Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phân tích đa dạng cảnh quan phục vụ định hướng bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.61 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Phân tích đa dạng cảnh quan phục vụ định


hướng bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên



huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình


Phạm Minh Tâm



Trường Đại học Khoa học Tư nhiên



Luận văn ThS. Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường


Mã số: 60 85 01 01



Người hướng dẫn: TS. Nguyễn An Thịnh


Năm bảo vệ: 2013



<b>Abstract: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về mặtl ý luận và phương pháp thực hiện </b>
đánh giá tính đa dạng của cảnh quan trên thế giới và tại Việt Nam. Xác lập cơ sở lý luận
về hướng phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm đa dạng cảnh quan với mục tiêu bảo vệ và
sử dụng hợp lý tài nguyên. Tìm hiểu các nhân tố thành tạo cảnh quan (xác định, xây dựng
và biên tập các bản đồ hợp phần: bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ thổ nhưỡng,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất). Trên cơ sở đó, hệ thống phân loại cảnh quan được lựa
chọn để thành lập bản đồ cảnh quan cho khu vực huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Nghiên
cứu đa dạng cảnh quan trên các khía cạnh: đa dạng các nhân tố thành tạo, đa dạng về kiểu
loại, đa dạng về hình thái của cảnh quan. Phân tích, đánh giá hướng khai thác và sử dụng
cảnh quan dựa trên các đánh giá định lượng. Định hướng sử dụng,thành lập bản đồ đề
xuất bảo vệ và sử dụng hợp lý cảnh quan cho mục đích bảo vệ và sử dụng hợp lý tài
nguyên


<b>Keywords: Đa dạng sinh học; Cảnh quan môi trường; Quản lý tài ngun; Thái Bình </b>
<b>Content </b>


<b>1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI </b>



<i>Tính đa dạng (diversity) là một khái niệm phổ biến đã và đang được sử dụng trong </i>
nhiều nghiên cứu thuộc lĩnh vực sinh học và sinh thái học. Tuy nhiên, khái niệm này
được tiếp cận muộn hơn trong địa lý học, cảnh quan học và sinh thái cảnh quan. Năm
1982, nghiên cứu đầu tiên về đa dạng cảnh quan bắt đầu được đề cập trong cơng trình của
<i>hai tác giả người Mỹ là Romme và Knight về “Đa dạng cảnh quan: Khái niệm được áp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Yellowstone Park). Sau đó, nội dung và các nguyên lý về đa dạng cảnh quan được nhiều
tác giả ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học phục vụ đời sống (Forman và Godron,
1986; Olsen và nnk, 1993; Forman, 1995; Aspinall, 1996; Robertson và Augspurger,
1999;...). Nếu xét trên bình diện chung thì hướng nghiên cứu đa dạng cảnh quan chú
trọng tới phân tích đặc tính đồng nhất, bất đồng nhất, tính trội và ưu thế của cảnh
quan-những yếu tố quy định hướng quy hoạch, thiết kế cảnh quan cho mục đích bảo vệ và sử
dụng hợp lý tài nguyên.


Tiền Hải là một trong hai huyện ven biển thuộc tỉnh Thái Bình, là một địa bàn
chiến lược về bảo tồn thiên nhiên, phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh-quốc
phòng của vùng duyên hải Bắc Bộ. Do tác động của nhiều yếu tố tự nhiên và nhân sinh,
sự phân hóa của lãnh thổ này được biểu hiện bởi tính đa dạng cao về cảnh quan và nhiều
hệ sinh thái ngập nước ven biển đặc thù. Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế-xã
hội của huyện Tiền Hải phụ thuộc rất nhiều vào tiềm năng và tính đa dạng của lãnh thổ.
Tài ngun khống sản (khí đốt), tài ngun đất, tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học,
tài nguyên biển phong phú là nguồn lực tự nhiên thuận lợi cho phát triển một nền kinh tế
đa dạng, bao gồm cả nông-lâm-ngư nghiệp, thương mại, dịch vụ-du lịch, công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện. Khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
(15,4% vào năm 2010). Mặc dù ngành nông nghiệp luôn giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu
kinh tế, nhưng các ngành cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang có xu thế tăng trưởng nhanh.
Theo thống kê năm 2010, giá trị sản xuất nông-lâm-thuỷ sản đạt 919 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng đạt 7,8%; giá trị sản xuất ngành công nghiệp-xây dựng đạt 1450 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng đạt 20,8%; giá trị ngành thương mại dịch vụ đạt 469 tỷ đồng, tốc độ tăng


