khách du lịch chưa?


 Có


 Chưa từng


Câu 4.2. Q vị và gia đình có khả năng cung cấp dịch vụ gì cho khách du lịch?


 Làm hướng dẫn viên du lịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

 Nấu ăn cho khách du lịch


 Biểu diễn văn nghệ cho khách xem


 Bán thuốc Nam


 Khác


Câu 4.3. Quý vị đã được tham gia tập huấn, học tập của các khóa học về chun
mơn nghiệp vụ hoặc giáo dục du lịch cộng đồng nào chưa?


 Đã được tham gia nhiều


 Đã được tham gia một vài buổi


 Chưa được tham gia


Nếu chưa, q vị có muốn tham gia khơng?



 Có


 Khơng


Câu 4.4. Ngoại ngữ có phải là lý do quý vị không thể đón tiếp du khách nước
ngoài?


 Đúng


 Sai


 Ý kiến khác…………..(vui lòng ghi rõ)


<i>Với các câu hỏi dưới đây, xin quý vị khoanh tròn vào đáp án trước mỗi câu trả lời </i>


<i>(Với: 1. Rất không đồng ý, 2. Khơng đồng ý, 3. Bình thường, 4. Đồng ý, 5. Rất dồng </i>
<i>ý) </i>


Câu


hỏi Nội dung Ý kiến của quý vị


5 Quý vị sẵn sàng giới thiệu cho khách về phong


tục tập quán người Dao Ba Vì 1 2 3 4 5


6 KDL sẽ có ý thức đối với môi trường, cảnh


quan địa phương 1 2 3 4 5



7 Khôi phục nghề thêu là điều cần thiết 1 2 3 4 5


8 KDL hứng thú với những làn điệu dân ca của


người Dao 1 2 3 4 5


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

thêu, thuốc nam…) thì người dân nên bán đắt
hơn bình thường


10


Chính quyền địa phương có hỗ trợ người dân
trong việc phát triển nghề thuốc nam (đất đai,
quảng bá…)


1 2 3 4 5


11 Người dân có thể tạo thêm thu nhập cao hơn


nhờ đón khách du lịch 1 2 3 4 5


12 Quý vị muốn bảo tồn văn hóa chữ Nơm Dao 1 2 3 4 5


13


Quý vị sẽ sẵn sàng đầu tư về cơ sở vật chất
cũng như tham gia các khóa đào tạo để đón
tiếp khách du lịch



1 2 3 4 5


Xin quý vị cho một vài gợi ý để phát triển du lịch cộng đồng ở xã Ba Vì ?


...
...
...
...
Và một vài đặc điểm cá nhân:


Giới tính:  Nam  Nữ


Độ tuổi:  Dưới 15  Từ 15 – 34


 Từ 35 – 54  Từ 55 – 59  Trên 59


Quy mơ gia đình:  1 người  2 người  3 người
 4 người  trên 4 người


Nghề nghiệp:  Nông nghiệp  Công nhân viên chức
 Công nghiệp/tiểu thủ CN  Khơng có việc


 Khác


Trình độ văn hóa:  Không biết chữ  Tiểu học


 Trung học cơ sở  Trung học phổ thông
 Cao đẳng/Đại học  Khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

<b>Phụ lục 2. </b>



<b>BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU PHIẾU ĐIỀU TRA CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ </b>
<b>XÃ BA VÌ </b>


Bảng 1. Tổng hợp câu hỏi về kiến thức - Knowledge


<b>Câu 1.1. Làng nghề truyền thống thuốc nam đƣợc công nhận </b>


<b>vào: </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


Tháng 2/2013 0 0,00


Tháng 4/2013 23 6,57


Tháng 4/2014 205 58,57


Tháng 5/2014 122 34,86


<b>Câu 1.2. Từ xƣa, ngƣời Dao đã biết dùng: (chọn đáp án đúng </b>


<b>nhất) </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


200 loài thực vật để làm thảo dược 0 0,00


300 loài thực vật để làm thảo dược 36 10,29


400 loài thực vật để làm thảo dược 101 28,85


500 loài thực vật để làm thảo dược 213 60,86



<b>Câu 1.3. Tết Nhảy là một trong những văn hóa đặc sắc của ngƣời </b>


<b>Dao, nó thể hiện: </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


Sự biết ơn, tưởng nhớ tổ tiên 45 12,86


Nghi lễ cầu may trong năm mới 42 12,00


Luyện âm binh, bảo vệ cuộc sống cho gia đình, dịng họ <sub>30 </sub> <sub>8,57 </sub>


