Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.38 KB, 104 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
I. Vai trò của tổ chức công tác kế toán bán hàng.
Thương mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hoá thông qua mua
bán trên thị trường. Theo nghĩa rộng, thương mại là quá trình kinh doanh,
là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất và được coi là mạch máu của quá
trình sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động thương mại thực hiện chức năng chủ
yếu là mua, bán, trao đổi, dự trữ hàng hoá.
Trong đó, bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh, của doanh nghiệp thương mại. thông qua bán hàng, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại
được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị (tiền
tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn
tích lũy để mở rộng kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Đối với doanh nghiệp thương mại phải
tổ chức rất nhiều hoạt động khác nhau như tạo nguồn mua hàng, nghiên cứu thị
trường, quản lý dự trữ. Trong đó bán hàng là khâu quan trọng nhất, chỉ có bán
được hàng hoá thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn kinh doanh, thu được lợi
nhuận và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Tổ chức tốt công tác bán hàng là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng
trưởng nền kinh tế và mở rộng thị trường cho sản xuất trong kỳ kinh doanh
tiếp theo. Mặt khác, điều này còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bán hàng kéo theo sự phát triển của sản xuất, đây là nguồn thu hút
lao động lớn với thu nhập ổn định góp phần giải quyết tình trạng thất
nghiệp và nâng cao đời sống dân cư.
Chính vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
II. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán bán hàng trong


quản lý kinh tế tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường với cơ chế quản lý kinh tế mới, Nhà nước
không còn bù lỗ cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có quyền tự chủ
trong kinh doanh, có quan hệ bình đẳng trước pháp luật. Do vậy, các nhà quản
ký phải sử dụng tốt công cụ kế toán nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn,
phù hợp, chính xác giúp cho doanh nghiệp hoạy động đúng hướng và có lãi.
Để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ kinh doanh thì các doanh nghiệp
phải tuân thủ theo những yêu cầu sau:
Đảm bảo hàng hoá tham kí kết hợp đồng phải đạt chủ tiêu chất
lượng, mẫu mã phong phú, giá cả phù hợp để công ty kinh doanh có lãi.
Nắm vững các điều kiện tham gia kí kết hợp đồng.
Bám sát thị trường mục tiêu, nghiên cứu sâu phạm vi hoạt động của
mình ở thị trường tiềm năng. Tìm hiểu cụ thể rõ ràng về mọi mặt của bên
đối tác như: tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, uy tín kinh doanh trên
thương trường. Các yếu tố này rất quan trọng, nó đảm bảo cho tính hợp
pháp, sự an toàn và khả năng thực hiện hợp đồng.
Kế hoạch bán hàng hoá phải được xem xét một cách cẩn thận kỹ
lưỡng trên cơ sở hợp đồng kinh tế với khả năng sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra, chỉ tiêu pháp lệnh như chỉ tiêu doanh thu, có sự
hướng dẫn và kiểm tra của cơ quan chủ quản hay là cơ quan quản lý cấp
trên, còn các chỉ tiêu kế haọch khác doanh nghiệp phải tự xây dựng và quản
lý như chỉ tiêu vốn, chi phí.
Khi thanh lý hợp đồng các bên phải căn cứ vào tình hình thực hiện hợp
đồng và những điều khoản quy định trong hợp đồng để khi có tranh chấp thì
tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể để có phương pháp giải quyết thích hợp.
Như vậy, trong hoạt động kinh doanh bán hàng hoá, các yêu cầu
quản lý được đặt ra hết sức chặt chẽ, nó thể hiện tổng hợp quá trình hoạt
động đối với tất cả các khâu nghiệp vụ từ khi chuẩn bị hàng hoá để kí hợp
đồng đến việc tổ chức thực hiện và thanh lý hợp đồng.
III. Nguyên tắc chung của hạch toán kế toán bán hàng.

