Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ VẬN TẢI HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.06 KB, 50 trang )

Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN ÔTÔ VẬN TẢI HÀ TÂY
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ VẬN TẢI HÀ TÂY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà
Tây
a. Sự ra đời của Công ty
Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây được thành lập từ việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần
Công ty được thành lập trên cơ sở các cổ đông tự nguyện, cùng nhau góp
vốn, cùng chí lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình và
chịu trách nhiệm về các khoản nợ tương ứng, do vậy công ty thuộc quyền sở hữu
của các cổ đông.
Công ty được tổ chức và hoạt động theo luật do doanh nghiệp của Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nên có đầy đủ tư cách pháp nhân do luật đề
ra.
Đây là một Công ty hạch toán độc lập tự chủ về kinh tế tài chính và kết quả
sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và nghị quyết của Đại hội cổ
đông, bởi Công ty có vốn điều lệ hoạt động riêng, có con dấu riêng, có tài khoản
tại ngân hàng và có vốn điều lệ khi thành lập Công ty, đồng thời chịu trách
nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp và các khoản nợ trong phạm vi vốn góp đó.
Để đi sâu nghiên cứu về các hoạt động của Công ty thì trước tiên ta phải nói
đến là sự ra đời của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây ngày nay.
Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây tiền thân là sự hợp nhất của hai doanh
nghiệp vận tải ôtô số I và vận tải ôtô số III của tỉnh Hà Tây theo quyết định số:
307/QĐ - UB ngày 12 tháng 09 năm 1992 của UBND tỉnh Hà Tây.
Trong quá trình xây dựng và phát triển Công ty đã trải qua 4 thời kì
1
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
1


Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Thời kì xí nghiệp ôtô số I : năm 1959
Thời kì xí nghiệp ôtô số III : 20/01/1977
Thời kì hợp nhất hai xí nghiệp: 20/01/1992
Thời kì chuyển Công ty ôtô vận tải Hà Tây thành Công ty Cổ phần ôtô
vận
tải Hà Tây là:01/07/1999
Với trụ sở đóng tại số 112 đường Trần Phú phường Văn Mỗ thị xã Hà Đông
Hà Tây với điểm bán lẻ xăng dầu tại Công ty, đây là quốc lộ lớn của nước ta ở
phía Tây bắc - Hoà Bình - Lạng Sơn - Lai Châu. Ngoài ra, từ quốc lộ đó còn đi
vào các tỉnh khác trong cả nước và trong các huyện trong tỉnh. Công ty Cổ phần
ôtô vận tải Hà Tây là một doanh nghiệp vừa trực thuộc sở Giao thông vận tải Hà
Tây, vừa là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế tập chung chịu trách nhiệm
trong quá trính sản xuất kinh doanh của mình theo đúng pháp luật.
Từ đó Công ty đã đặt ra những nhiệm vụ để ngày càng nâng cao mức sống
cho người lao động như:
Không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận tối đa có thể có
được (theo pháp luật) tạo được nhiều công ăn việc làm, cải thiện điều kiện làm
việc.
Mặt khác, không ngừng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên đi đôi
với lợi tức của các Cổ đông và cuối cùng làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
Để làm được điều đó thì phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Làm tốt công tác kinh doanh vận tải hành khách được tính bằng Ngkm và
hàng hoá tính bằng Tấnkm.
Trung thực, nhanh nhẹn trong dịch vụ bán xăng dầu và ở đại lý bán xăng dầu
ôtô
2
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
2

Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Đảm bảo chất lượng trong công việc, đóng mới đại tu, sửa chữa ôtô
Thời gian mà Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây hoạt động 30 năm kể từ
ngày 01/01/1999.
Cho đến nay kinh nghiệm quản lí và tổ chức sản xuất kinh doanh trong
46
năm, Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
Ngoài ra còn đảm bảo việc làm và không ngừng nâng cao đời sống cho người lao
động, bảo toàn và phát triển được vốn sản xuất kinh doanh có lãi, nộp đủ nghĩa
vụ với Nhà nước, cổ tức cổ đông được đảm bảo và có chiều hướng tăng. Cơ sở
vật
chất của Công ty đã được xây dựng khang trang ngày một sạch đẹp.
b. Những chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã đạt được trong những năm qua
Trong ba năm gần đây sự lớn mạnh của công ty được đánh giá bằng những
chỉ tiêu kinh tế sau:
ST
T
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1
2
3
4
5
6
Doanh thu
Lợi nhuận
Thuế các loại đã nộp
Tổng quỹ lương năm
Số công nhân viên bình quân