Tất cả ý kiến đều đúng 233 66,57


<b>Câu 1.4. Điệu múa chính trong Tết Nhảy của ngƣời Dao ở Ba Vì </b>


<b>là: </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


Múa rùa (điệu múa tam nguyên an ham) 127 36,29


Múa dao (điệu múa ra binh vào tướng) 203 58


Múa được mùa (điệu múa phát nương) 11 3,14


Múa bắt ba ba 9 2,57


<b>Câu 1.5. Theo quý vị, lợi ích khi tham gia du lịch công đồng là: </b> <b><sub>350 </sub></b> <b><sub>100% </sub></b>


Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống 188 53,71


Tạo công ăn việc làm 129 36,86



</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

Được nâng cao kiến thức 6 1,71


Khác: ………. 0 0,00


Bảng 2. Tổng hợp câu hỏi về kỹ năng - Skill


<b>Câu 2.1. Quý vị đã đƣợc đào tạo kỹ năng nào để đón tiếp khách </b>


<b>du lịch? </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


Kỹ năng giao tiếp với khách du lịch 33 9,43


Kỹ năng hướng dẫn du lịch 56 16,00


Kỹ năng khác 2 0,57


Chưa được đào tạo (trả lời tiếp câu 3.1) 294 84,00


<b>Câu 2.2. Quý vị biết giao tiếp bằng ngơn ngữ nào? (Có thể chọn </b>


<b>nhiều đáp án) </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


Tiếng Dao 350 100


Tiếng Kinh 350 100


Tiếng Anh 20 5,71


Tiếng khác ………. 11 3,14



<b>Câu 2.3. Với những văn hóa của ngƣời Dao, hiện nay q vị cịn </b>


<b>biết: (có thể chọn nhiều phƣơng án) </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


Làm thuốc nam 328 93,7


Thêu thùa 77 22


Đọc chữ Nôm Dao 67 19,14


Làm thầy cúng 32 9,14


Hát 268 76,57


<b>Câu 2.4. Để phục vụ biểu diễn văn nghệ, quý vị có thể: </b>


<b>350 </b> <b>100% </b>


Hát các làn điệu dân ca 213 60,86


Chơi nhạc cụ dân tộc 87 24,86


Chơi các trò chơi dân gian 114 32,57


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

Bảng 3. Tổng hợp câu hỏi về thái độ - Attitude


<b>Câu 3.1. Quý vị muốn tham gia lớp đào tạo kỹ năng nào để đón </b>


<b>tiếp khách du lịch? </b> <b>294 </b> <b>100% </b>



Kỹ năng giao tiếp với khách du lịch 242 82,31


Kỹ năng hướng dẫn du lịch 51 17,35


Kỹ năng khác 0 0


<b>Câu 3.2. Quý vị muốn làm du lịch theo kiểu: </b> <b><sub>350 </sub></b> <b><sub>100% </sub></b>


Liên kết với các công ty du lịch <sub>189 </sub> <sub>54,00 </sub>


<i> Tự mình đón và phục vụ (bỏ qua câu 3.3)</i> <sub>161 </sub> <sub>46,00 </sub>


<b>Câu 3.3. Nếu liên kết với các công ty du lịch, quý vị muốn liên kết </b>


<b>theo hình thức nào? </b> <b>189 </b> <b>100% </b>


Hợp tác và kí kết với các công ty du lịch để phối hợp đón và


phục vụ khách sau đó nhận tiền từ các công ty du lịch 57 30,16


Các công ty du lịch chỉ làm trung gian đón khách đến rồi nhận


tiền hoa hồng từ chủ nhà <sub>132 </sub> <sub>69,84 </sub>


<b>Câu 3.4. Quý vị có muốn khách du lịch đến tham quan nhiều </b>


<b>không? </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


Có 312 89,14



Không 38 10,86


<b>Câu 3.5. Nếu có, quý vị muốn đón đối tƣợng khách nào hơn? </b> <b><sub>350 </sub></b> <b><sub>100% </sub></b>