1.Thời điểm xác định hàng hoá được tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại phục
vụ cho một số lượng đông đảo người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân,
các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan tổ chức xã hội.
Vì thế, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng
theo nhiều phương thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hoá, đại lý
ký gửi. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận,…)
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hoá được
xác định là tiêu thụ. Cụ thể:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thứcgiao
hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua
hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ hàng hoá: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận
được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc
thông báo hàng đã bán được.
2. Hàng hoá được coi là hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp
thương mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện
nhất định. thưo quy định hiện hành, được coi là hàng bán phải thoả mãn các
điều kiện sau.
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo
một phương thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải được chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thương
mại (bên bán) sang bên mua và doanh nghiệp thương mại đẵ thu được tiền
hay một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận nợ.

- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp mua vàp hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận
cấp phát, tặng thưởng,…
Ngoài ra, các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán:
* Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn được gọi là hàng đối
lưu hay hàng đổi hàng.
* Hàng hoá xuất để trả lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh
toán thu nhập cho các thành viên của doanh nghiệp.
* Hàng hoá xuất làm quà, biếu tặng, quảng cáo, chào hàng,…
* Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu.
3. Xác định doanh thu hàng hoá bán ra:
Theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính, Quyết định số
129/2001 QĐ - BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư 89/2002/ TT – BTC
về hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực “ Doanh thu và thu nhập
khác” thì doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu bán hàng : là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp
đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ hay doanh thu bán hàng là chỉ tiêu giá trị sản
lượng hàng hoá được thực hiện cho việc bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp
lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Công thức:
Doanh thu
bán hàng
=
Khối lượng
hàng tiêu thụ
x
Giá bán đơn vị
hàng bán
Trong đó, giá bán đươc ghi nhận theo giá thanh toán (giá có thuế)

hoặc giá chưa có thuế (thuế VAT).
- Doanh thu bán hàng thuần: là phần còn lại của doanh thu bán hàng
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Công thức xác định:
Doanh thu thuần =
Tổng
doanh thu
-
Các khoản
giảm trừ
IV. Nhiệm vụ của kế toán
Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại kế toán luôn
giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó là công cụ hiệu lực để điều hành, quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh
doanh và tự chủ tài chính của các donh nghiệp. Ngoài ra, đây còn là công
cụ để thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Do đó, kế toán trong các đơn vị
kinh doanh hàng hoá phải thực hiện tốt, nhất là bộ phận kế toán bán hàng.
Trong doanh nghiệp thương mại, nghiệp vụ bán hàng có các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tìnhd hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số
và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán
hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán và bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa
hàng, quầy hàng,…)
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.

- Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền mà khách
nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực
tế phất sinhvà kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ,
làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
Từ những nhiệm vụ trên ta thấy, kế toán bán hàng thực sự đóng một vai
trò hết sức quan trọng và cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh hàng
hoá. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự đổi mới sâu sắc, triệt để
của cơ chế quản lý kinh tế đã và đang đòi hỏi phải cải tiến và hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán nhằm nâng cao chất lượng quản lý kinh tế.
1. V. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng trong cácdoanh nghiệp.
1. Hạch toán giá vốn hàng bán.
1.1. Phương pháp xác định giá vốn.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thương
mại thì trị giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua hàng hóa và phí thu mua
phân bổ tương ứng. Giá mua hàng hóa xuất kho được tính theo phương
pháp đánh giá hàng tồn kho thích hợp. Phần phí thu mua hàng hóa được
tập hợp, phân bổ, kết chuyển cuối kỳ tuỳ theo tính chất phát sinh có liên
quan trực tiếp hay gián tiếp tới lô hàng nhập vào, xuất bán.
Để xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ doanh nghiệp có thể sử dụng
một trong các phương pháp sau:
1.1.3. Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này giá
thực tế hàng xuất bán được tính theo công thức sau:
Giá thực tế hàng
hoá xuất kho
=