trưởng 15,5% (UBND huyện Tiền Hải, 2011).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

sử dụng hợp lý,... Trong giai đoạn 2000-2010, diện tích đất trồng lúa giảm 738,82 ha do
chuyển đổi sang mục đích phi nơng nghiệp, diện tích đất ni trồng thủy sản tăng
1.500,53 ha do phát triển sang khu vực rừng ngập mặn phịng hộ, diện tích đất chưa sử
<b>dụng giảm 1.130,51 ha (UBND huyện Tiền Hải, 2011). Đây là những thách thức lớn đối </b>
với việc ra quyết định của các nhà quản lý trong bối cảnh hiện nay. Để giải quyết vấn đề
này trên khía cạnh khoa học, nghiên cứu đa dạng cảnh quan là một hướng tiếp cận phù
hợp cho phép giải quyết được bài toán lựa chọn đa mục tiêu sử dụng tại huyện Tiền
Hải-một lãnh thổ ven biển có sự phân hóa đa dạng về điều kiện tự nhiên và sử dụng đất.


<i><b>Xuất phát từ lý do thực tiễn trên, đề tài luận văn thạc sỹ: “Phân tích đa dạng cảnh </b></i>


<i><b>quan phục vụ định hướng bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên huyện Tiền Hải, tỉnh </b></i>
<i><b>Thái Bình” được lựa chọn nghiên cứu và hồn thành. </b></i>


<b>2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ </b>


<i><b>a) Mục tiêu </b></i>


Xác lập luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn trong đề xuất định hướng bảo vệ và sử
dụng hợp lý tài nguyên cho phát triển tổng hợp các lĩnh vực kinh tế dựa trên phân tích đa
dạng cảnh quan tại khu vực huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.


<i><b>b) Nhiệm vụ </b></i>


<b> Để hồn thành mục tiêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra như sau: </b>


- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về mặt lý luận và phương pháp thực hiện
đánh giá tính đa dạng của cảnh quan trên thế giới và tại Việt Nam.



- Xác lập cơ sở lý luận về hướng phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm đa dạng
cảnh quan với mục tiêu bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên.


- Phân tích các nhân tố thành tạo cảnh quan (xác định, xây dựng và biên tập các
bản đồ hợp phần: bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất). Trên cơ sở đó, hệ thống phân loại cảnh quan được lựa chọn để thành lập
bản đồ cảnh quan cho khu vực huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.


- Phân tích đa dạng cảnh quan trên các khía cạnh: đa dạng các nhân tố thành tạo,
đa dạng về kiểu loại, đa dạng về hình thái của cảnh quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Định hướng sử dụng, thành lập bản đồ đề xuất bảo vệ và sử dụng hợp lý cảnh
quan cho mục đích bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên.


<b>3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>


<i><b>a) Phạm vi không gian </b></i>


Đề tài giới hạn nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi ranh giới hành chính của
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.


<i><b>b) Phạm vi khoa học </b></i>


- Phân tích đặc điểm thành tạo và phân hóa của cảnh quan.


- Phân tích, đánh giá tính đa dạng và tiềm năng cảnh quan trên cơ sở các mơ hình
tốn học.


- Định hướng bảo vệ và sử dụng tài nguyên cho phát triển nông-lâm nghiệp dựa


trên kết quả nghiên cứu đa dạng cảnh quan.


<b>4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN </b>


<i>- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hệ </i>


thống tri thức của cảnh quan học và sinh thái cảnh quan về lý thuyết đa dạng cảnh quan
và lý luận về tính đặc thù trong phân hóa lãnh thổ, tài nguyên của khu vực ven biển.


<i>- Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu tạo cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI </b>


<i>- Các tài liệu về cơ sở lý thuyết: các giáo trình, sách chuyên khảo trong và ngoài </i>


nước về cảnh quan học và sinh thái cảnh quan (cấu trúc cảnh quan, đánh giá cảnh
quan...), khoa học môi trường và phát triển bền vững (sử dụng hợp lý tài nguyên...).


<i>- Các tài liệu về khu vực nghiên cứu: Các dữ liệu bản đồ hợp phần của huyện Tiền </i>


Hải (bản đồ địa chất, bản đồ thổ nhưỡng và bản đồ hiện trạng sử dụng đất); các số liệu
thống kê và báo cáo quy hoạch sử dụng đất; báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 của huyện Tiền Hải.