Người Việt Nam 123 35,14


Người nước ngoài 40 11,43


Cả 2 đối tượng trên 187 53,43


<b>Câu 3.6. Quý vị có muốn các thành viên trong gia đình tham gia </b>


<b>phục vụ khách du lịch khơng? </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


Có 308 88,00


Không 42 12,00


<b>Câu 3.7. Nếu có dự án về phát triển du lịch triển khai tại địa </b>


<b>phƣơng quý vị có sẵn sàng tham gia khơng? </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


Có  318 90,86


Không 10 2,86


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

Bảng 4. Tổng hợp câu hỏi về thực tiễn - Practice


<b>Câu 4.1. Gia đình q vị đã từng đón khách du lịch chƣa? </b> <b><sub>350 </sub></b> <b><sub>100% </sub></b>



Có 87 24,86


Chưa từng 263 75,14


<b>Câu 4.2. Q vị và gia đình có khả năng cung cấp dịch vụ gì cho </b>


<b>khách du lịch? </b> <b><sub>350 </sub></b>


Làm hướng dẫn viên du lịch 129 36,86


Cho khách ngủ tại nhà 156 44,57


Nấu ăn cho khách du lịch 192 54,86


Biểu diễn văn nghệ cho khách xem 58 16,57


Bán hàng lưu niệm (vải thổ cẩm, thuốc nam…) 114 32,57


Khác 0 0,00


<b>Câu 4.3. Quý vị đã đƣợc tham gia tập huấn, học tập của các khóa </b>
<b>học về chuyên môn nghiệp vụ du lịch hoặc giáo dục du lịch cộng </b>


<b>đồng nào chƣa? </b> <b><sub>350 </sub></b> <b><sub>100% </sub></b>


Đã được tham gia nhiều 0 0,00


Đã được tham gia một vài buổi 42 12,00


Chưa được tham gia 308 88,00



Nếu chưa, quý vị có muốn được tham gia không?


<b>308 </b> <b>100% </b>


Có 260 74,29


Không 48 13,71


<b>Câu 4.4. Ngoại ngữ có phải là lý do quý vị khơng thể đón tiếp du </b>


<b>khách nƣớc ngồi khơng? </b> <b>350 </b> <b>100% </b>


Đúng 173 49,43


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

Bảng 5. Thông tin cá nhân


Kết quả Tỷ lệ


Giới tính  Nam 203 58


 Nữ


147 42


Độ tuổi  Dưới 15 <sub>18 </sub> <sub>5,14 </sub>


 Từ 15 – 34 <sub>127 </sub> <sub>36,29 </sub>


 Từ 35 - 54 <sub>121 </sub> <sub>34,57 </sub>



 Từ 55 - 59


60 17,14


 Trên 59 <sub>24 </sub> <sub>6,86 </sub>


Quy mơ


gia đình


 1 người <sub>6 </sub> <sub>1,72 </sub>


 2 người <sub>33 </sub> <sub>9,43 </sub>


 3 người


74 21,14


 4 người <sub>119 </sub> <sub>34 </sub>


 Trên 4 người <sub>118 </sub> <sub>33,71 </sub>


Nghề
nghiệp


 Nông nghiệp <sub>178 </sub> <sub>50,86 </sub>


 Công nhân viên chức



23 6,57


 Công nghiệp/tiểu thủ CN


74 21,14


 Khơng có việc <sub>51 </sub> <sub>14,57 </sub>


 Khác <sub>24 </sub> <sub>6,86 </sub>


Trình độ
văn hóa


 Khơng biết chữ


36 10,3


 Tiểu học


74 21,1


 Trung học cơ sở <sub>141 </sub> <sub>40,3 </sub>


 Trung học phổ thông <sub>75 </sub> <sub>21,4 </sub>


 Cao đẳng/đại học <sub>24 </sub> <sub>6,9 </sub>


 Khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

Bảng 6. Chỉ số tin cậy của thang đo



Cronbach's


Alpha N of Items


,697 9


Bảng 7. Kiem dinh khac biet doi voi bien “gioi tinh”