Tiền lương bình quân năm
7601333714
477207605
757811902
354539000
241
869000
7671000000
668935857
626715000
369905000
252
905000
8122340000
679008000
630792000
396560000
262
980000
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Trong ba năm gần đây, doanh thu của Công ty tăng dần, trước sự tăng lên như
vậy cho ta thấy công việc kinh doanh của Công ty từng bước ổn định và từng
bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
3
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
3
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Với doanh thu hàng năm đều tăng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
tăng, với đường lối lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty chứng tỏ rằng

công việc kinh doanh của Công ty ngày càng đạt hiệu quả cao.
Do doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng, do đó Công ty không những có
tích luỹ mà còn hoàn thành nghĩa vụ nộp cho ngân sách Nhà nước.
Số công nhân viên bình quân trong công ty ngày thêm ổn định và có xu hướng
tăng thêm đó là do năng suất lao động bình quân tăng.
Được sự chỉ đạo quản lí khoa học của ban lãnh đạo Công ty đã làm bàn đạp
mạnh mẽ cho lực lượng công nhân viên làm việc hăng hái và đạt hiệu quả cao.
Do đó, doanh thu tăng lên, lợi nhuận tăng lên làm cho tổng quỹ lương không
ngừng tăng lên làm cho mức lương của công nhân viên ngày càng ổn định đáp
ứng đời sống của công nhân viên trong công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lí và bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần ôtô vận tải Hà Tây.
2.1. Tổ chức bộ máy quản lí ở Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí.
Từ sau khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì hầu
hết
các cơ quan, đơn vị sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển một cách có
hiệu quả, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, thì việc tổ chức cơ cấu bộ máy
quản lí là điều rất quan trọng. Vì trong thực tế người ta chỉ cần nhìn vào bộ máy
quản lí gọn nhẹ là có thể đánh giá được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
không.
Để đảm bảo tính hiệu quả và nâng cao trách nhiệm quản lí kinh doanh. Công
ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây đã sắp xếp bộ máy quản lí có hệ thống như sau:
4
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
4
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp



2.2. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần ôtô vận tải
Hà Tây
phòng kinh doanh nắm trực tiếp khâu sản xuất kinh doanh của Công ty, lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh và điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh sau khi
5
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ KIÊM GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH VÀ PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÚP VIỆC
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
VỤ
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KINH
DOANH
5
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
đã thông qua, theo dõi vật tư kĩ thuật, phương tiện, đôn đốc, giám sát từng hoạt
động.
Phòng kinh doanh có bốn người giúp Giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau:

2.3. Những đặc điểm khác của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
a. Về tình hình lao động của Công ty
Trong Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây có:
Lao động trực tiếp: 146 người
Lao động gián tiếp: 20 người
Do Công ty có lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nên lao động trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn hơn rất nhiều so với lao động gián tiếp, điều đó cũng không có gì bất
hợp lí, vì nhu cầu và tính chất của công việc đòi hỏi cần có nhiều lao động trực
tiếp vào việc lao động chuyên chở, sửa chữa, bán sản phẩm mà Công ty kinh
6
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
PHÒNG KINH
DOANH
DỊCH VỤLỰC LƯỢNG
XE
XƯỞNG
SỬA CHỮA
6
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh. Bên cạnh đó, số lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng không phải là quá nhỏ
để có thể điều hành các hoạt động, dịch vụ của Công ty đảm bảo tốt.
b. Đặc điểm về vốn kinh doanh của Công ty
Hình thức sở hữu vốn của Công ty được thể hiện dưới dạng Công ty cổ
phần, vốn kinh doanh của Công ty gồm:
• Vốn của ngân sách Nhà nước cấp
• Vốn tự bổ sung, có sự đóng góp của các cổ đông
Cụ thể là: Vốn điều lệ : 4.079.264.920
đ
có cơ cấu phân theo sở hữu

