MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn ba năm học tập trên mái trường Đại học Kinh tế quốc dân, mỗi
sinh viên chúng ta đều đã nắm bắt được một khối lượng kiến thức không nhỏ.
Song để những kiến thức ấy thực sự trở thành hành trang cho mỗi chúng ta
trong cuộc sống sau này thì nó còn một khoảng cách rất lớn. Nhận thức được
điều đó, hàng năm trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tổ chức các đợt thực
tập cho các sinh viên năm cuối. Mục đích của đợt thực tập này nhằm giúp
sinh viên:
- Một là hệ thống toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong toàn
khóa nhằm hoàn thiện tri thức khoa học của một sinh viên tốt nghiệp ở bậc
đại học.
1
- Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực
tiễn của cơ sở thực tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã
được đào tạo.
- Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc
chuyên ngành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoạt
động, trên cơ sở gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đề xuất được các giải
pháp, các kiến nghị khoa học nhằm góp phần giải quyết thực tiễn trong quá
trình đổi mới quản lý sản xuất – kinh doanh, qua đó nâng cao nhận thức của
sinh viên.
Được sự giúp đỡ của nhà trường và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
lao động và dân số, hiện nay em đang được thực tập tại Nhà máy Cơ khí 120
thuộc Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Trong giai đoạn đầu của quá
trình thực tập, một trong những yêu cầu là viết một báo cáo tổng hợp trình
bày tổng quan về hoạt động của đơn vị nơi thực tập.
Kết cấu báo cáo của em gồm 4 phần như sau:
Phần I: Giới thiệu về Nhà máy Cơ khí 120.
Phần II: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà máy Cơ khí 120.
Phần III: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động quản trị của Nhà máy.
Phần IV: Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Do sự hiểu biết còn có hạn và chưa đầy đủ nên bài viết của em không
tránh khỏi một vài thiếu sót. Em mong cô giáo cùng các cô chú, anh chị trong
cơ quan đóng góp ý kiến cho bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thanh Vân đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em xin cảm ơn cô Hồng cùng các cô chú, anh chị trong Phòng Tổ chức
lao động đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành bài viết.
2
I. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY CƠ KHÍ 120.
1. Giới thiệu chung về Nhà máy Cơ khí 120.
- Tên doanh nghiệp: Nhà máy cơ khí 120, thuộc Tổng công ty Công
nghiệp ô tô Việt Nam.
- Địa chỉ: Số 609 – Đường Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Mã ngành kỹ thuật: 25.
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
- Ngành nghề kinh doanh: Cơ khí.
- Giấy đăng ký kinh doanh: Số 108513, cấp ngày 11/06/1993, do Trọng
tài kinh tế nhà nước cấp.
- Tel: 04.8442713 – 04.8642724.
- Fax: (84 – 4) 863032.
3
- Email:
2. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy.
Nhà máy Cơ khí 120 hình thành và phát triển đã được gần 60 năm.
Trong quá trình đó, Nhà máy đã có 4 lần đổi tên và có 3 tên gọi khác nhau
gắn với những mốc lịch sử khác nhau:
- Tiền thân là Nhà máy GK 120, thuộc Tổng công ty Cơ khí Việt Nam
(Tên gọi đầu tiên của Nhà máy Cơ khí 120) được thành lập vào tháng 7 năm
1947 tại chiến khu Việt Bắc.
- Năm 1983, do yêu cầu sắp xếp cơ sở sản xuất, Bộ Giao thông vận tải
đã ra quyết định số 576/QĐ – TCCB ngày 19 tháng 3 năm 1983 về việc hợp
nhất Nhà máy GK 120, Nhà máy X410 và đổi tên thành Nhà máy Cơ khí 120.
- Ngày 15 tháng 6 năm 1996 được sự đồng ý của Bộ Giao thông vận tải
Nhà máy cơ khí 120 đổi tên thành Công ty Cơ khí 120.
- Ngày 15 tháng 9 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
189/2003/QĐ- TTg về việc tổ chức lại Tổng Công ty Cơ khí Giao thông vận
tải thành Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam, thí điểm hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam
là công ty được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Công ty Cơ khí ô tô 1/5,
Công ty Cơ khí ô tô 3/2, Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự, Công ty Cơ khí 120,
Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT, Công ty Cơ khí ô tô và
xe máy công trình, Công ty sản xuất và kinh doanh xe máy, Trung tâm Đào
tạo cung ứng lao động ngoài nước và dịch vụ, Văn phòng tổng công ty, Chi
nhánh Tổng công ty tại TP. HCM, Trường đào tạo nghề Cơ khí GTVT, Ban
quản lý các dự án phát triển Cơ khí GTVT.