Sum of


Squares df


Mean


Square F Sig.
san sang gioi thieu van hoa


dia phuong


Between


Groups ,134 1 ,134 ,156 ,693


Within Groups 298,520 348 ,858


Total 298,654 349


kdl co y thuc voi moi truong,
canh quan



Between


Groups 1,006 1 1,006 1,249 ,265
Within Groups 280,254 348 ,805


Total 281,260 349


khoi phuc nghe theu la can
thiet


Between


Groups 2,746 1 2,746 4,634 ,032
Within Groups 206,183 348 ,592


Total 208,929 349


kdl hung thu voi nhung lan
dieu dan ca Dao


Between


Groups 6,983 1 6,983 5,803 ,017
Within Groups 418,731 348 1,203


Total 425,714 349


nen ban dat hon cho kdl Between



Groups 1,880 1 1,880 1,697 ,194
Within Groups 385,609 348 1,108


Total 387,489 349


chinh quyen ho tro cho phat
trien thuoc nam


Between


Groups 1,001 1 1,001 1,424 ,234
Within Groups 244,759 348 ,703


Total 245,760 349


nguoi dan co thu nhap cao
hon nho don kdl


Between


Groups ,000 1 ,000 ,000 ,992


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

Total 571,154 349
quy vi muon bao ton van hoa


chu nom dao


Between


Groups ,002 1 ,002 ,002 ,968



Within Groups 460,995 348 1,325


Total 460,997 349


san sang dau tu de phuc vu
kdl


Between


Groups 2,493 1 2,493 3,128 ,078
Within Groups 277,361 348 ,797


Total 279,854 349


Bảng 8. Kiem dinh khac biet doi voi bien “do tuoi”


Sum of


Squares df


Mean


Square F Sig.
san sang gioi thieu van hoa


dia phuong


Between



Groups 23,443 4 5,861 7,347 ,000
Within Groups 275,211 345 ,798


Total 298,654 349


kdl co y thuc voi moi truong,
canh quan


Between
Groups


20,899 4 5,225 6,923 ,000


Within Groups 260,361 345 ,755


Total 281,260 349


khoi phuc nghe theu la can
thiet


Between


Groups 6,134 4 1,533 2,609 ,036
Within Groups 202,795 345 ,588


Total 208,929 349


kdl hung thu voi nhung lan
dieu dan ca Dao



Between


Groups 34,775 4 8,694 7,672 ,000
Within Groups 390,939 345 1,133


Total 425,714 349


nen ban dat hon cho kdl Between
Groups


330,424 4 82,606 499,42
2


,000


Within Groups 57,064 345 ,165


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

chinh quyen ho tro cho phat
trien thuoc nam


Between


Groups 159,671 4 39,918


159,96
9 ,000
Within Groups 86,089 345 ,250


Total 245,760 349



nguoi dan co thu nhap cao
hon nho don kdl


Between


Groups 97,293 4 24,323 17,709 ,000
Within Groups 473,861 345 1,374


Total 571,154 349


quy vi muon bao ton van hoa
chu nom dao


Between


Groups 38,007 4 9,502 7,750 ,000
Within Groups 422,990 345 1,226


Total 460,997 349


san sang dau tu de phuc vu
kdl


Between


Groups 39,455 4 9,864 14,155 ,000
Within Groups 240,400 345 ,697


Total 279,854 349



Bảng 9. Kiem dinh khac biet doi voi bien “quy mo gia dinh”


