Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.59 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG.
2.1 Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ
phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với những nét đặc thù riêng của ngành nghề. Do vậy,
để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất của công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai
thường xuyên và tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công
trình.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở
công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó,
trong trường hợp chi phí gián tiếp phục vụ chung cho toàn công ty, hay nhiều công trình
cùng một lúc thì cuối tháng kế toán tập hợp chi phí phân bổ cho từng công trình hạng mục
công trình theo tiêu thức thích hợp.
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao quyết toán đều được
mở riêng những sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho công trình,
hạng mục công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán phân loại và ghi chép vào sổ
chi tiết theo từng khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ, dựa trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng tháng trong quý, kế toán
tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất của cả quý làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất, công ty sử dụng TK 621, 622, 623, 627,
154. Trong đó, TK 621, 622, 623, 627 được sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu


trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung,
còn TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm và được mở chi tiết cho từng công trình.
Nhằm phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất, công ty còn sử dụng TK 152,
153, 214, 334, 338, 331...
2.2 Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm của công ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm phân tán, sản phẩm xây dựng
mang tính đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình gắn với một địa điểm thi công
nhất định nên công ty xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng xây lắp có điểm dừng kinh tế hợp lý được hoàn
thành.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi
công dài, đồng thời để phù hợp yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá
thành sản phẩm ở công ty được xác định là hàng quý, vào thời điểm cuối quý.
Công ty áp dụng phương pháp tính giản đơn (trực tiếp) để tính giá thành. Toàn bộ
chi phí thực tế phát sinh được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình,
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng phương thức khoán gọn cho các tổ đội sản xuất bao
gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí sản xuất chung. Khi
nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán
trong đó ghi rõ nội dụng công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng như thời
gian thực hiện hợp đồng. Sau khi hoàn thành, ban giao công biệc hai bên lập biên bản
thành lý hợp đồng.
2.3 Nội dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm nhận thi công nhiều
công trình. Tuy nhiên trong phần này, em xin trình bày hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm công trình đường điện 35 KV TP Hải Dương làm thí dụ cho việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty.Bởi vì đây là một
công trình nhỏ nhưng có đầy đủ các yếu tố giúp làm rõ đặc điểm kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành tại công ty.

Công trình này được xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư.
Thời gian thi công theo kế hoạch trong 2 tháng từ ngày 3/5/2006 đến 30/6/2006
được giao cho đội xây lắp điện I tiến hành thi công, khi công trình hoàn thành được bàn
giao ngay cho chủ đầu tư theo giá dự toán đã được xác định thông qua hồ sơ dự thầu. Kỳ
hạch toán được xác định theo quý.
VINAENCOM Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2006
CO., LTD
Đơn xin chỉ định thầu
Kính gửi : Ban quản lý dự án điện lực Hải Dương.
Sau khi xem xét các tài liệu và nội dung chi tiết cho hồ sơ mời thầu với thành phần
được chúng tôi xác nhận trong phụ lục kèm theo. Chúng tôi những người ký đơn này cam
kết thực hiện việc thi công công trình : Đường điện 35KV TP Hải Dương, phù hợp với các
điều kiện hợp đồng và chỉ dẫn của hồ sơ mời chỉ định thầu và những điểm làm rõ bổ sung
kèm theo hồ sơ chỉ định thầu này với giá trị hợp đồng: 200.913.000đ.
Chúng tôi cam đoan nếu bản dự thảo chỉ định thầu của chúng tôi được chấp nhận
chúng tôi sẽ bắt đầu thực hiện hợp đồng ngay sau khi nhận được mặt bằng công trình và sẽ
hoàn thành công việc đã nêu trong hợp đồng theo đúng thời gian quy định. Cho đến khi
thoả thuận hợp đồng được ký kết chính thức hồ sơ chỉ định thầu này và văn bản chấp thuận
của điện lực Hải Dương sẽ làm cam kết ràng buộc giữa hai bên.
Đại điện bên thầu
GĐ công ty đã ký
2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành xây dựng,
chúng thường chiếm 60% đến 70% tổng giá thành công trình. Do vậy, việc quản lý chặt
chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác nhằm làm giảm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định được tầm quan trọng đó, công ty luôn chú
trọng tới việc quản lý chi phí từ khâu mua vào, vận chuyển cho đến việc sử dụng vào quá
trình thi công công trình.
Giá trị nguyên vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại tuỳ thuộc vào lĩnh vực

