Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TIÊU THụ thành phẩm Và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm TạI CÔNG TY cổ phần VĂN HOá PHẩM Và BAO Bì Hà NộI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.72 KB, 49 trang )

THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TIÊU THụ thành phẩm Và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm TạI CÔNG TY cổ phần VĂN HOá PHẩM Và
BAO Bì Hà NộI.
2.1. Khái quát chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội, trước đây là xí nghiệp kẻ giấy Ngọc
Xuân, xí nghiệp được thành lập theo quyết định 6372 QĐ ngày 30/12/62 của
UBND thành phố Hà Nội với tên gọi là kẻ giấy Ngọc Xuân.
Năm 1982 xí nghiệp đổi tên là xí nghiệp văn hoá phẩm Hà Nội theo quyết định số
3015 QĐ-UB ngày 10/1982 của UBND thành phố Hà Nội đến năm 1993 được
thành lập lại theo quyết định số 956 QĐ-UB ngày 8/3/1993 của UBND thành phố
Hà Nội.
Trước tình hình các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn không hiệu quả: 43.7% thua
lỗ, 25% có lãi còn lại lãi lỗ không ổn định. Trong bối cảnh đó ,thực hiện
NĐ64/2002/NĐ-CP của chính phủ về đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà
nước. Xí nghiệp văn hóa phẩm Hà Nội đã thành lập ban đổi mới doanh nghiệp
nhằm thực hiện NĐ nêu trên.
Ngày 25/11/2002 UBND thành phố HN có QĐ số 8083 QĐ-UB về việc chuyển xí
nghiệp văn hoá phẩm thành công ty cổ phần văn hóa phẩm và bao bì Hà Nội.
Ngày 13/2/2003 công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do sở
kế hoạch và đầu tư cấp. Công ty chính thức hoạt động từ 3/2003.
Cơ quan trủ quản của Công ty cổ phần văn hoá phẩm và bao bì Hà Nội là sở công
nghiệp Hà Nội .
Vốn điều lệ của công ty là: 15 tỉ đồng
Trong đó: Vốn của Nhà nước tham gia: 15%
Vốn của người lao động tham gia: 40%
Vốn của các pháp nhân tham gia: 45%
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất là: 84 người
Cán bộ nhân viên quản lý: 14 người
2.1.2. Nhiệm vụ ngành nghề, mặt hàng và thị trường của công ty.
Công ty có địa thế mặt bằng nhà xưởng phù hợp với sản xuất kinh doanh thương


mại và dịch vụ.
Hiện nay công ty đang kinh doanh các loại mặt hàng chủ yếu sau:
• Các loại giấy vở học sinh như: vở ô ly, vở dòng kẻ ngang, vở bìa cứng.
• Bao bì carton.
Đây đều là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu đối với nhu cầu của người tiêu dùng.
Ngoài ra công ty còn là đại lý bán giấy cuộn cho công ty giấy Bãi Bằng, kinh
doanh kho bãi và cho thuê nhà xưởng.
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất trên của công ty và do đặc tính của người tiêu dùng
Hà Nội là thích dùng những sản phẩm vừa và có chất lượng cao, lại có tính thẩm
mỹ, còn người tiêu dùng ở các vùng sâu vùng xa, lại quan tâm nhiều hơn tới giá cả
và số lượng nên công ty phải thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã quan tâm tới những yếu tố đầu vào
cuả sản xuất và đề ra một quy trình sản xuất nghiêm ngặt.
Đầu vào của công ty lấy vào của công ty lấy từ tổng công ty giấy Việt Nam và
công ty giấy Bãi Bằng, đây là hai đầu vào đáng tin cậy trong nhiều năm qua, vì vậy
mà chất lượng sản phẩm của công ty luôn luôn ổn định, còn về mặt kỹ thuật được
sự đầu tư của nước ngoài, công ty đã trang bị được dây chuyền máy móc thiết bị
hiện đại nên sản phẩm của công ty có chất lượng cao có thể cạnh tranh với thị
trường bên ngoài. Công ty đã xác định thị trường cho mình khá cụ thể đó là: Hà
nội và các cùng sâu vùng xa. Tuy nhiên Hà Nội vẫn là thị trường trọng điểm của
công ty, còn thị trường ở vùng sâu vùng xa như Cao Bằng, Lạng Sơn... sẽ làm cơ
sở để công ty tiến vào thị trường còn lại. Để đạt được điều đó công ty đã có những
cách sau:
 Đối với thị trường Hà Nội, công ty hiện đang kinh doanh các mặt hàng cao
cấp, các loại vở trắng láng bóng, dòng kẻ đều rõ nét. Để đáp ứng được thị
hiếu của người tiêu dùng, hàng năm công ty lại cho ra đời khoảng 10 sản
phẩm mới. Cho tới nay công ty đã có trên 30 loại vở khác nhau, từ những
quyển vở mỏng đến những quyển đóng dày như những quyển sổ kích cỡ
khác nhau. Từ những quyển sổ bìa cứng tới các quyển sổ bìa bọc da hay các
quyển sổ bìa ảnh... Đối với mặt hàng là bìa thùng carton thì khách hàng chủ

