Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.77 KB, 35 trang )

LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất .
1.1.1.1 Khái niệm :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà các doanh
nghiệp phải bỏ ra tiến hành quá trình sản xuất và đat được mục đích là tạo ra sản
phẩm ở dạng có thể tin cậy được nó.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá
trị của các yếu tố sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động và thù lao động )
vào các đối tượng tính giá thành .
Chi phí sản xuất có nhiều quan điểm khác nhau nhưng theo quan điểm hiện
hành của kế toán Việt Nam thì chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết mà doanh nghiệp đã
chỉ ra để tiến hành trong sản xuất trong một thời kỳ nhất định .
Chi phí sản xuất phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nó luôn vận động và thay đổi trong quá trình tái sản suất, tính đa dạng
của nó .
Luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng phức tạp của các loại hình
sản xuất khác nhau của sự phát triển tiến bộ không ngừng trong khoa học kỹ thuật
công nghệ.
Không phải tất cả các chi phí bỏ ra đều là chi phí sản xuất mà chỉ những chi
phí bỏ ra trực tiếp tạo ra sản phẩm trong quá trình sản xuất và gắn với một thời
gian nhất định phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm , kỳ hoạch toán của doanh
nghiệp
1.1.1.2.Phân loại
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp rất đa dạng và nhiều loại có nội dung kinh
tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác
nhau. Chính vì vậy để tiện cho quá trình tính toán và quản lý người ta đã tiến hành
phân loại loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại chủ


yếu như sau:
*Phân loại theo yếu tố chi phí: theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất
được chia thành 05 yếu tố cơ bản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về đối tượng lao động đó là
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho các cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp như tiền lương ,phụ cấp và các khoản trích trên
lương như: (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi phí dich vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền về các dịch vụ phải trả cho nhà
cung cấp như: dịch vụ điện nước…phục vụ sản xuất trong kỳ .
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong
suốt quá trình sản suất kinh doanh trong kỳ ngoại trừ các yếu tố trên .
- Theo cánh phân loại này nó cho biết hoạt động sản suất kinh doanh của các
doanh nghiệp đã chỉ ra những khoản chi phí gì và giá trị định lượng của nó là bao
nhiêu, đồng thời với cách phân loại này nó sẽ là căn cứ để lập bảng thuyết minh tài
chính.
*Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Theo cánh
phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong thời kỳ được chia làm các
khoản chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các loại nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu ,….được sử dụng trực tiếp vào chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPĐC) của toàn bộ công nhân trực
tiếp sản suất sản phẩm.
- Chi phí sản suất chung: Bao gồm toàn bộ chi phí dùng cho hoạt động quản
lý và phục vụ sản suất chung ở phạm vi xây dựng sản suất.
Với cách phân loại này là cơ sở kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm theo khoản mục.Qua đó giúp cho nhà quản lý giá kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khoản
mục chi phí giá thành.
*Phân loại theo mối quan hệ tương quan giữa chi phí sản suất với khối
lượng sản phẩm sản xuất ra: Theo cách phân loại này chi phí sản suất được chia
thành chi phí bất biến .
- Chi phí bất biến: Là chi phí không thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi
như chi phí khấu hao tài sản nhất định.
- Chi phí khả biến: Là chi phí có khả năng biến đổi khi số lượng sản phẩm sản
xuất ra thay đổi. Sự biên đổi này theo tỉ lệ thuận như: chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp ….
Với cách phân loại nàycó ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà quản lý cho công
tác quản trị doanh nghiệp. Nó rất quan trọng trong việc phân tich tình hình tiết
kiệm chi phí đề ra những biện pháp hạ thâp chi phí sản xuất nhằm mục tiêu nâng
cao lợi nhuận. Tạo điều kiện xác định điểm hoà vốn, đồng thời tiến hành hoạch
định giá bán kỳ này và kế hoạch sản xuất sản phẩm kỳ tiếp theo.
*Phân loại theo phương thức kết chuyển chi phí: Theo phương thức này thì
chi phí sản xuất được chia làm hai loại.
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm sản xuất ra
hay được mua.
- Chi phí thòi kỳ: Là chi phí tổn được khấu trừ ra từ lợi tức của thơi kỳ mà
chúng phát sinh.
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xưởng
cũng như kết quả kinh doanh.
Ngoài ra theo thẩm quyền quyết định chi phí đươc chia làm hai loại:
- Chi phí kiểm xoát được.
- Chi phí không kiểm xoát được.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí khác nhau thì có một nội dung cụ thể
khác nhau. Về cơ bản, các cách phân loại chi phí đều nhằm mục đích tạo điều kiện
quản lý tốt cho chi phí sản xuất,từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất sao cho có hiệu