xây lắp:
Giá trị vật liệu xây lắp điện: xà, sứ, dây điện...
Giá trị vật liệu xây dựng: đá, xi măng, cát, sỏi , thép...
Giá trị vật liệu nội thất: gỗ, sơn , gương...
Với sự đa dạng phong phú của nguyên vật liệu đòi hỏi công ty phải hạch toán chi
tiết từng loại vật liệu để tránh tình trạng nhầm lẫn khi tính giá thành.
Khi công ty trúng thầu, căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu, phòng kỹ thuật sẽ lập
các dự án, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc. Sau khi được
phòng tài chính thông qua, kế hoạch thi công sẽ được giao cho các đội xây lắp, đội xây
dựng, xưởng sản xuất thực hiện. Mỗi đội xưởng đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của đội
trưởng công trình và có cán bộ kỹ thuất thường xuyên giám sát công việc để kiểm tra công
việc tiến hành có đúng tiến độ, tiêu chuẩn trong dự toán thiết kế không?
Công trình điện: Đường dây 35KV được giao cho đội xây lắp I thực hiện thi công.
Căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu đã ký, dựa vào khối lượng và tiến độ thi công phòng
vật tư hành chính lập kế hoạch mua nguyên vật liệu gửi về phòng kế toán. Qua đó phòng
kế toán duyệt viết phiếu chi cho đội xây lắp mua vật tư, phiếu chi phải có chữ ký của giám
đốc và kế toán trưởng công ty mới có giá trị.
Khi vật tư mua về nhập kho, người giao vật tư, thủ kho và đội trưởng công trình
cùng tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng khớp đúng với chứng từ mua hàng, đồng thời
gửi lên phòng kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí công trình. Khi tiến hành thi
công kế toán lập phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho thi công. Sau đây là mẫu phiếu xuất
kho.
Biểu2.1
Công ty CPXD&PTCSHT Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 5 năm 2006
Họ và tên người nhận: Hồ Bá Hưng - Đội trưởng đội xây lắp I
Lý do xuất kho: Đúc móng cột điện.
STT
Tên vật tư
(hàng hoá)

Mã số ĐVtính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
C.từ T.xuất
A B C D 1 2 3 4
1.Cát vàng
M
3
7 7 55.000 385.000
2.Đá 2x3
M
3
13 13 67.000 871.000
3.Xi măng
Kg 4.200 4.200 660 2.772.000
Cộng
4.028.000
(Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu không trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn).
Gđ công ty. Phụ trách cung tiêu Người nhận. Thủ kho
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế, giá thực tế vật tư bao
gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất kho vật tư trên sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng,
căn cứ vào phiếu xuất kho, vào sổ chi tiết vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư.
Biểu 2.2
Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 5 năm 2006.
Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương.
ĐVT: đồng
STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Thành tiền
I

Vật liệu chính
Cột bê tông li tâm
Móng cột M25
Xà X1-2Đ-35KV
Sứ SĐD- 35KV
.........
Cột
Móng
Bộ
Quả
5
2
1
17
15.936.040
2.354.598
552.857
2.465.000
II
Vật liệu phụ
Dây dẫn AC- 70
Sơn
..........
Kg
Kg
282
1
7.774.200
7.122.000
20.000

III Thiết bị Bộ 27.020.000
Cộng 70.259.281
Cuối tháng, đội trưởng tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ có liên quan
nộp lên phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào đó kế toán công ty tiến hành kiểm tra tính
hợp lệ, hợp lý và ghi vào chứng từ ghi sổ. Từ các chứng từ ghi sổ và các chứng từ gốc có
liên quan, kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 621.
Số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình: Đường điện 35KV TP
Hải Dương được phản ánh qua các sổ sau:
Biểu 2.3
Công ty CPXD&PTCSHT CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 năm 2006 Số hiệu: N
ĐVT: đồng
Ngày
tháng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
31/5
Chi phí NVLTT
dùng cho KLXL
621
152
70.259.281
70.259.281
Tổng 70.259.281
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu2.4
Công ty CPXD&PTCSHT SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GS
Năm 2006

Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số Ngày tháng
1 2 3
N
.....
31/5
....
70.259.281
.....
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.5
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết TK 621 “Chi phí NVLTT”
QuýII/ 2006
Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương.
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền (ĐVT: đồng)
NT SH Nợ Có
Số dư đầu kỳ x 0
6/5 Mua dây điện 152 7.142.000
7/5 Mua xà phục vụ thi công 152 552.875
.......... .....
31/5 Cộng phát sinh tháng 5 70.259.281
..........
30/6 Cộng phát sinh tháng 6 59.766.417
..........
Kết chuyển CP NVLTT 154 130.025.698

Tổng phát sinh 130.025.698 130.025.698
Dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.6
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 621: Chi phí NVLTT
Quý II/ 2006. ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/5 CP NVLTT thi công Đường
điện 35KV TP Hải Dương
152 70.259.281
30/6 CP NVLTT thi công cải tạo
lưới điệnTP Hải Dương
152 59.766.417
..........
30/6 K/c CP NVLTT ĐD 35KV 154 130.025.698
..........
Cộng phát sinh ............. ..............
Dư cuối kỳ
Ngày 30/6/2006.
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, việc hạch toán chính xác các khoản mục chi
phí sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí sản xuất được chặt chẽ. Đặc biệt trong các
doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu chiếm phần lớn tổng chi phí sản xuất. Do
vậy, hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành, tăng lợi nhuận
cho công ty.

