Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.99 KB, 12 trang )

KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI
CHÂU .
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Cơng ty bánh kẹo Hải Châu (trước đây là nhà máy Hải Châu ) trực thuộc
Tổng cơng ty mía đường I – Bộ Nơng nghiệp và phát triển Nông thôn.
Trụ sở đặt tại: 15 Mạc Thị Bưởi – Q. Hai Bà Trưng – Hà Nội
Diện tích mặt bằng: hiện nay ( tính cả phần mở rộng ) 55.000 m2
Trong đó:

- Nhà xưởng: 23.000 m2
- Văn phòng: 3.000 m2
- Kho bãi: 5.000 m2
- Phục vụ công cộng: 24.000 m2

Công ty bánh kẹo Hải Châu được hai tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu –
Trung Quốc giúp đỡ xây dựng (vì vậy có tên gọi là Hải Châu) thành lập ngày
02/09/1965 –là đơn vị trực thuộc Tổng cơng ty mía đường I- Bộ Nơng nghiệp và
PTNT.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu ( Theo giấy phép Kinh doanh cấp
ngày 29/9/1994):
-

Kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo

-

Kinh doanh sản phẩm mì ăn liền

-

Kinh doanh bột gia vị



-

Kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và khơng có cồn

- Kinh doanh vật tư ngun liệu, bao bì ngành công nghiệp thực phẩm
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nước ngồi những mặt hàng Cơng ty kinh doanh.
Doanh số trung bình của cơng ty: Mấy năm gần đây đạt trên dưới 65 tỷ
đồng/ năm.
Theo kế hoạch năm 1996 và 1997 tốc độ tăng trưởng mỗi năm trên dưới 20%


Q trình hình thành và phát triển của cơng ty Bánh kẹo Hải Châu có thể
được tóm tắt như sau:
* Thời kỳ đầu thành lập (1965 – 1975)
Vốn đầu tư: do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mĩ nên cơng ty khơng cịn
lưu giữ được số liệu ban đầu.
Năng lực sản xuất: gồm
. Phân xưởng sản xuất mì sợi:gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới công suất
2.5-3 tấn / ca.
Sản phẩm chính: mì sợi lương thực, mì thanh, mì hoa.
Phân xưởng Bánh: gồm 1 dây chuyền máy cơ giới cơng suất 2,5 tấn / ca
Sản phẩm chính là: Bánh quy (Hương Thảo, quy dứa, quy bơ, quýt)
Bánh lương khơ (phục vụ quốc phịng)
Phân xưởng kẹo: gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công xuất mỗi dây 1,5 tấn
/ca. Sản phẩm chính là : Kẹo cứng, kẹo mềm ( chanh, cam, cà phê)
Số cán bộ cơng nhân viên: bình quân 850 người/ năm
Trong giai đoạn này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ (1972) nên một
nhà xưởng, máy móc thiết bị bị hư hỏng. Cơng ty được Bộ tách phân xưởng kẹo
sang nhà máy miến Hà Nội thành lập Nhà máy Hải Hà (nay là Công ty bánh kẹo

Hải Hà - Bộ Công nghiệp)
* Thời kỳ 1976-1985:
Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi
vào hoạt động bình thường.
Năm 1976 Bộ nông nghiệp Thực phẩm cho nhập nhà mày sữa Mẫu Sơn (Lạng
Sơn) thành lập phân xưởng sâý phun. Phân xưởng này sản xuất hai mặt hàng:
Sữa đậu nành:Công xuất 2,4- 2,5 tấn /ca
Bột canh: Công suất 3,5 –4 tấn một ngày


