Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.54 KB, 21 trang )

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA NHÀ MÁY LUYỆN THÉP LƯU XÁ.
1.1 Giới thiệu chung
Tên gọi đầy đủ : Nhà máy Luyện thép Lưu Xá
Tên giao dịch quốc tế : Luu Xa Smelling Steel Factory
Địa chỉ : Phường Cam Giá - Đường Cách Mạng Tháng 8 -Khu
Gang Thép Thái Nguyên - Thành phố Thái Nguyên.
Điện thoại : 0280 833040
Fax : 0280 83056
Nhà máy có con dấu riêng, có quyền giao dịch, ký kết các hợp đồng kinh tế
theo sự phân cấp của Công ty Gang Thép Thái Nguyên.
Nhà máy có TK số 710A-06016 mở tại Ngân hàng Công thương Lưu Xá -
Thành phố Thái Nguyên.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy.
Tại hội nghị lần thứ 14 của TW Đảng khoá II (1/1956) đã quyết định xây
dựng khu công nghiệp Gang Thép Thái Nguyên nhằm thực hiện kế hoạch 3 năm
cải tạo và phát triển kinh tế xây dựng CNXH ở Miền Bắc.
Ngày 4/6/1956 Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập ban chỉ huy công
trường Gang Thép, nhiệm vụ chủ yếu là “Chuẩn bị khởi công và xây dựng khu
công trường Gang Thép Thái Nguyên”, đánh dấu mốc lịch sử của ngành luỵện kim
Việt Nam. Đây là một dây chuyền luyện kim lớn do Trung Quốc giúp ta xây dựng,
bao gồm 25 nhà máy và xí nghiệp thành viên, đảm nhận từ khâu khai thác nguyên
vật liệu, luyện thép cùng các khâu phục vụ khác.
Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá (trước đây gọi là xưởng Luyện Thép Lưu Xá)
là một đơn vị thành viên của Công ty Gang Thép Thái Nguyên thuộc Tổng Công ty
Thép Việt Nam (Viet Nam Steel Coporation - VSC ) được thành lập ngày
21/11/1964 (theo quyết định số 2472-KH/Công ty) gồm 1000 CBCNV trong đó có
20 kỹ sư, 100 cán bộ trung cấp được đào tạo trong và ngoài nước.
Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá được xây dựng trên mặt bằng chính trung tâm
của khu Gang Thép Thái Nguyên với thiết kế ban đầu gồm 2 lò luyện thép Martin


(lò bằng) với tổng công suất thiết kế là 100000 tấn thép thỏi/năm.
Do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh phá hoại Miền Bắc của Đế quốc Mỹ
việc xây dựng, lắp đặt thiết bị bị gián đoạn phải đưa máy đi sơ tán. Trong thời gian
này, cán bộ công nhân nhà máy vừa tích cực bảo vệ, bảo dưỡng thiết bị, xây dựng
công trường vừa anh dũng tham gia chiến đấu chông trả Đế quốc Mỹ.
Trải qua bao gian khổ và khó khăn đến ngày 15/12/1976 lò Martin số 1 ra
mẻ thép đầu tiên đánh dấu một thời kỳ mới của Nhà máy. Khi chiến tranh biên giới
năm 1979 nổ ra, các chuyên gia Trung Quốc đã rút về nước do vậy việc lắp ráp
hoàn chỉnh lò Martin số 2 và một số thiết bị khác phải ngừng lại. Do vậy trong thời
gian này Nhà máy chỉ chạy lò 1 Martin với dung lượng 50T/mẻ với công suất thiết
kế 50000T/năm. Việc đúc rót được thực hiện bằng phương pháp đúc xiphông
thông qua hệ thống khuôn gang.
Đến năm 1992 do yêu cầu đổi mới công nghệ luyện thép, Công ty Gang
Thép Thái Nguyên quyết định đầu tư đổi mới cho Nhà máy Luyện thép Lưu Xá
lắp đặt 01 lò điện hồ quang luyện thép 3T/mẻ với công suất thiết kế 92000T/năm
(thiết bị Trung Quốc) thay thế cho công nghệ luyện thép Martin, đưa vào ổn định
sản xuất từ năm 1994. Sau đó tiếp tục lắp đặt 01 máy đúc liên tục 4 dòng có bán
kính cong 4m, công suất 120000T/năm (thiết bị của Ấn Độ) và đưa vào sử dụng từ
tháng 6/1996 thay cho công nghệ đúc phôi xiphông.
Tháng 11/2001 Công ty Gang Thép Thái Nguyên với sự giúp đỡ của Chính
phủ Việt Nam và Trung Quốc đã chính thức khởi công dự án “Đầu tư cải tạo mở
rộng sản xuất Công ty Gang thép Thái Nguyên” với tổng vốn đầu tư lên gần 200
tỷ đồng. Nhà máy được lắp đặt 1 lò điện siêu cao, công suất mở đáy là 30T/mẻ, lò
thùng tinh luyện 40T/mẻ, lò trộn nước gang 300T và nhiều hạng mục công trình
khác nhằm đưa tổng công suất thiết kế của nhà máy lên 240000T/năm. Như vậy,
Nhà máy đã sở hữu trong tay một dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến mới với
những ưu điểm nổi bật như: thời gian nấu luyện nhanh, giảm chi tiêu tiêu hao định
mức, sử dụng tối đa nguyên liệu sản xuất tại chỗ (nước gang lỏng) góp phần chủ
động về nguyên vật liệu đầu vào, ổn định cho sản xuất. Đây là một ưu thế rất lớn
của Nhà máy.