Số lượng
hàng hoá
xuất kho
x
Giá bình quân
một đơn vị
hàng hoá
Trong đó, đơn giá bình quân một đơn vị hàng hoá được tính theo công
thức sau:
- Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế hàng hóa
nhập trong kỳ
Lượng thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ
+
Lượng thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Tuy nhiên, độ chính xác không cao và việc tính toán chỉ tiêu được
thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng lớn đến tiến độ của các khâu kế
toán khác trong doanh nghiệp.
- Giá bình quân cuối kỳ trước:
Giá bình quân cuối kỳ trước =
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Lượng thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (cuối kỳ

trước)
Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh kịp thời giá mua thực tế
của hàng hóa xuất kho, tuy nhiên độ chính xác sẽ không cao nếu như thị
trường biến động. Giá cả kỳ này tăng (giảm) đột biến so với kỳ trước sẽ
không ảnh hưởng đến trị giá mua của hàng hóa xuất kho trong kỳ mà lại
ảnh hưởng đến trị giá mua của hàng hóa tồn kho đầu kỳ, điều này gây tác
động đến kỳ sau. Giá vốn hàng hoá kỳ này sẽ thấp đi so với giá thực tế
nếu giá thực tế nếu giá thực tế tăng và ngược lại sẽ là cao nếu giá thực tế
giảm. Phần biến động do biến động giá cả nằm trong giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ.
- Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa
tồn trước khi nhập
+
Giá thực tế hàng
hóa nhập
Lượng thực tế hàng
hóa trước khi nhập
+
Lượng thực tế
hàng hóa nhập
Ưu điểm của phương pháp này là giá cả tương đối chính xác, kịp thời,
song việc tính toán lại tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian và công sức.
1.1.2. Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, kế toán giả định về mặt giá trị hàng hoá nào
nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng
nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng nhập. Nói cách khác, cơ sở của

phương pháp này là giá thực tế của hàng hóa nào mua trước sẽ xuất bán
trước. Do vậy, giá trị của hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng
hóa mua vào sau cùng trong kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là nó gần đúng với số lượng nhập
xuất hàng hóa trong thực tế, nó phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng
hóa xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho phản ánh gần sát
với giá thị trường. Bởi vì, giá trị của hàng hóa tồn kho bao gồm giá trị của
hàng hóa được mua ở những lần sau cùng.
1.1.3. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, kế toán giả định về mặt giá trị những hàng
hoá mua vào sau sẽ được xuất kho trước. Cụ thể, khi xuất hết hàng hóa
nhập sau mới đến hàng nhập trước kề nó. Phương pháp này được áp dụng
khi giá cả biến động một chiều: lúc tăng lúc giảm thì sử dụng phương pháp
này hợp lý hơn.
1.1.4. Phương pháp giá đích danh:
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa
có giá trị lớn và có điều kiện bảo quản riêng theo từng lô hàng hóa nhập kho.
Chính vì vậy, khi xuất kho lô hàng nào sẽ tính giá đích danhcủa lô hàng đó.
Đây là phương pháp lí tưởng vì nó tuân thủ theo nguyên tắc chi phí
phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên,việc áp dụng phương pháp này
đòi hỏi những điều kiện rất khắt khe. Chỉ có thể áp dụng được khi hàng tồn
kho có thể phân biệt được từng loại riêng rẽ. Đối với doanh nghiệp có
nhiều loại hàng hóa thì rất khó để áp dụng phương pháp này.
Như vậy, chế độ kế toán Việt Nam hiện nay cho phép các doanh
nghiệp sử dụng một trong số bốn phương pháp trên để xác định giá vốn
hàng bán. Các phương pháp tính giá xuất kho hàng bán đưa ra hoàn toàn
phù hợp với chuẩn mực IAS2 về hàng hóa tồn kho như:
- Đối với loại hành nhận diện được mua hoặc sản xuất bởi doanh nghiệp
thì giá phí tồn kho bao gồm tất cả các giá đích thị của nó. Các loại hàng
này được đánh giá theo giá thực tế đích danh.