Năm 1978 Bộ Công Nghiệp thực phẩm cho diều động 4 dây chuyền Mì ăn
liền từ cơng ty Sam Hoa (TP Hồ Chí Minh) thành lập Phân xưởng Mì ăn liền
Công suất một dây:2,5 tấn /ca
Do nhu cầu thị trường và tình trạng thiết bị Cơng ty đã thanh lý 2 dây
chuyền. Hiện tại công ty dã nâng cấp và đưa vào hoạt động 1 dây chuyền
Năm 1982 do khó khăn về bột mì và nhà nước bỏ chế độ độn sợi mì thay
lươmg thực. Cơng ty được Bộ cơng nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động Phân
xưởng Mì lương thực .
Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lò sản xuất
Bánh kem xốp công xuất 240kg/ca. đây là sản phẩm đầu tiên ở phía bắc
Số cán bộ cơng nhân viên: Bình qn 1250 người/năm.
* Thời kỳ 1986- 1991 :
Năm 1989 – 1990 : Tận dụng nhà xưởng của Phân xưởng Sấy phun công ty
lắp đặt dây truyền sản xuất bia với công suất 2.000 lít/ngày.
Năm 1990-1991 : Cơng ty lắp đặt thêm một dây truyền sản xuất Bánh qui
Đài Loan nướng bánh bằng lị điện tại khu nhà xưởng cũ. Cơng suất 2.5-2.8 tấn/ca.
Số cán bộ cơng nhân viên : Bình qn 950 người/ năm.
* Thời kỳ 1992 đến nay :
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống (Bánh, kẹo
) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mấu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản

phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Năm 1993 mua thêm một dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp của CHLB
Đức công suất 1 tấn / ca. Đây là một dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất ở Việt
Nam.
Năm 1994 mua thêm một dây chuyền phủ Sơcơla của CHLB Đức cơng xuất
500kg.ca. dây chuyền có thể phủ Sôcôla cho các sản phẩm bánh.
Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một công ty liên doanh sản
xuất Sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu là xuất khẩu(70%)


Năm 1996 công ty đã mua và sẽ lắp đặt thêm hai dây chuyền sản xuất keo
của CHLB Đức. Đó là:
- Dây chuyền sản xuất keo cứng công suất 2400kg/ca
- Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 3000kg/ca
Số cán bộ cơng nhân viên bình qn trong thời kỳ này là 705 người /năm.
Như vậy cùng với việc hiện đại hố cơng nghệ sản xuất lượng cơng nhân sản xuất
đã giảm đáng kể, số lượng sản phẩm sản xuất và chất lượng sản phẩm đã được
nâng cao.
Năm 1998:đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kẹo Hải Châu- công
suất thiết kế 4 tấn /ca
Năm 2001: đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (CHLB Đức)
công suất thiết kế 1,6 tấn /ca.
Lúc này do nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất nên số công nhân tăng so với
trước, bình quân hiện nay là 1000 người /1 năm.
* Trong suốt q trình phát triển của mình, Cơng ty đã vinh dự nhận được
nhiều phần thưởng cao quý:
Năm 1973: “Huân chương kháng chiến hạng II”.
Năm 1979, 1980, 1981: “ Huân chương lao động hạng III”
Năm 1994 TLĐLĐ Việt Nam tặng cờ “Đơn vị lao động xuất sắc nhất”.
Năm 1996 được thưởng 2 : Huân chương chiến công hạng III”.

Năm 1997 được tặng thưởng “Huân chương lao động hạng III”.
Tại hội chợ hàng tiêu dùng năm 1997 Công ty đã được tặng bằng khen và
huy chương vàng về các sản phẩm kẹo, Công ty được tặng bằng tiêu chuẩn “chất
lượng vàng”.
Có được những phần thưởng cao quý này là do trong q trình phát triển
cơng ty đã đạt được những thành tích đáng kể.
Xin xem kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Bánh kẹo Hải Châu mấy
năm gần đây:


BẢNG 1: BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.