Với những lỗ lực và phấn đấu không ngừng, Nhà máy thường xuyên ổn định
sản xuất, cải tiến công nghệ thiết bị, giảm tiêu hao vật tư trên 1 tấn thép thỏi, nâng
cao sản lượng hàng năm tiến dần tới công suất thiết kế. Gần 30 năm hoạt động,
Nhà máy đã gặp không ít những khó khăn nhưng Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên toàn Nhà máy một lòng quyết tâm cùng nhau vượt qua, từng bước đứng vững
và phát triển. Trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà
máy ngày càng mở rộng, thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng, đời
sống của người lao động được nâng cao.
Với những thành tích đã đạt được, Nhà máy luôn được cấp trên động viên,
khen thưởng, được đón các đồng chí lãnh đạo Nhà nước về thăm.
Dưới đây là kết quả sản xuất thép hàng năm của Nhà máy Luyện Thép Lưu
Xá.
Biểu 1.1: Sản lượng phôi thực tế qua các năm của Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá
Đơn vị tính: Tấn
Năm Sản lượng Năm Sản lượng Năm Sản lượng
1976 1.700 1986 28.258 1996 38.90801
1977 31.000 1987 32.098 1997 43.305,84
1978 7.000 1988 31.913 1998 32.727,26
1979 42.000 1989 37.500 1999 31.386,92
1980 19.859 1990 35.194 2000 41.299,11
1981 8.616 1991 37.719,80 2001 45.979,052
1982 21.619 1992 41.506,99 2002 81.590,722
1983 23.014 1993 47.791,40 2003 160.640,138
1984 27.000 1994 46.211,50 2004 193.182,336
1985 28.084 1995 31.634,10 2005 206.156,020
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán -Thống kê -Tài chính)
Qua bảng số liệu ta thấy sản lượng thép của Nhà máy trong những năm gần
đây ổn định và ngày càng tăng dần đến công suất thiết kế.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy
Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá là một đơn vị thành viên nằm trong dây