yếu là các công ty: công ty may Đức Giang, công ty may 40, công ty giầy
Thượng Đình, công ty giầy Ngọc Hà.., đây là những khách hàng thường
xuyên của công ty, một mặt công ty sản xuất các sản phẩm cartton theo yêu
cầu của họ, mặt khác công ty tiến hành sản xuất những sản phẩm tương tự để
cạnh tranh và tìm kiếm bạn hàng mới.
 Đối với thị trường vùng sâu vùng xa thì sản phẩm sản xuất kinh doanh của
công ty ít đa dạng hơn, sản phẩm được bán chủ yếu ở đây là các loại vở,
những quyển vở được đóng mỏng hơn, để đảm bảo giá thành thấp hay những
quyển vở đóng dày nhưng chất lượng giấy thấp hơn đảm bảo vừa rẻ tiền lại
vừa dùng lâu hơn. người tiêu dùng ở đây nhạy cảm hơn về số lượng chứ
không quan tâm nhiều đến thẩm mỹ của sản phẩm. Công ty đã dựa vào yếu
tố tâm lý này mà đưa sản phẩm của mình vào, nhưng khi thấy thị trường có
nhu cầu về hàng hoá có chất lượng cao thì công ty sẵn sàng đáp ứng. Hiện
nay công ty đang dần định hướng người tiêu dùng chuyển dần sang sử dụng
những hàng hoá có chất lượng cao hơn.
Cụ thể:
- Sản phẩm giấy vở học sinh: công ty có truyền thống xén kẻ giấy vở học sinh từ
trên 40 năm nay. Thời kỳ bao cấp là một trong những doanh nghiệp khá của thành
phố, công ty đã được nhà nước thưởng huân chương lao động hạng hai và hạng ba.
Hàng năm công ty đã sản xuất tiêu thụ từ 3 đến 4 triệu sản phẩm giấy vở các loại.
Doanh thu mặt hàng giấy vở hiện nay đạt từ 3,5 đến 4 tỷ đồng.
- Sản phẩm bao bì cartton sóng 3 lớp- 5 lớp: đây là một trong những sản phẩm chủ
yếu của công ty được đưa vào sản xuất từ những năm 94. Thiết bị đồng bộ khép
kín, công suất 700 tấn/năm. Sản phẩm của công ty hiện đang cung cấp cho một số
doanh nghiệp phục vụ xuất khẩu các mặt hàng giầy dép, may mặc của ngành công
nghiệp Hà nội.
Đối tượng cạnh tranh chủ yếu là công ty bao bì Phú Thượng, công ty bao bì Nhật
Quang và một số doanh nghiệp khác tại Hà nội. Doanh thu hàng năm của phân
xưởng này đạt từ 2.5 đến 3 tỷ đồng.
- Sản phẩm in offset và sau in: đây là công nghệ mới, xí nghiệp đưa vào sản xuất từ

