Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT SỐ BIÊN PHÁP NHĂM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.6 KB, 22 trang )

MỘT SỐ BIÊN PHÁP NHĂM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ
THĂNG LONG.
I. Đánh giá khái quát về công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại nhà máy thuốc lá thăng long.
1. Những thành tựu đạt được
Trải qua gần nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, nhà máy thuốc lá Thăng Long đã trải
qua không ít khó khăn, vất vả, tuy vậy càng trong khó khăn thì nhà máy càng tự
khẳng định được mình, khẳng định được nỗ lưc, quyết tâm và đường lối phát triển
đúng đắn của nhà máy. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh trở thành
điều kiện tồn tại của bất cứ doanh nghiệp nào, nhà máy thuốc lá Thăng Long
không những tồn tại mà còn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Có được thành
tích này là nhờ nỗ lực không biết mệt mỏi của ban giám đốc và toàn thể cán bộ
công nhân viên trong nhà máy. Trong đó bộ phận kế toán nói chung và kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng cũng có những
đóng góp không nhỏ trong sự phát triển chung của nhà máy.
Bộ phận kế toán của nhà máy đã đáp ứng được những nhu cầu cần thiết cho
ban giám đốc và các đối tượng khác quan tâm tới tình hình tài chính của nhà
máy.Sự lớn mạnh của bộ máy kế toán được thể hiện thông qua các vấn đề sau:
• Về nhân sự :
Bộ máy kế toán gồm những thành viên trẻ cộng với một số cán bộ kế toán có
thâm niên trong nghề, có nhiều kinh nghiệm đã tạo thành một tập thể rất vững
mạnh với đầy đủ nhiệt huyết, tính năng động, tri thức của tuổi trẻ, sự cẩn trọng,
kinh nghiệm của người già. Nhiệm vụ được chuyên môn hoá rất rõ ràng tạo ra sự
thuận lợi và hiệu quả cao trong công việc.
• Về hệ thống sổ sách kế toán
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của Nhà máy thuốc lá thăng long rất phức
tạp, được chia thành nhiều công đoạn, sản phẩm cũng rất đa dạng phong phú nhằm
phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Vì vậy nhà máy thuốc lá Thăng Long lựa chọn
hình thức Nhật ký – Chứng từ, việc lựa chọn hình thức ghi sổ này là hoàn toàn hợp
lý vì việc ghi sổ theo hình thức này đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ cao, am


hiểu về nghiệp vụ kế toán. Theo hình thức này kế toán không chỉ thuận lợi trong
việc so sánh, đối chiếu số liệu mà còn thuận lợi trong việc theo dõi những đối
tượng cần quan tâm theo trình tự thời gian, hệ thống hoá các nội dung kinh tế. Các
loại sổ sách kế toán nhà máy đều áp dụng theo mẫu của bộ tài chính ban hành. Do
nhà máy sử dụng hệ thống kế toán máy nên các sổ sách được in ra cuối mỗi tháng
để phù hợp với yêu cầu quản lý. Công việc ghi chép thường ngày của các cán bộ kế
toán đã được giảm đi rất nhiều, số liệu được một người cập nhật sẽ được vào máy
tính của những người khác, công việc chuyển sổ, cộng dồn hay kết chuyển, tính
khấu hao đều được máy tính làm do được cài đặt phần mềm do cán bộ tin học
phòng kế toán tự lập chương trình. Vì vậy nên chương trình phần mềm kế toán rất
phù hợp với đặc điểm riêng của nhà máy.
• Hệ thống báo cáo kế toán
Ngoài những báo cáo bắt buộc theo quy định của nhà nước như : Báo cáo
kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, nhà máy
còn lập thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu phân tích tình hình
lưu chuyển tiền tệ, tình hình chiếm dụng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn của nhà
máy. Nhà máy còn sử dụng hàng loạt các báo cáo quản trị phục vụ cho công tác
quản trị nội bộ nhà máy
• Về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Kế toán tiêu thụ thành phẩm đã phản ánh đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ
một cách trung thực. Mọi hoạt động nhập xuất đều được phản ánh trên sổ sách,
chứng từ kế toán theo quy định. Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm đảm bảo thống
nhất về nhiệm vụ và phương pháp tính toán các chỉ tiêu. Kế toán đã phản ánh trung
thực số liệu, ghi chép sổ rõ ràng các nghiệp vụ có liên quan đến tiêu thụ thành phẩm
đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà máy đặt ra.
Đối với kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, kế toán đã theo dõi và
phản ánh một cách chi tiết đầy đủ kết quả tiêu thụ thành phẩm của từng loại thuốc
lá và tổng số theo tháng, quý , năm.
Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán tại nhà máy thuốc lá thăng long
được thực hiện tương đối hoàn chỉnh về cả mặt thể thức cũng như nội dung. Sổ