2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hạch toán chi phí NCTT một cách hợp lý, chính xác, đầy đủ, kịp thời... Ngoài ý
nghĩa nâng cao công tác quản lý chi phí, nhằm giảm được chi phí sản xuất kinh doanh mà
nó còn có ý nghĩa tăng năng suất lao động và động viên khuyến khích công nhân tích cực
lao động, qua đó ta đánh giá được đời sống của công nhân, vì đó là nguồn thu nhập của
công nhận. Chính vì thế chi phí nhân công mà doanh nghiệp bỏ ra là hết sức quan trọng.
Hiện nay, số công nhân trong công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đó lại là lực lượng
nòng cốt, chủ yếu thực hiện các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, còn lại đa số là lao động
thuê ngoài.
Chi phí NCTT được tính vào chi phí sản xuất bao gồm: lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia thi công, không bao gồm các
khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và được theo dõi trên tài khoản 622
“chi phí nhân công trực tiếp”.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình,
quá trình sản xuất lưu động phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên lao động trực tiếp thi
công của công ty chỉ bao gồm một bộ phận nhỏ công nhân phụ trách chuyên môn còn phần
lớn là lao động thuê ngoài. Vì lao động thuê ngoài vừa rẻ thuận tiện nơi thi công, chủ yếu
làm những công việc thủ công và được trả lương theo hợp đồng khoán gọn, mức khoán
dựa trên cơ sở định mức của từng công việc.
Chi phí phải trả cho công nhân thuê ngoài được kế toán công ty theo dõi qua TK
331 chứ không phải theo dõi qua TK 334, còn công nhân trong công ty mới được theo dõi
qua TK 334.
Ngoài lao động trực tiếp thi công, còn có bộ phận lao động gián tiếp như bộ phận
quản lý đội xây dựng. Loại lao động gián tiếp này công ty không hạch toán vào TK 622 mà
theo dõi qua TK 627- chi phí sản xuất chung. Còn với công nhân điều khiển, phục vụ máy
thi công thì được hạch toán vào TK 623- chi phí sử dụng máy thi công.
Hình thức trả lương mà công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng áp
dụng hiện nay là trả lương theo sản phẩm và trả theo thời gian.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ lao động trực tiếp tham
gia thi công thông qua các hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào tính chất, định mức công việc

để xác định khối lượng công việc và giá cả. Hợp đồng khoán gọn và bảng chấm công là
chứng từ để tính lương theo sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm = Đơn giá khoán

Khối lượng thi công thực tế
+ Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng cho các cán bộ quản lý gián tiếp
tại công trình thi công, vì những cán bộ này không trực tiếp thi công công trình nên hạch
toán theo lương thời gian nó thuận tiện và phù hợp hơn. Căn cứ để tính lương theo thời
gian là bảng chấm công và cấp bậc lương.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu

Hệ số lương
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng/ 26
 Đối với lao động trong công ty.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bản nghiệm thu khối lượng
công việc đã hoàn thành và thanh toán lương.
Khi thi công công trình, đội trưởng thi công sẽ phân công công việc cho các tổ đội
thi công, trong đó nêu rõ nội dung , đơn giá công việc thực hiện. Tổ trưởng tổ thi công sẽ
tiến hành giám sát, chấm công các công nhân trong tổ đội mình quản lý.
Biểu 2.7 Bảng phân công lao động.
S
TT
Danh sách Nội dung công việc phụ trách
1 Trần Thanh Hoàn Đào móng cột điện
2 Phạm Quang Hải Đúc móng bê tông
............. ................
Đội trưởng công trình.
Sau khi đội trưởng đội thi công phân công công tác cho các tổ trưởng, các tổ trưởng
tự chấm công cho các nhân viên thi công do mình quản lý thông qua bảng chấm công và
theo dõi chi tiết ngày làm việc của từng công nhân đồng thời kết hợp với việc kiểm kê các