năm 2001, công nghệ in offset hoàn toàn xa lạ mới mẻ, do vậy công ty vừa làm
vừa học hỏi nắm bắt công nghệ. Hiện nay công ty có một đội ngũ cán bộ công
nhân biết sử dụng thiết bị công nghệ này, sản phẩm sản xuất ra đã được thị trường
chấp nhận, sản phẩm hiện nay là in dòng kẻ vở ô ly chất lợng cao, in các loại bìa
học sinh, nhãn mác bao bì.
Lô cuộn Đính hồ Sấy nhiệt Ép phôi Cắt phôi
Thành phẩm
In hộp Ghim hộp
Xẻ rãnh phôi
Cắt mép phôi
Tạo gáy
In dòng kẻ
Ghim gáy
Lồng bìaLô cuộn đếm tờ
Cắt thành phẩm
Đóng baoThành phẩm
2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh sản phẩm.
Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu là giấy vở học sinh, bao bì carton, giấy
ram. Đặc điểm sản xuất ngắn, tỷ trọng nguyên liệu chiếm tới 85% giá trị TP, điều
công ty quan tâm bây giờ là làm sao tăng được giá trị hàng hoá sản xuất ra và giảm
được chi phí nguyên liệu, nhằm cung cấp những sản phẩm phù hợp nhất với nhu
cầu mong muốn của người tiêu dùng. Công ty đã thực hiện được một loạt các biện
pháp trong chính sách sản phẩm. Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã đầu
tư một dây truyền sóng tăm ở phân xưởng carton, cải tiến thiết bị in flexo và mua
thêm máy bốc hàng để tăng năng suất lao động và giảm lao động chân tay. Công ty
đã có ý thức để lựa chọn lao động đầu vào, những lao động mới phải có trình độ
hiểu biết chuyên môn, những lao động cũ phải được đào tạo lại để thích ứng với
công nghệ sản xuất.
Công ty đã cùng với người lao động nghiên cứu để tạo ra hai quy trình sản xuất sư
phạm nghiêm ngặt là quy trình sản xuất thùng carton và giấy vở học sinh.

Quy trình sản xuất thùng carton.
Quy trình sản xuất giấy vở học sinh.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên công ty đã tổ chức bộ máy quản lý
theo đúng yêu cầu.
Hội đồng quản trị Công đoànĐảng uỷ
Phó GĐ
Cửa hàng giới thiệu và bán sp
Chủ tịch HĐQTGiám đốc
Phòng tổ chức, hành chính bảo vệ
Phòng tài chính kế toán
Phòng sản xuất kinh doanh
Phòng kỹ thuật công nghệ
PX sản xuất giấy PX sản xuất cottonPX sản xuất dở lô
PX in offset
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của CT

CT tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức trực tuyến-chức năng, theo hình thức
này thì GĐ được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng và các chuyên gia, các
hội đồng tư vấn đối với việc bàn bạc, nghiên cứu để tìm giải pháp cho những vấn
đề phức tạp. Tuy nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về GĐ. Tổ chức theo cơ cấu
này vừa phát huy được những năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng,
vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến từ trên xuống
HĐQT của CT bao gồm 5 người:
1. Ông Đinh Ngọc Hội nguyên giám đốc xí nghiệp văn hoá phẩm và bao bì
Hà Nội được bầu là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty.
2. Ông Vũ Tiến Thu nguyên phó giám đốc xí nghiệp được bầu là phó giám đốc
công ty.
3. Ông Đỗ Hùng nguyên trưởng phòng sản xuất kinh doanh được bầu là uỷ
viên ban kiểm sát và trưởng phòng nghiệp vụ.