sách kế toán được in từ máy tính nên rất rõ ràng, chặt chẽ về mặt nội dung, thẩm
mỹ về mặt hình thức. Các số liệu kế toán gần như không có sai sót, do nếu một
người nhập sai số liệu thì lập tức phần mềm kế toán được lập trình sẵn sẽ báo lại
ngay cho người nhập số liệu. Do vậy công tác kế toán đã góp phần không nhỏ
trong việc ổn định tình hình kinh doanh, bảo vệ tài sản của nhà máy.
2. Những tồn tại cần khắc phục:
Bên cạnh những ưu điểm trên, nhà máy còn một số tồn tại có khả năng khắc
phục nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu quản lý và đạt tới mục tiêu cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận đồng thời tối thiểu hoá chi phí. Một số tồn tại của nhà máy như
sau:
2.1.Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm
2.1.1. Quá trình tiêu thụ:
Nói chung quá trình tiêu thụ của nhà máy là tốt nhưng nhà máy chưa phát
huy được toàn bộ khả năng của mình nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ. Nhà máy
chưa thật sự quan tâm tới công tác nghiên cứu thị trường, maketing ... Dẫn tới việc
tiêu thụ sản phẩm của nhà máy trở nên thụ động. Nguyên liệu của các nhà máy sản
xuất thuốc lá được cung cấp bởi công ty Nguyên Liêu Bắc thuộc tổng công ty
thuốc lá Việt Nam do vậy tính cạnh tranh của các sản phẩm thuốc lá giữa các công
ty chính là công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị, trình độ quản lý. Nhà máy thuốc
lá thăng long đã tích cực đổi mới các máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm tạo ra thế mạnh trong cạnh tranh. Tuy nhiên nhà máy vẫn còn nhiều máy
móc lạc hậu không còn phù hợp với điều kiện sản xuất tiên tiến như hiện nay. Điều
này làm một số sản phẩm của nhà máy không cạnh tranh đượcvới những sản phẩm
có cùng chủng loaị thuộc các nhà máy khác sản xuất.
2.1.2. Sản phẩm tiêu thụ
Hiện nay, nhà máy thuốc lá thăng long có rất nhiều loại sản phẩm tiêu thụ,
đảm bảo cung cấp cho đa số nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên các sản phẩm của
nhà máy thường tập trung cho đối tượng khách hàng có mức thu nhập bình thường.
Trong điều kiện hiện nay nhất là tại Hà Nội, trụ sở sản xuất của nhà máy, mức
sống của người dân tương đối cao. Vì vậy họ đòi hỏi được tiêu dùng những sản

phẩm cao cấp hơn. Những loại thuốc nhập ngoại như 555, Manbro, ... đang là
những loại thuốc chiếm lĩnh nhiều thị phần tại các thành phố lớn. Nếu giải quyết
được vấn đề này thì nhà máy không chỉ giải quyết được vấn đề tăng thị phần, tạo
uy tín lớn hơn trên thị trường mà còn đạt được nhiều lợi ích khác lớn hơn nữa.
2.1.3. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ hiện nay của nhà máy là khắp nơi trên toàn quốc, chủ
yếu là khu vực miền trung và các tỉnh miền Bắc. Như vậy thị trường tiêu thụ của
nhà máy là khá rộng lớn, tuy nhiên với khả năng của nhà máy thì như vậy là chưa
đủ. Chính do vấn đề đa dạng hoá về sản phẩm một cách hợp lý chưa được vận
dụng hết dẫn tới một só thị trường tiềm năng đã bị bỏ ngỏ.
2.1.4. Phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ cũng là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng tới
quá trình tiêu thụ của nhà máy. Tại nhà máy thuốc lá thăng long chỉ áp dụng một
hình thức duy nhất là bán hàng trực tiếp cho các đại lý. Phương thức này có ưu
điểm của nó là khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn doanh thu tiêu thụ được xác định
ngay khi bán hàng. Tuy nhiên nó cũng có một số nhược điểm là không thu hút
được toàn bộ khách hàng tiềm năng, không quản lý được giá cả hàng hoá trên thị
trường, không trực tiếp nhận được những ý kiến đóng gop của khách hàng..
2.1.5. Giảm giá cho khách hàng
Nhà máy thường dùng các sản phẩm chào hàng, khuyến mại làm sản phẩm
cho những khách hàng mua hàng vói số lượng lớn, nhiều lần trong một thời gian
nhất định. Tuy nhiên, chi phí chào hàng bị khống chế theo tỷ lệ từ 5 – 7% so với
tổng chi phí hợp lý chịu thuế thu nhập. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của
nhà máy trong việc mở rộng bạn hàng và thị trường tiêu thụ
2.1.6. Về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ
Ngoài việc xuất bán sản phẩm theo phương thức bán trực tiếp cho các đại lý,
nhà máy còn có các hình thức xuất bán khác như : chào hàng, tiếp thị, tiếp khách...
Các nghiệp vụ này phát sinh được nhà máy hạch toán như doanh thu sản phẩm
trực tiếp. Điều này vẫn phù hợp vì cuối kỳ khi xác định kết quả kinh doanh nhà
máy cũng phải nộp thuế với những sản phẩm này. Nhưng để phản ánh các nghiệp