- Đối với loại hàng không nhận diện được thì chuẩn mực IAS2 đưa ra
công thức :
* Công thức cơ bản: Các loại hàng này được đánh giá theo hai phương
pháp là: Nhập trước xuất trước và bình quân gia quyền.
* Công thức bổ sung: Là công thức được thay thế bổ sung cho hai
phương pháp trên là phương pháp nhập trước – xuất trước.
Do đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam,chế độ kế toán còn đưa ra
một số phương pháp khác so với thông lệ quốc tế vừa đáp ứng được nhu
cầu thực tế của Việt Nam. Trong một nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt, các doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp
sao cho có lợi nhất mà vẫn phản ánh đúng thực chất giá trị hàng tồn kho
cuẩ doanh nghiệp.
Phí mua hàng hoá là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị
hàng hóa nhập kho. Nó được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng
hóa mua thuộc kỳ báo cáo. Cuối kỳ phân bổ cho hàng bán kỳ báo cáo 100%
mức chi phí thực tế hoặc phân bổ cho giá vốn hàng bán theo tỷ lệ hàng bán
ra và tồn kho cuối kỳ.Công thức phân bổ như sau:
Phí mua
phân bổ
cho hàng
bán ra
=
Chi phí mua đầu
kỳ
+
Chi phí mua phát
sinh kỳ báo cáo
x
Giámua
hàng hóa

bán ra
trong kỳ
Giá mua hàng hóa
tồn kho cuối kỳ
+
Giá mua hàng
hóa xuất bán
* Chứng từ sử dụng:
Căn cứ để hạch toán giá vốn hàng bán bao gồm các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho.
- Lệnh điều chuyển nội bộ.
- Thông báo của đại lý về số hàng gửi bán đã được tiêu thụ.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
1.2. Hạch toán giá vốn hàng bán:
Hạch toán giá vốn hàng tồn kho được thực hiện theo hai phương
pháp là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định
kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu công tác quản lý, vào trình độ kế
toán cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1. Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho
hàng hóa trên sổ kế toán hàng tồn kho.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì
các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
tăng giảm của hàng hóa. Vì vậy, hàng hoá tồn kho trên sổ ké toán có thể
được xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hóa tồn kho
so sánh đối chiếu với hàng hoá trên sổ sách kế toán. Về nguyên tắc, số tồn
kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.

Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị
lớn.
a. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau đây:
- Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”:
Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản này không có số dư và có thể mở chi tiết
cho từng mặt hàng, từng thương vụ, từng dịch vụ,… tuỳ theo yêu cầu
quản lý và trình độ cán bộ kế toán của từng doanh nghiệp. Nội dung ghi
chép của TK 632 như sau:
* Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp.
* Bên Có:
Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bị người mua trả lại.
Kết chuyển trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 157 – “Hàng gửi bán”:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển
gửi đại lý ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ
trong kỳ. TK 157 có thể được chi tiết cho từng loại hàng hoá, từng lần gửi
hàng từ khi chuyển đi cho đến khi nhận được thông báo hàng đã tiêu thụ.
Nội dung ghi chép của TK 157 như sau:
* Bên Nợ: Giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc
gửi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
* Bên Có: Kết chuyển giá trị hàng hoá đã được tiêu thụ.
Giá trị hàng bán bị trả lại, bị từ chối.
* Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên được khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

H ng gà ửi bán được tiêu thụ
Xuất h ng gà ửi đại lý
Kết chuyển giá vốn h ng bánà
Xuất bán trực tiếp qua kho
Hang chuyển bán thẳng không qua kho
Phân bổ chi phí thu mua h ng tiêu thà ụ trong kỳ
TK 331
TK 1562
TK1561 Tk 157 Tk 632
TK 911
1.2.2. Hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp theo dõi và phản ánh
một cách không thường xuyên, liên tục về tình hình biến động hàng hoá
trên các tài khoản của từng loại hàng hoá tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị
hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê và đánh giá hàng
hoá tồn kho cuối kỳ. Trên cơ sở đó tính ra giá trị hàng hoá đã xuất bán
trong kỳ theo công thức:
Trị giá
hàng hoá
xuất bán
=
Trị giá vốn
hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá vốn
hàng nhập
trong kỳ
-
Trị giá vốn