4. Bà Nguyễn Thị Hằng nguyên trưởng phòng tài vụ được bâù là uỷ viên
HĐQT kiêm trưởng phòng tài vụ.
5. Ông Trần Xuân Đức nguyên quản đốc PX cotton được bầu là uỷ viên
HĐQT kiêm quản đốc PX.
Về phía các pháp nhân có cử ông Đỗ Văn Sâm đại diện cho các pháp nhân được cử
giữ chức phó chủ tịch hội đồng quản trị.
Khi chuyển sang CTCP bộ máy quản lý được giữ nguyên do vậy không bị xáo trộn
về tổ chức, khi chuyển mô hình quản lý, cơ cấu và cơ chế quản lý bắt tay được
ngay vào công việc không bỡ ngỡ lúng túng như một số DN khác.
Các thành viên trong HĐQT đều có năng lực, 100% tốt nghiệp đại học chuyên
ngành, có kinh nghiệm trong quản lý.
 Sau đây là chức năng từng phòng ban trong CTCP văn hoá phẩm và bao bì
Hà Nội:
Giám đốc là người quản lý toàn bộ nhân sự của CT và chịu trách nhiệm toàn
bộ trong những quyết định và có nghĩa vụ trước pháp luật và cơ quan quản
lý Nhà nước, là người trực tiếp theo dõi phòng tổ chức hành chính và các
phòng ban khác trong CT.
 Phó GĐ phụ trách một số phần việc giúp cho GĐ trong các quyết định và có
trách nhiệm phụ trách sản xuất kỹ thuật, theo dõi các phòng kinh doanh,
phòng kỹ thuật và các phân xưởng sản xuất.
 Phòng tổ chức hành chính bảo vệ :
-Thực hiện các chính sách chủ trương đối với người lao động.
-Nghiên cứu hình thức tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
-Xây dựng định mức sản xuất, đơn giá sản phẩm.
 Phòng tài chính kế toán: Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của CT, sau đó tổng hợp thông tin kinh tế để
lập các báo cáo tài chính nêu rõ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ cho lãnh đạo, từ đó lãnh đạo đưa ra các chính sách phù hợp. Bên
cạnh đó phòng kế toán còn có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh để phát hiện những bất hợp lý, những chi phí không hợp lý, hợp lệ

kịp thời báo cáo với lãnh đạo. Ngoài ra phòng kế toán còn có trách nhiệm
lập các báo cáo trình với các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế.
 Phòng sản xuất kinh doanh: Phòng kinh doanh có trách nhiệm khảo sát,
nghiên cứu thị trường để tìm thêm thị trường mới, củng cố thị phần đang
chiếm giữ , đánh giá về khả năng tiêu thụ sản phẩm từ đó lập kế hoạch sản
xuất cho phù hợp.
 Phòng kỹ thuật công nghệ: Chịu trách nhiệm về công nghệ sản xuất, kiểm
tra giữ gìn thiết bị máy móc để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm tạo ra.
Hơn nữa phòng còn phải nghiên cứu chế thử mẫu mã sản phẩm mới đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Một nhiệm vụ quan trọng nữa là
phòng phải lập kế hoạch sửa chữa, đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ
trình lên lãnh đạo.
Trưởng phòng tài vụ
Kế toán tổng hợp
Kế toán NH thủ quỹKế toán lương BHXH
Kế toán thanh toán, giá thành
Kế toán TSCĐ, vật tưKế toán chi tiết công nợ,tiêu thụ
 Các PX sản xuất có trách nhiệm sản xuất ra những sản phẩm theo quy định
của CT.
 Hai cửa hàng dịch vụ và giới thiệu sản phẩm: chuyên giới thiệu và bán sản
phẩm CT.
2.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán tại CTCPVHPVBBHN gồm 7 người, hầu hết có trình độ đại học,
có trách nhiệm, gắn bó với công việc mình làm. Là một doanh nghiệp sản xuất tiêu
thụ sản phẩm cho nên bộ máy kế toán của công ty cũng được tổ chức một cách hợp
lý và phù hợp với cơ chế kinh doanh.
Bộ máy kế toán của công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Cụ
thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của CT:

Trưởng phòng tài vụ: Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mặt hành chính của
giám đốc. Trưởng phòng tài vụ chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán,
Tổng số tiền trên sổ đăng ký CTGS
Tổng số phát sinh bên nợ(hoặc bên có) của tất cả các tài khoản trong sổ cái(hay bảng cân đối tài khoản)
Chứng từ gốc(bảng tổng hợp CTG)
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Chứng từ ghi sổ
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Ghi hàng ngày
=
hướng dẫn nghiệp vụ trực tiếp cho các nhân viên kế toán phần hành, thực hiện
công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán.
Kế toán ngân hàng, thủ quỹ: Là người được giao trọng trách thu, chi tiền mặt trong
CT, còn là người làm việc với ngân hàng về các khoản vay, trả và thanh toán qua
ngân hàng.
Kế toán lương: Là người phụ trách về việc tính lương, trả lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong CT.
Kế toán TSCĐ, vật tư: Là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, khấu
hao của TSCĐ, vật tư hiện có trong CT, từ đó tiến hành trích khấu hao, xác định
giá trị còn lại của TS, vật tư để có biện pháp tối ưu trong việc sử dụng TSCĐ.
Kế toán chi tiết công nợ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình công nợ của khách
hàng để báo cáo về tình hình thu nợ từ đó để lập các khoản dự phòng khoản phải
thu khó đòi.
Kế toán thanh toán, giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các chứng từ thanh toán của

khách hàng để vào sổ chi tiết. Ngoài ra người này còn có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất trong tháng, tính giá trị sản phẩm dở dang, từ đó tính giá thành của sản
phẩm.
2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Chứng từ -Ghi sổ.(Sơ đồ 2.3)
Công ty thực hiện mở và ghi chép theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
Sơ đồ 2.3: Hình thức ghi sổ kế toán.



Công ty áp dụng phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX. Theo phương pháp này việc nhập, xuất hàng tồn kho TP được thể hiện trên
sổ kế toán một cách thường xuyên liên tục có hệ thống
2.3. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty
2.3.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.3.1.1. Đặc điểm thành phẩm của công ty.
Là một công ty chuyên sản xuất giấy vở học sinh các loại, giấy ram, các loại bao bì
carton. Do vậy sản phẩm đa dạng phong phú để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nguyên liệu chính để sản xuất ra giấy là lô cuộn và ram, các vật tư phụ như: mực,
dây thép, ghim, bao bì mỗi sản phẩm được một xưởng chuyên nhiệm vụ sản xuất,
mỗi loại đều có dây chuyền riêng.
Đối với giá thực tế của TP nhập kho tại công ty được đánh giá theo giá thành sản
xuất thực tế: theo định kỳ là cuối tháng, kế toán phụ trách phần hành chi phí và
tính giá thành sẽ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung của số thành phẩm xuất trong kỳ để tính ra tổng giá
thành sản xuất thực tế của từng loại thành phẩm trong tháng.
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo phương pháp" giá
bình quân cả kỳ dự trữ".
Giá thực tế TP xuất

trong kỳ
= Số lượng TP xuất
kho
* Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự
trữ
=
Giá thực tế TP tồn đầu tháng + Giá thực tế TP nhập trong tháng
Số lượng TP tồn đầu tháng + Số lượng TP nhập trong tháng
Cụ thể đối với sản phẩm giấy vở kẻ ngang 80 trang trong tháng 6/2003:
• Số lượng xuất kho là 50.100(quyển)
• Số lượng nhập trong tháng 52.500 (quyển), đơn giá: 1.150,5 đồng /quyển
• Số lượng tồn đầu tháng: 1.250 (quyển), đơn giá: 1.170,4 đồng /quyển
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu trên để xác định:
Giá đơn vị bình quân SP
giấy KN 80 trang
(đồng/quyển)
=
1.250*1.170,4+
52.500*1.150,5
= 1.150,96
1.250+52.500
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong tháng = 50.100*1.150,96 = 57.636.096
đồng.
2.3.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm:
* Thủ tục lập và luân chuyển chứng từ.Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được
phản ánh vào chứng từ kế toán kịp thời và đầy đủ. Kế toán chi tiết thành phẩm cần