công việc mà công nhân đã hoàn thành.
Biểu 2.8
Công ty CPXD&PTCSHT Bảng chấm công tháng 5/ 2006.
Đội xây lắp - Tổ nề
Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương.
ST
T
Họ và tên
Cấp
bậc
Số ngày trong tháng Quy ra công
1 2 ... 31
Hưởng theo
thời gian
Hưởng theo
sản phẩm
1 Lê Văn Minh 3/7 x x
...
x 24
2 Võ Lê Thịnh 5/7 x ... x 23
3 Nguyễn Sơn 4/7 x ... x 21
.......... ... .. .. ... ...
Cộng 152
Đội trưởng Kế toán Người chấm công
đã ký đã ký đã ký
Cuối tháng, đại diện tổ cùng đội trưởng họp lại để xét duyệt bảng chấm công của
các tổ để từ đó gửi lên phòng kế toán làm căn cứ tính lương cho công nhân.
Ví dụ về cách tính lương cho 1 công nhân trực tiếp:
Giả sử công nhân : Trần Thanh Hoàn được giao công việc đào móng cột điện:
- Đơn giá đào móng cột điện là: 50.000đ/ m3

- Tháng 5 năm 2006 công nhân Hoàn làm được: 30.5 m3
- > Tiền lương tháng 5 năm 2006 Trần Thanh Hoàn là:
30,5 m3 x 50.000đ/m3 = 1.525.000đ
Lương công nhân nhận trực tiếp từ tổ trưởng theo bảng chấm công và định mức
lương.
 Đối với lao động thuê ngoài.
Khi có nhu cầu thuê, công ty hoặc đội thi công có thể tiến hành thuê nhân công bằng
hợp đồng thuê mướn lao động. Việc thuê nhân công có thể do đội trưởng đội thi công đứng
ra ký hợp đồng với một người đại diện cho nhóm nhân công, có thể đội trưởng phân công
công việc cho các tổ đội theo hình thức khoán gọn, các tổ trưởng sẽ tiến hành thuê mướn
lao động cho từng tổ đội mình. Như thế sẽ giảm bớt gánh nặng cho đội trưởng công trình
và các tổ sản xuất biết được nhu cầu nhân công ở tổ mình là bao nhiêu sẽ tiến hành thuê đủ
số lượng nhân công để đáp ứng tiến độ thi công công trình. Ví dụ: tổ xây móng cần 7 lao
động đào đất, tổ đúc bê tông cần 4 lao động phụ hồ...
Căn cứ vào hợp đồng thuê mướn nhân công do đội trưởng hoặc tổ trưởng cung cấp,
kế toán tiến hành thanh toán tiền lương lao động thuê ngoài.
Biểu2.9
Công ty CPXD&PTCSHT Bảng thanh toán lao động thuê ngoài
Tháng 5/ 2006
Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương
ST
T
Chứng từ
Nội dung
Số tiền Ký nhận Ghi chú
SH NT
1 14/5 Thanh toán tiền đào
đất cho ông Trung
97.000
2 17/5 Thanh toán tiền phụ

nề cho ông Bích
319.000
… ............... ..........
Cộng 2.475.000
Qua bảng thanh toán lương và lao động thuê ngoài là căn cứ để kế toán ghi vào sổ
chi tiết, sổ cái và các sổ có liên quan để quản lý các khoản chi phí và tập hợp tính giá thành
công trình.
Biểu 2.10
Công ty CPXD&PTCSHT Chứng từ ghi sổ Số hiệu: N
Ngày 31/ 5/ 2006 ĐVT: đồng
Ngày
tháng
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
31/5
Chi phí NCTT công trình đường điện
35KV TP Hải Dương
622
334
10.546.000
10.546.000
31/5
Chi phí NCTT thuê ngoài....... 622
331
2.475.000

2.475.000
Tổng cộng 13.021.000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu2.11
Công ty CPXD&PTCSHT SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GS
Năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số Ngày tháng
1 2 3
N
.....
31/5
....
13.021.000
.....
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.12
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết TK 622: Chi phí NCTT
Quý II/ 2006
Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương.
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền (ĐVT:1.000đ)
NT SH Nợ Có
Dư đầu kỳ 0
15/5 Trả lương cho công nhân thuê ngoài 331 2.475
31/5 Trả lương cho công nhân của công ty 334 10.546

31/5 Cộng phát sinh tháng 5 13.021
17/6 Trả lương cho công nhân thuê ngoài 331 3.160
30/6 Trả lương cho công nhân của công ty 334 9.175
30/6 Cộng phát sinh tháng 6 12.337
30/6 Kết chuyển chi phí NCTT 154 25.358
Tổng phát sinh 25.358 25.358
Dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 6 năm 2006.
Kế toán chi tiết Kế toán trưởng
(Trích từ sổ chi tiết CP NCTT của công trình Đường điện 35KV TP Hải Dương)
Số liệu về chi phí NCTT của công trình trên được kế toán công ty ghi chép vào các
sổ chi tiết và sổ cái.
Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154 25.358.000

×