<b>6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nghiên cứu được chia thành ba chương:
<b>Chương 1. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu đa dạng cảnh quan phục vụ định </b>


hướng bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khu vực huyện Tiền Hải.


<b>Chương 2. Phân tích đa dạng cảnh quan huyện Tiền Hải. </b>


Chương 3. Đánh giá cảnh quan, định hướng bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên cho phát
triển tổng hợp các lĩnh vực kinh tế tại huyện Tiền Hải.


<b>REFERENCES </b>


<b>Tài liệu tiếng Việt </b>


<i>1. Đào Đình Bắc (2008), Địa mạo Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. </i>
<i>2. Đoàn Bộ, Nguyễn Đức Cự (1996), Nghiên cứu năng suất sinh học sơ cấp của thực </i>


<i>vật nổi trong hệ sinh thái vùng triều cửa sông Hồng, Tài nguyên và Môi trường biển, </i>


NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, tr.169-176.


<i>3. Nguyễn Can (1994), Phân kiểu sinh khí hậu lãnh thổ Việt Nam, Tuyển tập cơng </i>
trình nghiên cứu Địa lý, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 133-140.


<i>4. Hoàng Thanh Cảnh (1975), Một số vấn đề về trầm tích chứa than dải Khối </i>


<i>Châu-Tiền Hải (Thái Bình) và triển vọng của nó, Đề tài Viện Khoa học Địa chất Khống sản. </i>


<i>5. Nguyễn Xuân Dục (1991), “Những đặc trưng cơ bản về điều kiện tự nhiên và </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

khoa học, Hội nghị khoa học toàn quốc về biển lần thứ III, Tập I, Nhà xuất bản Viện
Khoa học Việt Nam, năm 1991, tr. 52-60.


<i>6. Vũ Xuân Doanh (1975), Triển vọng trầm tích than Neogen vùng Khối Châu-Tiền </i>



<i>Hải, Thái Bình, Đề tài Viện Khoa học Địa chất Khoáng sản. </i>


<i>7. Nguyễn Thùy Dương (2009), Nghiên cứu biến động cảnh quan và đa dạng sinh </i>


<i>học đất ngập nước ven biển Thái Bình, định hướng quy hoạch sử dụng vùng cho phát </i>
<i>triển bền vững, Luận án Tiến sĩ khoa học. </i>


<i>8. Glovenok V.K., Lê Văn Chân (1966), Trầm tích và điều kiện thành tạo trầm tích </i>


<i>Neogen-Đệ Tứ miền trũng Hà Nội. </i>


<i>9. Phạm Hoàng Hải (2006), Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam-Phương pháp </i>


<i>luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu, Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ </i>


II-Hà Nội, tr. 261-273.


<i>10. Trương Quang Hải, Nguyễn An Thịnh, Nguyễn Thị Thúy Hằng (2008), Mơ hình </i>


<i>sinh thái cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam và ứng dụng nghiên cứu đa dạng cảnh </i>
<i>quan, Tạp chí Các khoa học Trái Đất 30 (4), tr. 545-554. </i>


<i>11. Nguyễn Hiệp, Nguyễn Văn Đắc (2010), Địa chất và tài nguyên Dầu khí Việt Nam, </i>
Tập đồn Dầu khí Việt Nam.


<i>12. Phan Ngun Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam, </i>
Luận án tiến sĩ khoa học sinh học, Hà Nội, tr. 35-40.


<i>13. Nguyễn Cao Huần (2005), Đánh giá cảnh quan, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. </i>
<i>14. Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh (2005), Tiếp cận định lượng trong nghiên </i>



<i>cứu địa lý và ứng dụng, Tạp chí các Khoa học Trái Đất, số 3, Hà Nội. </i>


<i>15. Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Tuấn và nnk (2005), Tính đặc </i>


<i>thù của cảnh quan ven biển Thái Bình, Tạp chí Khoa học, số 5AP. ĐHQGHN, Hà Nội, tr. </i>


50-58.


<i>16. Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Hồng Anh (2012), Sự hòa hợp của đa dạng văn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>17. Nguyễn Đức Khả (1988), Sự tiến triển của đường bờ biển Thái Bình trong </i>


<i>Holoxen muộn - hiện đại và vấn đề quai đê lấn biển, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học </i>


Tổng hợp Hà Nội số 1, tr. 24-26.