Theo đó, tháng 5 năm 2005 Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra quyết
định 3347/QĐ- BGTVT chuyển nguyên trạng Công ty Cơ khí 120 vào Công
4
ty mẹ thuộc Tổng công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam và đổi tên thành Nhà
máy Cơ khí 120. Tên gọi Nhà máy Cơ khí 120 vẫn tồn tại từ đó tới nay.
Quá trình phát triển của Nhà máy Cơ khí 120 có thể chia thành hai giai
đoạn:
+ Giai đoạn từ năm 1947 đến 1986:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy gặp nhiều khó khăn do
chiến tranh và công cuộc khôi phục sau chiến tranh. Máy móc thiết bị cũ kỹ,
nhiều bộ phận bị hư hỏng, độ chính xác kém và không có phụ tùng thay thế.
Trong giai đoạn này, Nhà máy sản xuất các loại phụ tùng, phụ kiện, đầu máy,
toa xe cho ngành đường sắt với sản lượng hàng trăm tấn/năm. Đến năm 1977
các sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm kết cấu thép phục vụ thi công cầu, sửa
chữa xe máy công trình và các loại dầm cầu phục vụ cho tuyến đường sắt
thống nhất. Đến năm 1983, sản phẩm chủ yếu vẫn là các sản phẩm kết cấu
thép như dầm cầu, phao phà, phao tạo cầu thủy 2 tấn và phụ kiện đường sắt
(cọc ray, bu lông…).
Vượt lên những thử thách, cán bộ công nhân viên trong Nhà máy đã hết
sức cố gắng trong sản xuất, có nhiều sáng kiến đem lại lợi ích lớn cho Nhà
máy, đẩy Nhà máy từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình. Song
đây cũng là thời kỳ chịu sự chi phối của cơ chế quản lý hành chính quan liêu
bao cấp, sản xuất hoàn toàn theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước nên hoạt
động của Nhà máy mang tính thụ động, năng suất thấp.
+ Giai đoạn từ năm 1986 đến nay:
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế
thị trường. Nhận rõ thực trạng kém phát triển của Nhà máy, ban lãnh đạo đã
kịp thời đổi mới về mọi mặt: tổ chức lại cơ cấu quản lý, tuyển thêm lao động
có trình độ đồng thời giảm biên chế đối với lực lượng lao động kém, thực
hiện tiêu dùng tiết kiệm nguyên vật liệu. Mặt khác, để có thể tháo gỡ những
5
khó khăn, thử thách trong thời kỳ mới, Nhà máy đã không ngừng nghiên cứu
để đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường,
liên doanh liên kết với nhiều Nhà máy khác. Do đó, Nhà máy đã đứng vững
trong sự thay đổi của nền kinh tế thị trường, bước đầu ổn định sản xuất kinh
doanh.
Suốt 60 năm qua kể từ ngày thành lập đến nay, Nhà máy luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ Nhà nước giao, làm phong phú thị trường cơ khí trong
nước và góp phần tạo nên bộ mặt mới cho ngành Cơ khí Việt Nam. Đến nay,
Nhà máy đã vinh dự đón nhận 2 huân chương lao động hạng 3 do Nhà nước
trao tặng.
Hiện nay, Nhà máy Cơ khí 120 là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng
Công ty Công nghiệp ô tô Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
3. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy
3.1. Chức năng, nhiệm vụ chung:
- Nghiên cứu nhu cầu và khả năng thị trường trong các lĩnh vực được
phép kinh doanh để tìm ra chiến lược phát triển cho Nhà máy, xây dựng kế
hoạch dài hạn, hàng năm về sản xuất và kinh doanh.
- Tổ chức tốt hoạt động sản xuất và kinh doanh theo các ngành nghề đã
đăng ký.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư tăng
năng lực sản xuất, cải tiến công nghệ để không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường, mở rộng quan hệ cả trong và ngoài
nước. Kinh doanh ngày càng phát triển, có hiệu quả đảm bảo uy tín với khách
hàng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước.
- Quản lý, bảo toàn và phát triển tốt tài sản, vốn, vật tư, làm đầy đủ
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
6
- Thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng đã ký kết với
các đối tác trong khuôn khổ pháp luật.