Vốn Nhà nước: 1.998.839.810
đ
chiếm 49%
• Vốn của các cổ đông là các cán bộ công nhân viên trong Công ty:
1.672.498.000
đ
chiếm 41%
Trong đó:
- Giá ưu đãi là: 1.223.779.000
đ

- Giá trị cổ phần vay trả chậm là: 244.775.000
đ

• Vốn cổ đông khác là: 407.926.492
đ
chiếm 10%
Vốn điều lệ của Công ty được chia thành 40792 cổ phần, giá mỗi cổ phần là
100000
đ
. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là dịch vụ và mặt hàng kinh
doanh chủ yếu là dịch vụ vận tải hành khác và hàng hoá.
Ngoài ra, Công ty còn có các dịch vụ khác như: Bán xăng dầu, bán phụ tùng
thay thế, dịch vụ đóng mới bảo dưỡng sửa chữa ôtô.
3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
a. Hình thức tổ chức và cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
7
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
7
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại

Chuyên đề tốt nghiệp
Do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và những cơ sở, điều kiện tổ
chức công tác kinh tế, mà Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây tổ chức công tác
kế toán theo hình thức tập chung và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán trong Công ty đều được xử lí và
tiến hành ở phòng kế toán.
Hiện nay trình độ chuyên môn của phòng kế toán tài vụ đều được đào tạo từ
trung cấp trở lên, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của công việc.
Căn cứ vào trình độ chuyên môn hoá và khả năng của từng người phòng kế
toán của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây, được chia thành sáu bộ phận có
nhiệm vụ và trách nhiệm riêng biệt. Song giữa các bộ phận lại có sự liên kết chặt
chẽ, lôgíc với nhau trong quan hệ hoá đơn, chứng từ, phiếu thu, chi, thanh toán.
Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi thực tế, mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công
ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây được chia thành các bộ phận theo sơ đồ sau:
8
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
BHXH
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
THỐNG
KÊ SỐ
KẾ TOÁN
VẬT TƯ

NVL VÀ
DỊH VỤ
KẾ TOÁN
TSCĐ VÀ
THANH
TOÁN
KHOÁN
8
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Hình thức kế toán của Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
Trong nền kinh tế thị trường, việc hạch toán kế toán là rất quan trọng, song
để cho việc hạch toán kế toán phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, cũng như bảo toàn đúng chế độ kế toán đã ban hành , đã đáp ứng
yêu cầu quản lí kinh tế tài chính và đảm bảo tính trung thực khách quan trong
việc tính toán vào sổ sách.
Với bốn hình thức sổ kế toán khác nhau: Nhật kí chung, nhật kí sổ cái, nhật
kí chứng từ, chứng từ ghi sổ như vậy. Thì Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây
sau khi nghiên cứu đã áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" với hệ thống kế toán
chi tiết, tổng hợp.
Hình thức "Chứng từ ghi sổ" là các hoạt động kinh tế tài chính được phản
ánh trên chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ. Sau đó,
sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ tổng hợp có liên quan.
Trình tự kế toán "Chứng từ ghi sổ" được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
9
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
CHỨNG TỪ GỐC
9
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại

Chuyên đề tốt nghiệp
2
4
1a
1
1b
5
3b
3a
6
6
5
7
10
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
SỔ QUỸ
SỔ THẺ KẾ
TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG
KÍ CHỨNG
TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG
HỢP CHI
TIẾT
BẢNG CÂN
ĐỐI SỐ
PHÁT SINH

10
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Ghi chú: Ghi quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Phương pháp ghi sổ:
1. Hàng ngày hay định kì ngắn hạn căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra, chứng từ
gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi
lập chứng từ ghi sổ. Hoặc chứng từ gốc sau khi kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ, chứng từ gốc hàng ngày hoặc định kì kế toán lên bảng kê tổng hợp
chứng từ gốc, sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập
chứng từ ghi sổ.
2. Riêng những chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ vào
sổ quỹ sau đó chuyển cho phòng kế toán để vào sổ cái
3a.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản
3b.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
4. Những chứng từ nào liên quan đến đối tượng cần hạch toán thì đồng thời
được
ghi vào sổ thẻ liên quan
11
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
11
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
5. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết


căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh
6. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp với sổ cái, bảng đăng kí chứng từ ghi sổ
với bảng cân đối số phát sinh, giữa số liệu của sổ quỹ với bảng cân đối số
phát
sinh
7. Sau khi đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng
hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính
c. Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo
QĐ 1144/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính cùng các văn bản có
sửa đổi, bổ sung
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ VẬN
TẢI HÀ TÂY.
1. Công tác quản lí chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
Căn cứ nghi định số 28/CP ngày 28/03/1998 của Chính phủ về đổi mới quản
lí tiền lương trong doanh nghiệp
Căn cứ nghị định số 03/03/NĐ - CP ngày15/01/2003 về điều chỉnh tiền
lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lí tiền lương
Căn cứ theo công văn số 4320/LĐ-TBXH ngày 29/12/1998 của bộ lao động
TBXH về xây dựng quy chế trả lương
12
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
12
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp

Căn cứ theo kế hoạch sản xuất và đơn giá tiền lương, định mức lao động của
Công ty được liên Sở thông qua ngày 10/04/2003
Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây quy định tạm thời quy chế trả lương
năm 2004 như sau:
a. Nguyên tắc chung
Việc trả lương và phân phối tiền thưởng thực hiện theo nguyên tắc tiền
lương phân phối theo năng suất lao động và hiệu quả sản xuất cuối cùng
Quỹ tiền lương dùng chi trả lương (không dùng để chi trả cho việc khác)
Tiền lương và thu thập hàng tháng phải thể hiện công khai bằng bảng tính
lương có chữ kí của người lao động được lĩnh và chuyển vào sổ lương để theo
dõi
b. Nguồn tiền lương
tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động, tiền lương chi trả cho
người lao động dựa trên quỹ lương của Công ty nên ta có
b1. Quỹ lương theo kế hoạch:
Được duyệt trên cơ sở căn cứ là (đơn giá tiền lương )
QTLTH = SLTH x ĐG
Trong đó:
QTLTH: là quỹ tiền lương thực hiện
SLTH : là sản lượng NgKm thực hiện
ĐG : Là đơn giá được duyệt (với đơn giá là 20,07
đ
/NgKm)
b2. Quỹ tiền lương ngoài đơn giá
Quỹ tiền lương theo kế hoạch duyệt phân phối theo hoàn cảnh thực tế
(không quá phần trăm kế hoạch của thời điểm chi)
b3. Quỹ tiền lương khác
13
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
13

Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ này do hoạt động dịch vụ mà có như: cho thuê, bán xăng dầu
c. Sử dụng quỹ tiền lương
Do tính chất là lương trên đơn vị sản phẩm đi đôi với đảm bảo cân đối công
bằng trong chế độ trả lương mà không vượt quá tỷ lệ cho phép về chi trả lương
Quỹ lương tạm thời được phân bổ như sau:
c1. Quỹ tiền lương sử dụng
QTLSD = [(ĐG X
SLTH
)
+ LBX x 93%
Trong đó:
QTLSD: là qũy tiền lương được sử dụng
ĐG : là đơn giá
LSTH : là sản lượng thực hiện
LBX : là lương bổ xung ngoài đơn giá
93% : là đã trừ đi 7% quỹ dự phòng
c2. Quỹ lương dự phòng
quỹ lương dự phòng 7% để lại để chi cho các hoạt động bầt thường, và được
chi sau khi kế hoạch đã hoàn thành
d. Nguồn tiền thưởng
Ngoài tiền lương phần thu nhập chính của người lao động thì còn có thêm
nguồn tiền thưởng, nguồn này được trích từ lãi kinh doanh dịch vụ sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định. Số tiền thưởng chỉ
được trích cho lao động giỏi, còn lao động không đạt danh hiệu thì đương nhiên
không được hưởng. Tuỳ theo tháng thi đua để xét thưởng với số tiền thưởng tuỳ
theo danh hiệu lao động đạt được từ 50000
đ
đến 250000