<i>18. Hoàng Ngọc Kỷ, Nguyễn Tiến Chủ (1977), Đặc điểm biển tiến Holocen giữa và ý </i>


<i>nghĩa của nó đối với khảo cổ học, Những phát hiện mới về khảo cổ học năm 1977, tr. </i>


59-65, Ủy ban Khoa học Xã hội Hà Nội.


<i>19. Dỗn Đình Lâm (2003), Lịch sử tiến hóa trầm tích Holocene châu thổ sông Hồng, </i>
Luận án Tiến sỹ Địa chất.


<i>20. Nguyễn Thành Long và nnk (1993), Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh quan các </i>


<i>tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam, Trung tâm Địa lý Tài nguyên, Hà Nội. </i>



<i>21. Phạm Quang Sơn (2004), Ứng dụng thông tin viễn thám và GIS trong nghiên cứu, </i>


<i>quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường ở vùng ven biển và hải đảo, Trung tâm Viễn </i>


Thám và Địa tin học.


<i>22. Vũ Trung Tạng (1981-1985), Điều tra tổng hợp vùng cửa sơng ven biển tỉnh Thái </i>


<i>Bình, Đề tài cấp Quốc gia phối hợp với tỉnh Thái Bình, mã số 52 02 01, giai đoạn </i>


1981-1985 trong Chương trình " Quản lý tài ngun và bảo vệ mơi trường" (52 02).


<i>23. Vũ Trung Tạng (2005), Quy hoạch định hướng cho một số hệ sinh thái đất ngập </i>


<i>nước ven biển Bắc bộ phục vụ cho phát triển bền vững, Chương trình cấp Nhà nước, </i>


2003-2004.


<i>24. Nguyễn Ngọc Thạch và nnk (1997), Viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên môi </i>


<i>trường, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. </i>


<i>25. Lê Bá Thảo (1977), Thiên nhiên Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà </i>
Nội.


<i>26. Nguyễn Gia Thắng (1998), Báo cáo đề án khai thác tổng hợp và sử dụng hợp lý </i>


<i>tài nguyên dải ven biển Bắc Bộ, Đề tài cấp Bộ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, </i>


Hà Nội.



<i>27. Nguyễn An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ định </i>


<i>hướng phát triển bền vững nông lâm nghiệp huyện Sapa tỉnh lào Cai, Luận án Tiến sĩ </i>


Địa lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>29. Phạm Quang Tuấn, Nguyễn An Thịnh, Phạm Minh Tâm (2012), Phân tích đa </i>


<i>dạng cảnh quan khu vực phía Tây thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc </i>


gia Hà Nội, tập 28, số 5S, trang 135-144.


<i>30. Trần Duy Tứ (1994), Đánh giá tài nguyên đất dải ven biển đồng bằng sông Hồng, </i>
Hà Nội.


<i>31. Trần Duy Tứ (1995), Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất huyện Tiền Hải </i>


<i>và Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Hà Nội. </i>


<i>32. Ủy ban Nhân dân huyện Tiền Hải (2011), Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy </i>


<i>hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Dự án “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế </i>


hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.


<i>33. Ủy ban Nhân dân huyện Tiền Hải (2012), Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó </i>


<i>với biến đổi khí hậu của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015. </i>



<i>34. Phạm Thế Vĩnh (2004), Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven đồng bằng sông </i>


<i>Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ, Luận án Tiến sỹ Địa lý. </i>


<i>35. Viện Nơng hóa Thổ nhưỡng (2005), Báo cáo thuyết minh và bản đồ đất Thái Bình </i>


<i>tỷ lệ 1/50.000, Hà Nội. </i>


<b>Tài liệu tiếng Anh </b>


<i>36. Aspinall, R.J. (1996), Some issues in measuring and modelling (bio)diversity, In: </i>
LA. Simpson and P. Dennis (Editors), The Spatial Dynamics of Biodiversity, Towards an
understanding of spatial patterns and processes in the landscape, Proceedings of the fifth
annual IALE (UK) conference. IALE (UK), University of Stirling.


<i>37. Burel F., J. Baudry (2003), Landscape Ecology: Concepts, Methods and </i>


<i>Applications, Science Publishers Inc., 362 p. </i>


<i>38. Carlson B., D. Wanga, D. Capena, E. Thompson (2004), An evaluation of </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>39. Carranza M.L., A. Acosta, C. Ricotta (2007), Analyzing landscape diversity in </i>


<i>time: The use of Re`nyi’s generalized entropy function, Ecological Indicators 7, pp. </i>


505-510.