quả tốt nhất. Đồng thời làm căn cứ để tiến hành tính giá thành theo khoản mục,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và quản lý chi phí một cách khoa
học.
11.1.3.Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí.
Tổ chức kế toán chi phí một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa lớn
trong việc quản lý chi phí. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp,hợp lýcủa chi phí
trong doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý
tài sản, vật tư, lao động. tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
1.1.2 Gía thành sản phẩm.
1.1.2.1.Khái niệm:
Gía thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả,
chất lượng sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong suốt quá trình cũng
như tính đồng lẫn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật mà kinh doanh đã sử
dụng nâng cao năng xuất lao động , chất lượng sản phẩm, chi phí và tăng lợi
nhuận.
Tóm lại: giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hoa
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sản
phẩm lao vụ đã hoàn thành.
1.1.2.2.Phân loại.
*Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
-Gía thành kế hoạch: Được tinh trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản
lượng sản xuất kế hoạch. Việc tính giá thành sản phẩm kế hoạch này do bộ phận kế
hoạch sản xuất của doanh nghiệp thực hiệnvà tiến hành trước một chu kỳ sản xuất
sản phẩm. Chỉ tiêu giá thành kế hoạch này là mục tiêu phân đấu của doanh nghiệp,
đánh giá phân tích tình hình thực hiện chi tiêu giá thành sản phẩm để sản phẩm
cạnh tranh tốt hơn.
- Gía thành đinh mức: Được tính trên cơ sơ định mức chi phí hiện hành và chỉ
tính cho một đơn vị sản phẩm. Gía thành định mức cũng được bắt đầu trước khi

sản xuất sản phẩm.Tuy nhiên giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định
mức về chi phí hiện hành tại từng thời kỳ trong kế hoạch nên giá thành định mức
luôn thay đổi trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất san
phẩm.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
- Giá thành sản phẩm: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sản
xuất, trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất tiêu thụ sản phẩm.
Với cách phân loại này giá thành của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ được xác định
như sau:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất cảu sản
phẩm tiêu thụ
+ CPQLDN + CPBH
(Với chi phí bảo hiểm và chi phí quản lý doanh nghiệp đã được phân bổ cho
hàng tiêu thụ trong tháng tương ứng).
1.1.3 Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao dộng vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm
lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất
- Gắn với thời gian sản xuất
- Bao gồm chi phí trả trước nhưng
không bao bao gồm chi phí phải trả.

- Bao gí trị dở cuối kỳ mà không bao
gồm giá trị dở ĐK
Giá thành sản phẩm
- Gắn với số lượng sản phẩm
- Bao gồm chi phí phải trả nhưng
không bao gồm chi phí trả trước
- Bao gồm giá trị dở đầu kỳ nhưng
không bao gồm giá trị dở cuối kỳ.
1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai công việc không
thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Đó không chỉ là trách nhiệm của kế
toán tài chính mà còn là công việc của kế toán quản trị. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các trị quản trị trong
doanh nghiệp quan tâm vì chi phí và giá thành là những chỉ tiêu phản ánh hoạt
đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn xác định được kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì cần phải hạch toán đầy đủ và tính toán đúng đắn
các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Kết quả sản xuất kinh doanh của daonh
nghiệp chỉ có thể là con số chính xác khi kế toán thực hiện tốt công tác kế toán này.
Kết quả và tài liệu liên quan đến chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự toán cho phí, tình hình sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn, tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, hạ giá bán sản phẩm tiêu thụ tạo chế cạnh
tranh trê thị trường sản phẩm cùng loại.
1.2.2 Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và gí thành sản phẩm.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tổ chức tốt
đáp ứng nhu cầu quản lý sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp khi kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Xác định và vận dụng các tài khoản kế toán liên quan để tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn
kho mà doanh nghiệp đang sử dụng.
- Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất
vào tài khoản liên quan theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã định theo
yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
- Cuối kỳ lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (biểu hiện trên thuyết minh
báo cáo tài chính) thường xuyên kiểm tra đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình
thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, các dự toán chi phí đối với
các chi phí gián tiếp như CPQLDN, CPSXC, chi phí bán hàng đồng thời đề xuất
các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ
yêu cầu hạch toán kinh tế.
- Tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở một cách đúng đắn khoa học, hợp
lý từ đó hạch toán và tính giá thành sản phẩm sản xuất, lao vụ trong kỳ một cách
kịp thời, chính sác.
1.3 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong daonh
nghiệp sản xuất
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi chi phí cần tập hợp, tuỳ thuộc
vào đặc điểm tình hình, yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí có thể là:
- Từng phân xưởng tổ đội, phân xưởng sản xuất.
- Từng đơn đặt hàng.
- Từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm.
- Từng giai đoạn công nghệ sản xuất, từng quy trình công nghệ.
Để có thể xác định được đối tượng tập hợp chi phí cần phải căn cứ vào các
yếu tố sau:
- Đặc điểm tổ chức, yêu cầu quản lý kiểm tra của doanh nghiệp.
- Đặc điểm và công cụ của chi phí trong quá trình sản xuất.