chuyền sản xuất chính của Công ty Gang Thép Thái Nguyên, vì vậy Nhà máy
không phải là một đơn vị hạch toán độc lập kinh doanh mà chỉ được phân cấp từng
mặt có chức năng, nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức, quản lý sản xuất thép phôi có hiệu quả cấp cho các nhà máy cán
thép trong Công ty Gang Thép Thái Nguyên.
- Tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
- Tổ chức, quản lý vận hành và sửa chữa thiết bị.
- Tổ chức, quản lý mua, bán vật tư, nguyên nhiên vật liệu và phụ tùng thiết
bị (có sự giám sát của Công ty).
- Tổ chức, quản lý kinh doanh bán thép phôi hợp cách cho các nhà máy cán
thép trong Công ty Gang Thép Thái Nguyên theo giá chu chuyển nội bộ.
- Ổn định và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn nhà
máy.
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm
1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá là một doanh nghiệp sản xuất phôi thép có
đặc điểm sau:
- Dây chuyền sản xuất thuộc loại dây chuyền cơ khí hoá, sản xuất gián đoạn
có nhịp tự do, dây chuyền có một đối tượng, đối tượng chuyển động trong quá
trình sản xuất.Theo đối tượng sản xuất và tính chất lặp lại thì sản xuất tại Nhà máy
là loại hình sản xuất hàng loạt lớn, vì số lượng sản phẩm rất lớn, chủng loại ít, quá
trình sản xuất ổn định, nhịp nhàng và tương đối đều đặn.
- Nhà máy tổ chức chuyên môn hoá theo ngành nghề công việc. Công nhân
được biên chế vào các tổ có nhiệm vụ riêng biệt theo tính chất và nội dung công
việc như thợ lò, thợ đúc, thợ chuẩn bị liệu, thợ hàn cắt, thợ thuỷ lực, thợ vận hành,
thợ cơ khí, thợ sửa chữa, thợ lái cẩu trục,… Theo yêu cầu công việc các tổ này
được bố trí thành ca sản xuất, thành phân xưởng.
1.4.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.4.2.1 Đặc điểm sản phẩm, hàng hoá

Sản phẩm mà nhà máy sản xuất là phôi thép thỏi, mác thép xây dựng thông
thường như CT3; CT5; SD295A; SD300; SS400 để cung cấp cho các Nhà máy cán
thép trong Công ty theo giá chu chuyển nội bộ và một phần nhỏ bán ra ngoài.
Quy cách thép thỏi: Nhà máy sản xuất phôi thép có tiết diện 100
mm
x100
mm
hoặc 120
mm
x120
mm
có chiều dài từ 1,5
m
÷6
m
Ngoài ra còn sản xuất axêtylen đóng chai, vôi luyện kim,… chủ yếu phục vụ
cho sản xuất.
1.4.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá hiện nay đang sản xuất thép lỏng từ thép phế
và gang (lỏng hoặc thỏi) bằng lò điện hồ quang. Để sản xuất phôi thép bao gồm
bốn công đoạn chính: chuẩn bị nguyên liệu; luyện thép ở lò SCCS30 tấn và tinh
luyện ở lò LF40 tấn, đúc liên tục 4 dòng, xử lý thép thỏi và nhập kho.
Chuẩn bị nguyên liệu: nguyên liệu chính để sản xuất phôi thép là gang lỏng,
sắt, thép phế và chất tự dung được tập kết vào khu vực chuẩn bị liệu, tại đây chúng
được gia công chế biến theo đúng yêu cầu để đưa sang khâu nấu luyện.
Nấu luyện thép: nguyên vật liệu và các chất tự dung được nạp vào lò điện
quang để tiến hành nấu luyện thép, tại đây nguyên liệu nóng chảy dưới nguồn nhiệt
hồ quang điện, cho ra thép lỏng được sơ luyện (đã khử được cacbon, phôtpho,
hyđrô và nitơ), có nhiệt độ 1650÷1680
o

C. Sau đó được đưa qua lò tinh luyện
LF40T để tinh luyện thép lỏng mới được sơ chế. Tuỳ theo yêu cầu của mác thép và
quy cách của thép sẽ tiến hành điều chỉnh thành phần hoá học, quy cách mác thép
bằng đường kính của lò LF40T:2631
mm
đồng thời khử lưu huỳnh, ôxy, hợp kim hoá
các nguyên tố hợp kim hoàn nguyên tại lò tinh luyện và cho ra thép lỏng hợp quy
cách là nguyên liệu đầu vào của lò đúc liên tục bốn dòng.
Đúc rót thép: Thép lỏng được rót trên máy đúc liên tục bốn dòng, bán kính
cong 4m, phôi có tiết diện vuông 100mm ÷130mm có chiều dài 1,5m ÷ 6m và mác
thép tuỳ theo kế hoạch về mặt hàng.
Nghiệm thu và nhập kho: sản phẩm qua quá trình đúc được nghiệm thu và
phân loại theo tiêu chuẩn quy định. Thép phôi hợp quy cách được nhập kho thành
phẩm của nhà máy sau đó xuất cho khách hàng, phế phẩm hồi liệu được đưa trở lại
khâu nguyên liệu để chuẩn bị cho khâu nấu luyện lại.
• Một số kết quả đạt được trong năm sản xuất kinh doanh của Nhà máy qua 2
năm 2004-2005.
Biểu 1.2 Một số kết quả SXKD trong năm 2004 -2005
stt Chỉ tiêu
Năm So sánh 2005 / 2004
2004 2005
± ∆
± ∆
%
1 Giá trị SXCN(1000đ)
531.795.924,
000
577.797.000,0
00
46.001.076 8,65