vụ này nhà máy sử dụng TK 511. Việc hạch toán này chưa thật sự phù hợp với
quyết định của bộ tài chính về hạch toán kế toán. Mặt khác, việc theo dõi những
khoản tiêu thụ nội bộ nhằm mục đích đánh giá hiệu quả tiêu thụ của nhà máy sẽ bị
hạn chế do không xác định rõ doanh thu tiêu thụ từ việc bán sản phẩm bên ngoài
đem lại.
2.1.7. Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Tại nhà máy, những sản phẩm dùng cho xuất bán, đại lý, chào hàng, tiếp
khách được xác định giá vốn theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Riêng đối
với thành phẩm dùng cho kiểm nghiệm được xác định giá vốn theo phương pháp
bình quân đầu kỳ. Việc hạch toán giá vốn theo hai phương pháp là do các sản
phẩm xuất dùng cho kiểm nghiệm được xuất trước các sản phẩm xuất bán theo các
hình thức khác. Đồng thời giá thành của các thành phẩm xuất bán dùng cho kiểm
nghiệm được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Do vậy nếu hạch toán giá vốn
thành phẩm xuất dùng cho kiểm nghiệm theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
thì sẽ không thực hiện được, vì không xác định dược tổng chi phí sản xuất chung,
chưa xác định được số lượng thành phẩm nhập trong kỳ. Tuy nhiên việc áp dụng
hai phương pháp hạch toán giá vốn và chưa phù hợp với nguyên tắc hạch toán kế
toán và quyết định của bộ Tài Chính về công tác hạch toán kế toán.
2.1.8. Về sổ sách kế toán
Tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, hệ thống sổ sách kế toán được lập đúng,
đầy đủ theo quy định của bộ tài chính và tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Tuy
nhiên còn một số sổ sách chưa thực sự hợp lý . Ví dụ :
Đối với các bảng kê chi tiết bán hàng theo phương thức tiếp khách, chào
hàng, tiếp thị, không có cột tổng số tiền vì vậy tại các bảng kê này chỉ theo dõi số
lượng thành phẩm xuất chứ không theo dõi về mặt giá trị.
BẢNG KÊ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 10 năm 2001
Phương thức tiếp khách
NT – TN(C)
Số


Ngày
mua
Họ tên khách hàng
Vinatab
a
Thăng
Long
BC
Thăng
Long
Tổng sảng
lượng
1/10
01/1
0
Phòng hành chính 150 150
2/10
05/1
0
Phòng hành chính 150 150
3/10
09/1
0
Phòng hành chính 250 200 450
4/10
12/1
0
Phòng hành chính 400 100 500
5/10

16/1
0
Phòng hành chính 150 150
6/10
19/1
0
Phòng hành chính 150 100 250
.... ...
Tổng số 1850 450 200 2500
Đối với bảng báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm nhà máy không thiết kế
rõ phần “ Không tiền “ đây là những sản phẩm xuất dùng cho chào hàng, tiếp
khách, tiếp thị ... Tuy đây là báo cáo quản trị sử dụng trong nội bộ nhà máy nhưng
cũng cần thiết kế rõ ràng chính xác.
BÁO CÁO NHẬP XUẤT TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 10
3 Vina BH 53,780 3,000 170 70 56,610
4 Vina SG 998,000 360,000 638,000
5 Hång Hµ 22,982 105,668 30 48,396 4,506 80,284
6 HångHµ BH 19,197 19,197
7 Hång Hµ MN 357,050 356,950 32,450 100
8 Th¨ng Long Hép 13,533 31,200 570 36,020 40 9,283
… .
Céng 7,162,616 20,284,861 66,220 19,055,193 606,273 8,458,504

×