Sum of


Squares df


Mean


Square F Sig.
san sang gioi thieu van hoa


dia phuong


Between


Groups 5,824 4 1,456 1,715 ,146
Within Groups 292,830 345 ,849


Total 298,654 349


kdl co y thuc voi moi truong,
canh quan


Between


Groups 5,113 4 1,278 1,597 ,175
Within Groups 276,147 345 ,800


Total 281,260 349



khoi phuc nghe theu la can
thiet


Between


Groups 4,682 4 1,170 1,977 ,098
Within Groups 204,247 345 ,592


Total 208,929 349


kdl hung thu voi nhung lan
dieu dan ca Dao


Between


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

Within Groups 392,922 345 1,139


Total 425,714 349


nen ban dat hon cho kdl Between


Groups 273,436 4 68,359


206,78
2 ,000
Within Groups 114,052 345 ,331


Total 387,489 349


chinh quyen ho tro cho phat


trien thuoc nam


Between


Groups 132,775 4 33,194


101,35
7 ,000
Within Groups 112,985 345 ,327


Total 245,760 349


nguoi dan co thu nhap cao
hon nho don kdl


Between


Groups 106,334 4 26,584 19,731 ,000
Within Groups 464,820 345 1,347


Total 571,154 349


quy vi muon bao ton van hoa
chu nom dao


Between


Groups 16,278 4 4,070 3,157 ,014
Within Groups 444,719 345 1,289



Total 460,997 349


san sang dau tu de phuc vu
kdl


Between


Groups 61,866 4 15,467 24,478 ,000
Within Groups 217,988 345 ,632


Total 279,854 349


Bảng 10. Kiem dinh khac biet doi voi bien “nghe nghiep”


Sum of


Squares df


Mean


Square F Sig.
san sang gioi thieu van hoa


dia phuong


Between


Groups 15,509 4 3,877 4,724 ,001
Within Groups 283,146 345 ,821



Total 298,654 349


kdl co y thuc voi moi truong,
canh quan


Between


Groups 14,944 4 3,736 4,840 ,001
Within Groups 266,316 345 ,772


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

khoi phuc nghe theu la can
thiet


Between


Groups 9,247 4 2,312 3,994 ,004
Within Groups 199,681 345 ,579


Total 208,929 349


kdl hung thu voi nhung lan
dieu dan ca Dao


Between


Groups 32,509 4 8,127 7,131 ,000
Within Groups 393,205 345 1,140


Total 425,714 349



nen ban dat hon cho kdl Between


Groups 285,042 4 71,261


239,97
9 ,000
Within Groups 102,446 345 ,297


Total 387,489 349


chinh quyen ho tro cho phat
trien thuoc nam


Between


Groups 191,515 4 47,879


304,51
0 ,000
Within Groups 54,245 345 ,157


Total 245,760 349


nguoi dan co thu nhap cao
hon nho don kdl


Between


Groups 89,570 4 22,392 16,042 ,000
Within Groups 481,585 345 1,396



Total 571,154 349


quy vi muon bao ton van hoa
chu nom dao


Between


Groups 27,648 4 6,912 5,503 ,000
Within Groups 433,349 345 1,256


Total 460,997 349


san sang dau tu de phuc vu
kdl


Between


Groups 42,920 4 10,730 15,624 ,000
Within Groups 236,934 345 ,687


Total 279,854 349


Bảng 11. Kiem dinh khac biet doi voi bien “trinh do hoc van”


Sum of


Squares df


Mean



Square F Sig.
san sang gioi thieu van hoa


dia phuong


Between


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

Within Groups 275,198 345 ,798


Total 298,654 349


kdl co y thuc voi moi truong,
canh quan


Between


Groups 20,213 4 5,053 6,678 ,000
Within Groups 261,047 345 ,757


Total 281,260 349


khoi phuc nghe theu la can
thiet


Between


Groups 7,049 4 1,762 3,012 ,018
Within Groups 201,879 345 ,585



Total 208,929 349


kdl hung thu voi nhung lan
dieu dan ca Dao


Between


Groups 31,665 4 7,916 6,931 ,000
Within Groups 394,049 345 1,142


Total 425,714 349


nen ban dat hon cho kdl Between


Groups 387,489 4 96,872 . .