- Không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên của Nhà máy theo
phương châm vững tay nghề, có đạo đức tốt và có bản lĩnh kinh doanh.
- Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất đầy đủ cho người lao động và
giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh chính trị.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Trước năm 1986, hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy được
thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước giao để phục vụ ngành Giao
thông vận tải. Từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế, Nhà máy tự xây dựng kế
hoạch sản xuất, mua sắm vật tư thiết bị, bán hàng theo giá cả và quan hệ cung
cầu trên thị trường. Hiện nay, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Nhà
máy Cơ khí 120 là:
- Phục vụ ngành Giao thông vận tải như sản xuất các sản phẩm kết cấu
thép phục vụ thi công cầu, phà, đường bộ, đường sắt (dầm cầu thép các loại,
phao phà,…), sản xuất phụ kiện và lắp ráp xe máy, sửa chữa xe máy công
trình (ô tô, xe tải, máy trộn bê tông, máy xúc, máy ủi…), kinh doanh xe máy,
ô tô.
- Phục vụ ngành điện và truyền hình như sản xuất đường dây 110KV –
500KV, cột điện, cột VTV, cột viba, cột truyền hình…
- Phục vụ nhu cầu của các đơn bị khác mà sản phẩm không nằm trong
nhiệm vụ sản xuất chính như vỉ kèo, hàng rào xưởng...
4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên, sản phẩm của Nhà máy Cơ
khí 120 là rất đa dạng và phong phú. Trong đó, các sản phẩm chủ yếu là cột
điện, dầm cầu thép các loại, phụ kiện kết cấu thép… Tuy nhiên, do phụ kiện
kết cấu thép bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại có một quy trình công nghệ sản
7
xuất riêng. Do đó, trong phần này em chỉ trình bày quy trình công nghệ sản
xuất cột điện và dầm cầu thép – hai loại sản phẩm chủ yếu của Nhà máy.
Quy trình công nghệ sản xuất cột điện
Quy trình công nghệ sản xuất dầm cầu
8
Sấy khô
lau sạch
Mạ kẽm Đưa phôi ngâm
axit
Lấy dấu
các lỗ khoan
Lấy dấu
cắt phôi
Khoan lỗ hoặc
đục lỗ
Phân loại
đóng gói
Đặc điểm của quá trình sản xuất sản phẩm:
Phần lớn máy móc thiết bị sản xuất của Nhà máy Cơ khí 120 được đưa
vào sử dụng từ những năm 60, 70 và không có những thiết bị chuyên dùng.
Do đó, năng lực sản xuất sản phẩm của Nhà máy còn hạn chế, chất lượng sản
phẩm còn chưa cao. Điều đó được thể hiện:
- Tập kết vật liệu, xuất hàng, lưu chuyển sản phẩm từ nơi này sang nơi
khác và lắp ráp: máy móc, thiết bị phục vụ chỉ có một cần cẩu tháp và một xe
nâng hàng. Với số lượng đó là chưa đáp ứng được quá trình sản xuất, dẫn tới
năng suất thấp. Đặc biệt là khi cần sản xuất nhanh thì Nhà máy phải đi thuê
ngoài, từ đó làm tăng chi phí.
- Tạo phôi cho các sản phẩm kết cấu thép: Các loại thép hình chữ L có
kích thước 90 trở xuống được cắt bằng máy cắt cột Đức. Còn lại là cắt bằng
9
Lấy dấu
cắt phôi
Gá dính hàn
dầm I
Gá dính hàn dầm
mảnh tam giác
Gia công các
phụ kiện
Khoan các loại
dầm cả lấy dấu
Dao định hình
theo thiết kế
Lắp ráp từng
khoang toàn nhịp
Nghiệm thu
toàn nhịp
Tháo ra
Sơn
một lớp
Đi
mạ kẽm
hơi ôxy – axtylen, sau đó phải bào hoặc mài tay. Không có khả năng tạo thép
hình I.U đặc chủng và phôi cong tròn.
- Đối với các cụm chi tiết lắp ráp bằng hàn: thực hiện trên các máy hàn
biến thế nên khả năng điều chỉnh điện áp rất thấp, làm cho các mối hàn
thường xấu và không đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Chỉ kiểm tra được các kích thước bao,
độ cứng chi tiết nhưng không có khả năng kiểm tra chất lượng bên trong của
mối hàn một công nghệ đặc trưng, quan trọng của sản phẩm kết cấu thép.