đ
cho mỗi cá nhân.
14
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
14
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn tiền thưởng dùng cho các mục đích sau: Thưởng cho cá nhân, tập thể
đạt danh hiệu giỏi hàng năm, danh hiệu xuất sắc thưởng theo cờ, bằng khen giấy
khen do cấp trên trao tặng,…
e. Hình thức trả lương
e1. Công ty sử dụng hai hình thức trả lương
Trả lương cho bộ phận gián tiếp
• Căn cứ trả theo công việc được giao khi hoàn thành
• Căn cứ theo bảng công tác các phòng chấm, Giám đốc đã duyệt
• Căn cứ theo cấp bậc lương của từng người.
Trả lương cho trực tiếp sản xuất
Căn cứ theo sản phẩm thực hiện và đơn giá duyệt
L
TT
= ĐG x
SP
TH
x 70%
Trong đó:
L
TT
: là tiền lương trực tiếp sản xuất
ĐG : là đơn giá duyệt
SP

TH
: là sản phẩm thực hiện
70% : là đã trừ đi 30%, trong đó có:
7% lương dự phòng
23% lương của xưởng và văn phòng có trong đơn giá
e2. Hệ số lương cho trường hợp dự phòng
Ngoài lương theo sản phẩm còn trả lương theo hệ số 1 cho các trường hợp dự
phòng
Hệ
số
=
Lương tối thiểu
cho bất khả kháng
(Mức lương tối thiểu 435000
đ
)
e3. Hệ số lương cho lái xe
15
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
15
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Do điều kiện định mức lao động của công ty và được chuyên ngành duyệt từ
năm 1998. Do địa bàn hoạt động trên khắp toàn quốc, để đảm bảo tính công bằng
và hợp lí trong thực hiện, Công ty đưa ra ba hệ số K và trả cho lao động trực tiếp
như sau:
K=1 : Cho lái xe chạy luồng từ 100 Km đến 400 Km một chuyến
K=1,2: Cho lái xe chạy luồng nhỏ hơn 100 Km một chuyến
K=0,5: Cho lái xe chạy luồng lớn hơn 400 Km một chuyến
Quy chế trả lương được thống nhất cùng ban chấp hành Công đoàn và công

khai trong quá trình thực hiện.
2. Phương pháp tính lương cho người lao động
a. Tính lương ở bộ phận văn phòng
Tiền lương ở bộ phận văn phòng được tính theo phương pháp trả lương theo
thời gian, do đó tiền lương được tính như sau:
• Lương công việc (T
1
):
T
1
= Lương cấp bậc + Phụ cấp trách nhiệm
Trong đó:
Lương cấp
bậc
=
Hệ số theo quy định x 290000
đ
x Ngày
công làm việc thực tế
Ngày công tiêu chuẩn (22 ngày)
x
Hệ số mức
lương tối
thiểu
Hệ số mức lương tối thiểu tại Công ty là 1,5
Hệ số lương theo quy định được phân bổ như sau:
ST
T
Chức danh, nghề nghiệp
Hệ số quy

định
Hệ số phụ cấp
trách nhiệm
1
2
Giám đốc
P. Giám đốc 1
5,52
4,6
0,45
0,45
16
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
16
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
3
4
5
6
7
P. Giám đốc 2
Kế toán trưởng
Phó bộ phận
Kế toán viên và nhân
viên bộ phận văn phòng
4,32
4,6
3,48
3,23

2,02 - 2,55
0,45
0,45
0,3
0,2
0 - 0,2
Phụ cấp trách nhiệm được tính là:
Phụ cấp trách
nhiệm
=
Hệ số phụ cấp
trách nhiệm
x
Lương cơ bản
(290000
đ
)
Ví dụ:
Tính lương làm việc thực tế của Giám đốc Nguyễn Văn Việt
Căn cứ bảng chấm công, các hệ số… tháng 8 năm 2004 ta có:
Lương làm
việc
=
5,52 x 290000
22
x 22 x 1,5
Lương làm việc = 2 402 400
đ
Phụ cấp
trách nhiệm

= 0,45 x 290 000
Phụ cấp trách nhiệm = 130 5000
T
1
= 2 402 400 + 130 500
T
1
= 2 532 900
đ
• Lương làm việc các ngày nghỉ (T
2
)
Tại Công ty Cổ phần ôtô vận tải Hà Tây trực chủ nhật, ngày lễ … được
hưởng lương 200% nên ta có:

T
2
=
Hệ số quy định x 290 000
đ
Ngày công chế độ (26 ngày)
x
Ngày
công
trực
x 200%
17
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
17
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại

Chuyên đề tốt nghiệp
Ví dụ:
Căn cứ bảng chấm công tính lương trực chủ nhật cho Giám đốc Nguyễn Văn
Việt
T
2
=
5,52 x 290 000
26
x 1 x 200%
T
2
=123 200
Như vậy tiền lương phải trả (T)
T = T
1
+ T
2
Theo kết quả trên lương phải trả ông Nguyễn Văn Việt là:
T = 2 532 900 + 123 200 =2 656 100
• Các khoản trích theo lương
_ Phần doanh nghiệp chịu
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 19% bậc lương (T'
1
)
T'
1
=
19% x
Hệ số quy định x 290 000

đ
22 ngày
x
Ngày
công
thực tế
Phần doanh nghiệp chịu cho ông Nguyễn Văn Việt:
T'
1
= 19% x
5,52 x 290 000
22
x 22
T'
1
= 304 000
_ Phần người lao động chịu:
Trích 5% BHXH, 1% BHYT (T'
2
):
BHX
H
= 5% x
Hệ số quy định x 290 000
đ
x Ngày công
thực tế
18
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
18

Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
22 (ngày)
BHYT = 1% x
Hệ số quy định x 290 000
đ
22 (ngày)
x
Ngày công
thực tế
Phần BHXH, BHYT ông Nguyễn Văn Việt phải nộp:
BHX
H
= 5% x
5,52 x 290 000
22
x 22
BHXH = 80 000
BHYT = 1% x
5,52 x 290 000
22
x 22
BHYT = 16 000
T'
2
= 80 000 + 16 000 = 96 000
Như vậy, số tiền ông Nguyễn Văn Việt được lĩnh:
T = 2 656100 - 96 000 = 2 560 100
b. Tính tiền lương phải trả cho lái xe
Tiền lương trả cho lái xe tại Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán sản

phẩm, căn cứ vào kết quả tổng hợp doanh thu, kế toán tính tiền lương lái xe dựa
vào đơn giá tiền lương tính cho mỗi đầu xe (T) và được tính như sau:
T = NgKm x 1/3 x ĐG x K (1)
Với: Đơn giá tính lương bằng 29
đ
/NgKm x 73%
NgKm =
Tổng doanh thu
Giá vé luồng
x Km hành trình
K là hệ số áp dụng cho Km hành trình
Trong mỗi đầu xe gồm một lái xe và một phụ lái, khi đó tiền lương lái xe
được hưởng là 66%, còn lại 44% dành cho phụ lái
Do đó: Tiền lương lái xe chính: (T
1
)
T
1
= 66%T
19
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
19
Trường cao đẳng Kinh tế - Kĩ thuật Thương Mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền lương phụ lái : (T
2
)
T
2
= 44%T

Để hiểu rõ hơn về cách tính lương ta tính lương cho ba đầu xe dựa vào bảng
kết quả kinh doanh như sau:
STT Tên Lái Xe
Doanh thu
(đồng)
Giá vé
(đồng/Ng)
Hành trình
(Km)
Hoà Bình
6955 Lý Văn Phúc 45 591 000 8 000 65
Mộc Châu
2250 Trương Hải tùng 28 067 000 27 000 200
Sài Gòn
4502 Lương Khắc Minh 82 786 000 160 000 1550
Trước hết tính NgKm cho đầu xe:
Số xe: 6955 Lý Văn Phúc
NgKm =
45 591 000
8 000
X 65 = 370 427
Số xe: 2250 Trương Hải Tùng
NgKm =
28 067 000
27 000
X 200 = 207 904
Số xe: 4502 Lương Khắc Minh
NgKm =
82 786 000
160 000

X 1550 = 801 989
Do doanh thu tổng hợp theo cả quý và Km hành trình khác nhau nên tiền
lương của mỗi đầu xe cho một tháng (T) theo công thức (1) là:
Số xe: 6955 Lý Văn Phúc:
20
Nguyễn Thị Huyền Lớp 3TCKT5
20

×