Within Groups ,000 345 ,000


Total 387,489 349


chinh quyen ho tro cho phat
trien thuoc nam


Between


Groups 216,465 4 54,116


637,31
4 ,000
Within Groups 29,295 345 ,085



Total 245,760 349


nguoi dan co thu nhap cao
hon nho don kdl


Between


Groups 110,471 4 27,618 20,683 ,000
Within Groups 460,684 345 1,335


Total 571,154 349


quy vi muon bao ton van hoa
chu nom dao


Between


Groups 40,699 4 10,175 8,352 ,000
Within Groups 420,298 345 1,218


Total 460,997 349


san sang dau tu de phuc vu
kdl


Between


Groups 42,402 4 10,601 15,402 ,000
Within Groups 237,452 345 ,688



</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

Bảng 12. Mean – giới tính


gioi tinh


khoi phuc nghe theu
la can thiet


kdl hung thu voi
nhung lan dieu


dan ca Dao


Nam Mean 3,69 3,75


N 203 203


Std. Deviation ,775 1,077


Nu Mean 3,51 3,46


N 147 147


Std. Deviation ,762 1,124


Total Mean 3,61 3,63


N 350 350


Std. Deviation ,774 1,104



Bảng 13. Mean – độ tuổi


do tuoi


kdl co y thuc voi moi
truong, canh quan


khoi phuc nghe
theu la can thiet


san sang dau tu
de phuc vu kdl


Duoi 15 Mean 2,58 3,36 3,39


N 36 36 36


Std. Deviation ,770 ,798 ,728


15 - 34 Mean 2,58 3,52 3,38


N 109 109 109


Std. Deviation ,984 ,675 ,901


35 - 54 Mean 2,47 3,65 3,74


N 121 121 121



Std. Deviation ,827 ,793 ,852


55 - 59 Mean 2,25 3,75 4,25


N 60 60 60


Std. Deviation ,836 ,773 ,795


" Tren 59 tuoi" Mean 1,62 3,88 4,21


N 24 24 24


Std. Deviation ,711 ,947 ,658


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

N 350 350 350
Std. Deviation ,898 ,774 ,895


Bảng 14. Mean – quy mô gia đình


quy mo gia dinh


kdl hung thu voi
nhung lan dieu dan


ca Dao


san sang dau tu
de phuc vu kdl


1 nguoi Mean 2,00 2,00



N 6 6


Std. Deviation ,000 ,000


2 nguoi Mean 3,33 3,39


N 33 33


Std. Deviation ,854 ,747


3 nguoi Mean 3,57 3,20


N 74 74


Std. Deviation 1,021 ,906


4 nguoi Mean 3,51 3,78


N 119 119


Std. Deviation 1,111 ,738


tren 5 nguoi Mean 3,95 4,14


N 118 118


Std. Deviation 1,124 ,805


Total Mean 3,63 3,71



N 350 350


Std. Deviation 1,104 ,895
Bảng 15. Mean – nghề nghiệp


nghe nghiep


San sang dau tu
de phuc vu kdl


khoi phuc nghe
theu la can thiet


nong nghiep Mean 3,63 3,75


N 178 178


Std. Deviation ,750 ,829


cong nhan vien nha nuoc Mean 3,22 3,39


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

Std. Deviation ,902 ,783
cong nghiep/tieu thu cong


nghiep


Mean 3,47 3,20


N 74 74



Std. Deviation ,707 ,906


khong co viec Mean 3,88 4,14


N 51 51


Std. Deviation ,791 ,749


khac Mean 3,75 4,42


N 24 24


Std. Deviation ,794 ,776


Total Mean 3,61 3,71


N 350 350


Std. Deviation ,774 ,895
Bảng 16. Mean – trình độ học vấn


trinh do hoc van


khoi phuc nghe theu
la can thiet


san sang dau tu
de phuc vu kdl



khong biet chu Mean 3,36 3,39


N 36 36


Std.


Deviation ,798 ,728


tieu hoc Mean 3,47 3,20


N 74 74


Std.


Deviation ,707 ,906


trung hoc co so Mean 3,63 3,75


N 141 141


Std.


Deviation ,778 ,846


trung hoc pho thong Mean 3,76 4,13


N 75 75


Std.



Deviation ,714 ,811


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

N 24 24
Std.


Deviation ,947 ,658


Total Mean 3,61 3,71


N 350 350


Std.


</div>

<!--links-->

×