- Quá trình sản xuất cấu tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm, nửa sản phẩm.
Công tác giá thành sản phẩm và công tác quản lý chi phí chỉ có thể tiến hành
đúng đắn và kịp thời khi kế toán xác định được đối tượng tập hợp chi phí như đã
định một cách hợp lý.
1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí
1.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối với phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp trân các tai9f khoản
sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí phân công trực tiếp.
TK 627: Chi phí sản xuất tâp trung.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dang dở.
TK 142: Chi phí trả trước ngăn hạn.
TK 242: Chi phí trả trứơc dài hạn.
TK 335: Chi phí phải trả.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung: Chi phí nguyên vật liệ trực tiếp là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản
phẩm.
Hạch toán các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải phản ánh lượng tiêu hao
thực tế của từng loại nguyên vật liệu cho từng mục đích sử dụng khác nhau trong
quá trình kinh doanh.
Trong công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần phải theo dói
và hạch toán trực tiếp chi phí này vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh và các đối tượng tính giá thành sản phẩm dịch vụ, lao vụ. Trong trường hợp
chi phí nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, khi đó không thể theo dõi và hạch toán
trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì cần phải thực hiện phân bổ những

tiêu chuẩn phù hợp, công thức như sau:
Chi phí vật liệu
Phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tượng
Ngoài ra đối với chi phí nguyên vật liệu,vật liệu chính có thể phân bố theo hệ
số, phân bố tỷ lệ với định mức tiêu hao, phân bổ tỉ lệ với khối lượng sản phẩm…
Để xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì cuối kỳ kinh doanh người ta phải tiến hành kiểm kê
xác định giá trị nguyên, nhiên liệu con thừa cuối kỳ chưa sử dụng.
Trị giá nguyên, nhiên liệu trong kỳ được xác định như sau:
Chi phí NVL
trực tiếp trong kỳ
=
Tri giá NVL
tôn đầu kỳ
+
Trị giá NVL
xuất dùng
trong kỳ
+
Trị giá
NVL tồn

cuối kỳ
* TK sử dụng: Để hạch toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp”. Tài khoản 621
được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ dich vụ trong kỳ.
Bên có: + Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết nhập lại kho.
+Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển, phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế vào tài khoản
154 để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 cuối kỳ kết chuyển, phân bổ không cond số dư.
* Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.1
NVL xuất kho
TK621
TK152
TK152
TK 111, 112, 331
Giá trị NVL dùng
Không hết nhập lại kho
Dùng TT cho SX
tiếp vào TK tính giá thành
Dùng ngay không qua
VAT được khấu trừ
TK 632
Giá trị VL mua về
Giá trị VL mua về
K/c CP NVL trực
TK 154

Giá trị VL mua về
tiếp vào TK tính giá thành
K/c CP NVL trực
K/c CP NVL trực
tiếp vượt định mức
Các trường hợp khác
TK #
TK 133
b. Hạch toán chi phí phân công trực tiếp:
* Nội dung: Chui phí phân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền về các khoản
phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ
tiền lương, phụ cấp mang tính chất như lương: phụ cấp độc hại, làm thêm giờ thêm
ca… Ngoài ra, trong chi phí phân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích
theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân sản xuất trực
tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối
tượng hạch toán chi phí. Còn những trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên
quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí, không thể tổ chức theo tiêu thức phù
hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
* TK sử dụng: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dựng tài khoản 622 “
Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí
* Kết cấu:
Bên nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh như tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy đinh.
Bên có: - Chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản TK 154 để
tính giá thành sản phẩm
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
* S hch toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip

TK154
TK 111,138
TK 622
TK 334
Cho CNSX trực tiếp SXSP
Tiền lơng, phụ cấp phải trả
TK 338
Cho CNSX trực tiếp SXSP
Trích các khoản BHXH, BHYT CP công đoàn của
CNSX theo lơng
để tính giá thành SP
Chi phí NCTT đợc K/C
TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ
Phép của CNSX
Thanh toỏn trc tip tin
TK 111, 112
Lng ca CNSX thuờ ngoi
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
* Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại ngoài chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinhảơ phân xưởng , bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp như: chi phí quản lý phân xưởng, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng…..
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng và cuối kỳ tiến
hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Kế toán chi phí phí sản xuất chung sử dụng sổ chi tiết sau:
SỔ CHI TIẾT : CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK : 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Phân xưởng:……………………………
Chứng từ

Diễn
giải
TK
đối
chứng
Khoản mục chi phí Cộng
Số
Ngà
y
6271 6272 6273 6274 6277 6278
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Cộng

×