2 Sản lượng sản xuất (tấn) 193.182,34 206.156,02 12.973,68 6,7
3
Sản lượng tiêu thụ nội bộ
(tấn)
185.812,250 198.201,980 12.389,73 6,67
4
Doanh thu tiêu thụ nội bộ
(1000đ)
973.901.987
1.201.749.163,
523
227.847.176,
523
23,40
5
Chi phí tiêu thụ nội bộ
(1000đ)
22.760.734,3
13
25.164.120,21
4
2.403.385,90
1
10,56
6
Lợi nhuận tiêu thụ nội bộ
(1000đ)
23.734.636,3
00
30.210.432,15

0
6.475.795,85 27,84
7
Tổng doanh thu các hoạt
động(1000đ)
2.875.196,85
6
3.123.215,250 248.016,394 8,63
- HĐSX
2.740.327,65
6
2.945.730,125 205.402,469 7,50
- Hoạt động tài chính 57.219,200 67.458,940 10.239,74 17,89
- Hoạt động khác 77.650,000 110.299,185 32.649,185 42,05
8 Nộp NSNN( đồng)
1.799.848.52
9
2.420.807.84
6
620.959.317 34,50
9 Tổng vốn cố định (1000đ)
31.645.197,2
91
25.025.850,82
9
-
6.619.346,46
2
-
20,92

10
Tổng vốn lưu động định
mức(1000đ)
9.118.922,00
0
7.688.460,000 -1.430.462
-
15,96
11
Thu nhập bình
quân(đồng/người/năm)
2.157.284 2.232.475 75.191 3,49
(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính kế toán)
Sản lượng năm sản xuất 2005 cao hơn năm 2004 là 12.973,63 (tấn) tương
ứng với tốc độ tăng là 6,7%. Giá trị sản lượng sản xuất năm 2005 tăng lên so với
năm trước 8.65% chỉ tiêu này cho thấy quy mô hoạt động của Nhà máy cũng được
mở rộng hơn.
Do sản phẩm thép phôi chủ yếu để bán cho các nhà máy trong nội bộ Công
ty nên doanh thu của Nhà máy chủ yếu là doanh thu tiêu thụ nội bộ. Năm 2005
doanh thu nội bộ của Nhà máy tăng 227.847.176,523 (ngđ) so với năm 2004 tương
ứng với tốc độ tăng là 23.4%. Lợi nhuận tiêu thụ nội bộ của Nhà máy năm 2005
tăng 27.84% so với năm 2004 mà chi ohí tiêu thụ nội bộ chỉ tăng 10.56%, điều này
cho thấy Nhà máy đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
Thu nhập bình quân của người lao động là 2.232.475(đ), tăng 3.49% so với
năm 2004.
Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Hàng năm, Nhà máy thực
hiện nộp NSNN đầy đủ theo đúng quy định hiện hành. Năm 2005 Nhà máy nộp
NSNN là 2.420.807.846 (đ) tăng 620.959.317 (đ) so với năm 2004.
Trong năm tới Nhà máy lập kế hoạch thực hiện tăng sản lượng sản xuất, tiếp

tục giữ vững và nâng cao doanh thu, lợi nhuận và giảm chi phí hơn nữa. Đồng thời
cố gắng nâng cao đời sống của người lao động hơn, đảm bảo thu nhập cho người
lao động.
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Nhà máy: Tính đến cuối năm 2005 cơ
cấu tài sản và nguồn vốn của Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá như sau:
Biểu1.3: Cơ cấu tài sản
(Ngày 31 tháng 12 năm 2005)
TÀI SẢN Mã số Số đầu năm Số cuối năm
A.Tài sản ngắn hạn 100
119.428.008.18
9
139.303.751.475
I. Tiền 110 33.652.126 45.748.480
II.. Các khoản phải thu 130 344.874.312 137.144.098
II. Hàng tồn kho 140
118.815.864.80
0
138.967.015.446

×