lập chứng từ để theo dõi sự biến động và tình hình hiện có của thành phẩm. Đây là
khâu ban đầu của hạch toán thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
 Khi nhập kho thành phẩm (mẫu số 1):
Thành phẩm sau khi hoàn thành được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, nếu đảm
bảo tiêu chuẩn quy định thì được nhập kho. Sau khi thành phẩm đã được nhập kho,
nhân viên hạch toán phân xưởng lập phiếu nhập kho cho số thành phẩm đó. Phiếu
nhập kho được lập thành 3 liên:
 Một liên thủ kho giữ lại để làm thủ tục nhập kho thành phẩm và ghi vào thẻ
kho.
 Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế toán để hạch toán chi tiết thành
phẩm
 Một liên giao cho phân xưởng giữ để thanh toán định mức với ban định
mức.
Khi nhận được phiếu nhập kho, kế toán TP và tiêu thụ TP vào sổ chi tiết TP số
lượng, số tiền ứng với phiếu nhập kho. Cuối tháng tổng hợp từng loại đối chiếu.
Mẫu số 1:
Đơn vị : CTCPVHPVBBHN Mẫu số
01 - VT
Địa chỉ: 27B PHùNG HƯNG QĐ: 1141
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của BTC
phiếu nhập kho Số:171
Ngày 12/08/2003
Nợ: ..........
Có: ..........

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Tiến
Theo phiếu kiểm nghiệm NK ngày12/08/2003
Nhập tại kho: PX 40 Hàng Cót
ST
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất
(vât tư, sản
phẩm,hàng hoá )

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Vở KN Quyển 2.200 2.200
2 Vở kẻ ô ly 32
trang
Quyển 3.500 3.500
3 Vở kẻ ô ly 96

trang
Quyển 2.700 2.700
.
..
.... . ... ... ...
.
..
Cộng 10.300 10.300
Nhập, ngày 12/08/2003
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho TP vào thẻ kho sau đó gửi phiếu nhập kho TP
cho kế toán TP - tiêu thụ TP .
 Khi xuất kho thành phẩm (mẫu số 2):
Các loại thành phẩm được xuất kho tại công ty chủ yếu là bán buôn cho các đại lý,
ngoài còn xuất kho cho các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
Khi có khách đến mua hàng hoặc có lệnh xuất hàng của giám đốc, trưởng phòng kế
hoạch thì căn cứ vào nhu cầu của khách và lượng hàng tồn kho để nhân viên thống
kê kế hoạch của phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho (mẫu số 02),phiếu xuất kho
được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở phòng kế hoạch làm chứng từ theo dõi chi tiết tình hình biến động
của thành phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý, thống kê của phòng kế hoạch.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán ghi vào cột 3,
4 của sổ kế toán
Liên 3: Khách hàng giữ
Mẫu số 2:
Đơn vị: CTCPVHPVBBHN Mẫu số 02 VT
Địa chỉ: 27B Phùng Hưng QĐ: 1141
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995

của BTC
phiếu Xuất kho Số B52
Ngày 10/08/2003
Nợ: ..........
Có: ..........
Họ tên người nhận hàng: Chị Thanh
Địa chỉ : Cửa hàng dịch vụ 40 Hàng Cót
Lý do xuất: Bán hàng
Xuất tại kho: PX 40 Hàng Cót
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất (vật tư, sản
phẩm,hàng hoá)

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Vở KN Quyển 2.000 2.000 1.163,6 2.327.200
2 Vở kẻ ô ly 32
trang
Quyển 2.200 2.200 543,2 1.195.040
3 Vở kẻ ô ly 96
trang
Quyển 2.500 2.500 894.2 2.235.500
... .... ... ... ... ... .....
Cộng 9.800 9.800 8.689.920

Nhập ngày 10/8/2003
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán tiêu thụ căn cứ vào tính hợp lý hợp pháp của phiếu xuất kho để viết hoá
đơn (GTGT) cho khách hàng.
Khi bán hàng công ty sử dụng hoá đơn GTGT (mẫu số 03) :
Hoá đơn được lập làm 3 liên:
Liên 1: lưu tại quyển ở phòng kế toán (hoá đơn tím)
Liên 2: được giao cho khách hàng (hoá đơn đỏ)
Liên 3: dùng để thanh toán (hoá đơn xanh)

×