hàng tồn
cuối kỳ
Theo phương pháp này, mọi sự biến động của hàng hoá thông
thường không theo dõi trên tài khoản hàng tồn kho mà được theo dõi trên
tài khoản 6112- “Mua hàng hóa”. Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá
mua vào theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua) và được mở chi tiết
theo từng thứ, từng kho, từng quầy hàng. Nội dung ghi chép của TK 6112
như sau:
* Bên Nợ:
Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ (tồn kho, tồn gửi bán).
Trị giá thực tế hàng hoá nhập mua và nhập khác trong kỳ.
* Bên Có:
Trị giá tồn cuối kỳ của hàng hoá (tồn kho, tồn quầy).
Giảm giá hàng hoá mua được hưởng.
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất bán và xuất khác trong kỳ
(ghi ngày cuối kỳ theo kết quả kiểm kê).
Trị giá thực tế hàng trả lại cho người bán.
* TK 6112 cuối kỳ không có số dư.
Khi áp dụng phương pháp KKĐK các tài khoản hàng tồn kho chỉ
sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ hạch
toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ). Phương pháp này được sử dụng ở
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá với quy cách mẫu mã
khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Phương pháp KKĐK hàng tồn kho có ưu điểm là giảm bớt khối
lượng công việc hách toán nhưng độ chính xác về hàng hoá xuất dùng bị
ảnh hưởng bởi công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 02: Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
KKĐK

TK 155, 156, 157 Tk 6112 Tk 632 Tk 911
Kết chuyển giá
vốn h ng hoáà
Kết chuyển giá
vốn h ng bánà
Giá vốn hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ
Kết chuyển giá
vốn h ng hoáà
2. Hạch toán doanh thu bán hàng.
2.1. Xác định doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá bán của số sản phẩm, hàng hoá hay
dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thì đó là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ chưa có thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng bao gồm
cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng bao gồm cả thuế.
2.1.1 Chứng từ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng
Các loại chứng từ sau thường phải lập để xác định doanh thu tiêu thụ
và làm căn cứ ghi doanh thu trên sổ kế toán:
- Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ) hoặc hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệpáp
dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ hoặc thông báo của đại lý cho
hàng đã tiêu thụ.

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có,…
2.1.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
a. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
* Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh từ các giao dịch. Nội dung ghi chép của TK 511 như sau:
- Bên Nợ: Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
- Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 có 4 tài khoản cấp hai:
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
* Tài khoản 512 – “Doanh thu tiêu thụ nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ (giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty,
tổng công ty hạch toán toán ngành). Nội dung ghi chép của TK 512 tương
tự như TK 511.
TK 512 có 3 tài khoản cấp hai:
+TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
b.Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng

Trong mỗi phương thức bán hàng, doanh thu bán hàng cho khách
hàng dù là ngoài doanh nghiệp hay nội bộ doanh nghiệp thì đều được ghi
nhận theo bút toán tổng quát sau:
Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán)
Tuy nhiên, trong một số phương thức bán hàng đặc biệt cách hạch
toán kế toán doanh thu bán hàng được ghi như sau:
* Bán hàng theo phương thức trả góp:
- Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần
chưa có thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 Tiền thu lần đầu
Nợ Tk 131 Phải thu khách hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện: là số chênh lệch
giữa giá bán trả góp với số tiền đã thu và phải thu
Hàng kỳ kế toán xác định và kết chuyển lãi bán hàng trả góp sang TK 515
– “Doanh thu hoạt động tài chính”.
- Đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện: là số chênh lệch
giữa giá bán trả góp với giá bán trả ngay có thuế GTGT
* Bán hàng theo phương thức đổi hàng
- Nếu hàng hoá của cơ sở được bán thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế đổi lấy hàng thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế:
Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa hàng đi đổi, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng và thuế GTGT :
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT của hàng đưa đi trao đổi
Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại hàng trao đổi, kế toán phản ánh
giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 1561 Trị giá hàng hoá đổi về
Nợ TK 133 Thuế GTGT của hàng đổi về
Có TK 131 Phải thu của khách
- Nếu hàng hoá của cơ sở được bán thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế đổi lấy hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT
đầu vào của hàng đổi về sẽ không được khấu trừ mà phải tính vào giá trị
hàng hoá mua vào:
Nợ TK 1561 Trị giá hàng hoá
Có TK 131 Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế)
* Bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi:
Đây là hình thức bán hàng mà cơ sở đại lý nhận bán hàng hoá theo