<i>40. Chiron F., O. Filippi-Codaccioni, F. Jiguet, V. Devictor (2010), Effects of </i>


<i>non-cropped landscape diversity on spatial dynamics of farmland birds in intensive farming </i>


<i>systems, Biological Conservation 143 (2010), pp. 2609-2616. </i>


<i>41. Eric T., P. Tabacchi, A.M. Salinas, M. Jacoba, D. Henri (1996), Landscape </i>


<i>structure and diversity in riparian plant communities: a longitudinal comparative study, </i>


Regulated Rivers: Research & Management 12, pp. 367-390.


<i>42. European Commission (2000), From land cover to landscape diversity in the </i>


<i>European Union. </i>


<i>43. Farina A. (1998), Principles and methods in landscape ecology, Chapman & Hall </i>
Publisher, 412 pages.


<i>44. Forman R.T.T. (1995), Land Mosaics: The Ecology of Landscapes and Regions, </i>
Cambridge University Press, 632 pages.


<i>45. Forman R.T.T., M. Godron (1986), Landscape ecology, John Wiley & Sons, New </i>
York, 620 pages.


<i>46. Gergal S.E., M.G. Turner (2002), Learning Landscape Ecology: A practical guide </i>


<i>to concepts and techniques, Springer Publisher, 316 pages. </i>


<i>47. Gray M. (2004), Geodiversity valuing and conserving abiotic nature, John Wiley </i>
& Sons Ltd., 434 pages.


<i>48. Hori K., S. Tanabe, Y. Saito, S. Haruyama, N. Viet, A. Kitamura (2004), Delta </i>



<i>initiation and Holocene sea-level change: Example from the Song Hong (Red River) </i>
<i>Delta, Vietnam, Sed. Geol. 164, pp. 237-249. </i>


<i>49. Kuswandari R. (2004), Assessment of Different Methods for Measuring the </i>


<i>Sustainability of Forest Management, International Institute for Geo-Information Science </i>


and Earth Observation, Enschede, The Netherlands.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>on Geospatial Information, Technology & Application: Geospatial </i>
<i>Convergence-Paradigm for Future, Jakarta, Indonesia, 17-19 Oct. 2011. </i>


<i>51. McGarigal K., S.A. Cushman, S.G. Stafford (2000), Multivariate Statistics for </i>


<i>Wildlife and Ecology Research, Springer-Verlag, New York. </i>


<i>52. McKenzie D., C. Miller, D.A. Falk (2011), The landscape ecology of fire, </i>
Ecological Studies, Vol. 213, Springer Publisher, 312 pages.


53. Multifunctional Landscapes: Interdisciplinary Approaches to Landscape Research
and Management’ conference held at the University of Roskilde, Denmark (2000), In this
second of three volumes (and a special issue of Landscape and Urban Planning 57, pp.
3-4)


54. NGUYEN An-Thinh (Editor in chief), Quang-Hai TRUONG, Quan V.V. DU,
Van-Truong TRAN, Duc-Uy PHAM, Choen KIM, and Nobukazu NAKAGOSHI (2012),


<i>A New Approach to Landscape Change Modeling: Integrating Remote Sensing, GIS and </i>
<i>Fractal Analysis, TheGioi Publishers, Hanoi, Vietnam, 309 pages. </i>



<i>55. Olsen E.R., R.D. Ramsey, D.S. Winn (1993), A modified fractal dimension as a </i>


<i>measure of landscape diversity, Photogrammetric Engineering 6, Remote Sensing 59 </i>


(10), pp. 1517-1520.


<i>56. Onut S., T. Efendigil, S.S. Kara (2010), A combined fuzzy MCDM approach for </i>


<i>selecting shopping center site: An example from Istanbul, Turkey. Expert Systems with </i>


Applications (37), pp. 1973-1980, Sciencedirect Publisher.


<i>57. Robertson K.M., C. K. Augspurger (1999), Geomorphic processes and spatial </i>


<i>patterns of primary forest succession on the Bogue Chitto River, USA, Journal of </i>


Ecology, Volume 87, Issue 6, pp. 1052-1063.


<i>58. Romme W.H., Knight D.H. (1982), Landscape diversity: The concept applied to </i>


<i>Yellowstone Park, Bioscience 32, No. 8. Chapter 23 in Foundation Papers </i>


in Landscape Ecology.


<i>59. Saaty, T. L. (1980), The Analytic Hierarchy Process. Planning, Priority Setting, </i>
Resource Allocation, Mc Graw-Hill Publisher.


</div>

<!--links-->

×