- Sơn: hiện tại thiết bị sơn còn lạc hậu, chủ yếu làm bằng thủ công nên
chất lượng thấp, mẫu mã chưa đẹp.
5. Đặc điểm lao động của Nhà máy Cơ khí 120.
5.1. Về số lượng:
Tính đến thời điểm tháng 11/2006, Nhà máy Cơ khí 120 có:
- Tổng số lao động theo danh sách là: 239 người.
- Tổng số lao động thực tế là 236 người.
- Số lao động chênh lệch giữa danh sách và thực tế: 3 người
+ Một nghỉ chờ giải quyết chế độ từ 4/1996.
+ Hai làm việc cơ quan khác gửi tiền đóng BHXH.
Cơ cấu lao động được phân bổ như sau:
STT Bộ phận Số lượng
1 Phòng ban chức năng 73
Phòng kinh doanh 6
Phòng tài chính – kế toán 5
Phòng kỹ thuật – công nghệ 8
Phòng vật tư – điều độ 10
Phòng tổ chức – lao động 5
Phòng xây dựng cơ bản 3
Văn phòng nhà máy 6
Ban bảo vệ 10
Ban cơ điện 7
10
Trung tâm dịch vụ tổng hợp 13
2 Xí nghiệp kết cấu thép 92
Văn phòng xí nghiệp 11
Tổ KCT 1 6
Tổ KCT 2 8
Tổ KCT 3 6
Tổ KCT 4 7
Tổ KCT 5 7
Tổ KCT 6 8
Tổ KCT 7 6
Tổ tiện 8
Tổ rèn 6
Tổ sơn 2
Tổ dịch vụ 1
Tổ đóng gói 16
3 Xí nghiệp mạ kẽm 41
Văn phòng xí nghiệp 5
Tổ đóng gói 5
Tổ đốt lò 3
Tổ mạ A 7
Tổ mạ B 4
Tổ mạ C 4
Tổ mạ D 7
Tổ phấn chì 6
4 Xí nghiệp sửa chữa xe máy công trình 30
Văn phòng xí nghiệp 8
Tổ hàn 1 9
Tổ hàn 2 8
Tổ hàn 3 5
5 Tổng cộng 236
Trong tổng số 236 lao động thực tế hiện nay, số lao động gián tiếp là 97
người, lao động trực tiếp là 139 người. Như vậy, lao động trực tiếp chiếm
58,9% và lao động gián tiếp chiếm tới 41,1%. Với tính chất là một doanh
nghiệp vừa sản xuất, vừa kinh doanh thì cơ cấu lao động gián tiếp tương đối
lớn như trên là phù hợp. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, Nhà máy đang
11
thực hiện chủ trương không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý, để từ
đó tinh giảm tối đa bộ máy quản lý sao cho vẫn đảm bảo được quá trình sản
xuất.
Với số lượng lao động như trên, so với nhu cầu hiện nay là tương đối
thừa, đặc biệt là công nhân trong các xí nghiệp. Lý do là hiện nay Nhà máy
đang trong giai đoạn thay đổi lại cơ cấu tổ chức, nên quá trình sản xuất kinh
doanh gặp rất nhiều khó khăn. Do đó mà một số lao động đã phải ngừng việc,
hoặc khi đã đến thời điểm hết hạn hợp đồng thì không được ký tiếp nữa.
Chẳng hạn như:
- Phòng kỹ thuật công nghệ: 1 người phải ngừng việc do không có việc
làm 5 tháng.
- Xí nghiệp kết cấu thép: tổ KCT 1 (1 người chấm dứt hợp đồng lao
động), tổ KCT 6 (1 người chấm dứt hợp đồng lao động), tổ tiện (3 người
ngừng việc do không có việc làm trong 5 tháng), tổ rèn (1 người ngừng việc
do không có việc làm 6 tháng).
- Xí nghiệp mạ kẽm: tổ mạ B ngừng việc cả tổ do không có việc làm.
5.2. Về chất lượng
Tính đến thời điểm tháng 11/2006, chất lượng lao động của Nhà máy
Cơ khí 120 có được như sau:
Bộ phận
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Khác LĐPT CNKT
Tổng số 41 4 14 15 8 154
1. Văn phòng, Ban, TTDVTH 29 1 7 14 6 16
Phòng kinh doanh 6
Phòng tài chính – kế toán 2 1 2
12