phương thức bán đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại lý chỉ được nhận
tiền hoa hồng. Chi phí hoa hồng được bên gửi bán tính vào chi phí bán
hàng. Số thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
- Phương pháp hạch toán tại đơn vị giao đại lý:
Căn cứ vào bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra qua đại lý đã tiêu thụ trong
tháng, doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của hàng hoá đã
tiêu thụ giao cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Khoản hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền nhận được sau khi trừ hoa hồng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng qua đại lý
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
- Phương pháp hạch toán tại đơn vị nhận đại lý:
Khi nhận hàng bán hộ theo phương thức này kế toán ghi:
Nợ TK 003 Hàng hoá nhận đại lý, ký gửi
Khi tiêu thụ được hàng hoá ghi đơn:
Có TK 003
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng đại lý hạch toán kế toán số tiền
bán phải trả:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 331 Phải trả người bán (Tổng giá thanh toán)
Phản ánh hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 331 Hoa hồng được hưởng
Có TK 511 Hoa hồng được hưởng
Thanh toán tiền cho bên giao đại lý:
Nợ TK 331 Phải trả người bán
Có TK 111, 112
2.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1. Hạch toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán
a. Xác định khoản giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm giá cho người mua do hàng hoá

kém phẩm chất, sai quy cách hoặc vi phạm thoả thuận khi giao dịch.
Thông thường, khoản giảm giá hàng bán được thoả thuận giữa người
mua và người bán về giá của hàng hoá đã kí kết trong hợp đồng kinh tế.
Khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng, hàng hoá sẽ được kiểm tra,
đối chiếu với những quy định đã thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Nếu
hàng hoá có chất lượng kém hoặc doanh nghiệp giao hàng không đúng thời
gian quy định thì bên mua sẽ đề nghị giảm giá. Khoản giảm giá này tuỳ
thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên.
b. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán:
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tài khoản giảm giá hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 532
– “Giảm giá hàng bán”. Nội dung ghi chép của TK 532 như sau:
- Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
*Trình tự hạch toán:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
căn cứ vào chứng từ chấp thận giảm giá cho khách hàng về số lượng hàng
đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán (giá chưa có thuế)
Nợ TK 3331 Thuế GTGT của khoản giảm giá
Có TK 111, 112, 131
- Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc hàng hoá chị thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh
các khoản giảm giá hàng bán như sau:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán theo giá đã có thuế
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh
trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 532 Giảm giá hàng bán
c. Hạch toán chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại thực chất cũng như một khoản giảm giá. Nó là
khoản thưởng cho khách hàng vì mua với số lượng lớn trong một lần hoặc
do doanh nghiệp có quy định khi khách hàng mua một lượng hàng hóa nhất
định trong một khoảng thời gian quy định thì khách hàng sẽ nhận được một
khoản tiền thưởng.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản này kế toán sử dụng TK 521 – “ Chiết khấu
thương mại”.
Nội dung kết cấu tài khoản 521 được ghi như sau:
- Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511-
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
TK 521 cuối kỳ không có số dư.
TK 521 có 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
Trình tự hạch toán:
- Phản ánh số tiền chiết khấu thươn g mại thực tế phát sinh trong kỳ,
kế toán ghi:
Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại.
Nợ Tk 3331 Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận
cho người mua sang TK 511, kế toán ghi:
Nợ Tk 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thương mại.

d. Hạch toán hàng bán bị trả lại
* Xác định hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, sai chủng loại và khách
hàng từ chối thanh toán.
Sau khi người mua kiểm nghiệm hàng hoá nếu thấy không đảm bảo thì
phải có văn bản đề nghị trả lại hàng ghi rõ lý do trả lại, số lượng hàng bị trả lại.
Căn cứ vào HĐKT để biết bên nào phải vận chuyển số hàng hoá bị trả lại đó.
Trị giá hàng bị trả lại theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn:
Doanh thu hàng
bán bị trả lại
=
Số lượng hàng hoá
bị trả lại
x Đơn giá
Đơn giá bán phụ thuộc vào doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hay khấu trừ. Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu thì đơn giá là giá bán chưa có thuế và ngược lại,
nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì đơn giá
là giá bán có thuế.
* Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn nếu trả lại toàn bộ hàng hoá, bản sao hoá đơn trả lại một phần
hàng.
- Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá.
- Chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp cho số hàng bị trả lại.
* Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán:
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 531 để phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại,
tài khoản này có kết cấu như sau:

- Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại.
- Bên Có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.
Trình tự hạch toán:
Phản ánh doanh thu và thuế của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 Doanh thu hàng bán bị trả lại (giá chưa có thuế)
Nợ TK 3331 Thuế GTGT tương ứng với số hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131
Đối với doanh gnhiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc hàng hóa chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 531 Trị giá của hàng bán bị trả lại (giá có thuế)
Có TK 111, 112, 131
Các khoản phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có),
kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112,...
Phản ánh trị giá hàng bán trả lại nhập kho:
Nợ TK 156 Theo giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
3. Hạch toán chi phí bán hàng
3.1. Xác định chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, hàng hóa
đi tiêu thụ, phụ tùng dùng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ của bộ
phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các
dụng cụ kiểm tra đo lường, bàn ghế, máy tính,…

- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, bảo quản như nhà kho,
cửa hàng, phương tiện vận chuyển.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như chi
phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, hoa hồng phải trả cho các đại lý và phí
uỷ thác trả cho các đơn vị nhận uỷ thác,…
- Chi phí khác bằng tiền đã chi ra phục vụ cho bán hàng như chi phí giới
thiệu sản phẩm hàng hóa, chi phí chào hàng,…
3.2. Chứng từ sử dụng:
Đối với từng loại chi phí kế toán dùng các chứng từ khác nhau để làm
căn cứ ghi sổ. Các loại chứng từ được sử dụng cho từng loại chi phí như:
- Chi phí nhân viên: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,
BHXH, BHYT,…
- Chi phí vật liệu và dụng cụ công cụ: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,
bảng phân bổ vật liệu,…
- Chi phí bảo hành: Các phiếu bảo hành, phiếu biên nhận bảo hành,…
- Chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Các hợp đồng
vận chuyển, hoá đơn vận chuyển, các hoá đơn thanh toán dịch vụ, phiếu
chi, giấy báo Có của Ngân hàng liên quan đến chi phí bán hàng,…
Các doanh nghiệp căn cứ vào hình thức tổ chức sổ kế toán của đơn vị
mình để áp dụng các chứng từ cho phù hợp.
3.3 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán:
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 – “Chi phí bán hàng” để hạch toán, kết cấu
của tài khoản này như sau:
* Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
* Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có) và kết
chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành các tiểu
khoản sau:

+TK 6411: Chi phí nhân viên
+TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
+TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
+TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK 6415: Chi phí bảo hành
+TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
b.Trình tự hạch toán:
- Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận tiêu thụ
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
- Trích BHYT, KPCĐ, BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152
- Chi phí về vật liệu, đồ dùng phục vụ cho tiêu thụ
Nợ TK 641(6413)
Có TK 153 xuất dùng với giá trị nhỏ phân bổ một lần
- Trích khấu hao tài sản cố dịnh ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 004
- Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Nợ TK 641(6415)
Có TK 111,112 chi phí bằng tiền
Có TK 152 chi phí vật liệu sửa chữa
Có TK 155 chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng

Có TK 334,338... chi phí khác
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641(6417) Trị giá dịch vụ mua ngoài không có thuế
GTGT
Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Tổng giá thanh toán
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này
Nợ TK 641
Có TK 142(1421) Phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335 Trích trước chi phí trả trước theo kế hoạch vào CPBH
- Các chi phí bán hàng khác phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641(6418)
Có TK 111,112,331
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng ( phế liệu thu hồi, vật tư xuất
dùng không hết... )
Nợ TK 111,112,152...
Có TK 641
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 142(1422) Đưa vào chi phí chờ kết chuyển vào các kỳ sau
Nợ TK 911 Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641 Kết chuyển chi phí bán hàng
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.1. Xác định chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến
hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của
toàn doanh nghiệp. Khoản chi phí này không tách riêng ra được cho bất kỳ
một loại chi phí nào. Thuộc loại chi phí này gồm có:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải
trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Thuế phí và lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất,…
- Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi.

×