Chỉ tiêu

Đơn vị

1999

2000

2001

1. Giá trị tổng sản luợng

Tr.đ

104.873

119.948


137.784

2. Tổng doanh thu

Tr.đ

129.583

138.150

152.129

3. Lãi sau thuế

Tr.đ

2.430

2.622

2.914

4. Các khoản nộp NS

Tr.đ

9.500

10.300


11.800

5. Thu nhập bình quân

1000đ

900

1.268

1.308

Qua bảng ta thấy qua ba năm hoạt động từ năm 1999 - 2001 mặc dù đã qua
biết bao thăng trầm, song công ty Bánh kẹo Hải Châu ngày càng khằng định mình,
kết quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là : về tổng doanh
thu năm 2000 so với năm 1999 tăng 6,611% tương ứng với 8.567 triệu đồng; năm
2001 tăng 10,119% so với năm 2000 tương ứng với mức tăng là 19.979 triệu đồng.
Lợi nhuận thuần năm 2000 so với năm 1999 tăng 7,8903% ứng với 282 triệu đồng,
năm 2001 so với năm 2001 tăng 11,126% ứng với 429 triệu đồng. Các khoản nộp
ngân sách cũng khơng ngừng tăng lên. Thu nhập bình qn của cán bộ công nhân
viên công ty ngày càng cao.
II. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI
CHÂU :
Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu chia làm
hai bộ phận: Ban giám đốc và các phịng ban chun mơn.
* Ban giám đốc :
Gồm có 3 đồng chí:
- Giám đốc
- Phó giám đốc KTSX
- Phó giám đốc KD

Giám đốc phụ trách chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở
công ty.


Phó giám đốc KTSX giúp việc cho giám đốc về các mặt cơng tác kỹ thuật,
bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các
phân xưởng.
Phó giám đốc KD giúp việc cho giám đốc về các mặt cơng tác chiến lược
kinh doanh và chính sách gía cả, cơng tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm , cơng tác
quản trị hành chính và đời sống, quản lý đất đai và dụng cụ , thiết bị văn phịng.
* Các phịng ban chun mơn:
Với đặc điểm của một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh bánh kẹo
công ty có 5 phịng và 2 ban.
2.1 Phịng tổ chức lao động:
Gồm 4 cán bộ cơng nhân viên có trình độ đại học chuyên tham mưu cho giám
đốc về các mặt công tác tổ chức cán bộ, tổ chức đầu mối sản xuất kinh doanh , xây
dựng kế hoạch tiền lương, soạn thảo qui chế , nội quy, điều động tuyển dụng lao
động, ...
2.2 Phòng Kỹ thuật:
Gồm 9 cán bộ nhân viên đều là kỹ sư, 1 đồng chí phó phịng phụ trách phịng
(kỹ sư cơng nghệ), 2 đồng chí phó phịng(Kỹ sư điện , Kỹ sư cơng nghệ)
Phịng kỹ thuật tham mưu cho giám đốc về các mặt công tác: cơng tác tiến bộ
kỹ thuật, quản lý qui trình cơng nghệ sản xuất và qui trình kỹ thuật, nghiên cứu các
mặt hàng mới , mẫu mã bao bì, đào tạo cơng nhân và kỹ thuật an tồn, ...
2.3 Phịng Kế hoạch vật tư:
Gồm 17 cán bộ nhân viên đều có trình độ đại học và kỹ sư 8 thủ kho và 12
bốc vác.
Phòng vật tư tham mưu cho giám đốc về các mặt kế hoạch tổng hợp ngắn
hạn, dài hạn và kế foạch tác nghiệp, kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất hàng
ngày, cung ứng vật tư, ...

2.4 Phịng kế tốn –Thống kê- Tài chính (gọi tắt là Phòng Tài vụ )
Gồm 11 cán bộ nhân viên, tham mưu cho giám đốc về cơng tác kế tốn ,
thống kê và tài chính.
2.5 Phịng Hành chính:


Gồm 10 cán bộ nhân viên , 1 trưởng phòng, 1 bác sỹ phó phịng và 24 cán bộ
nhân viên ở nhà ăn (1 quản lý , 1 thống kê)
Tham mưu cho giám đốc về cơng tác hành chình quản trị , đời sống ,y tế,
nhà trẻ mẫu giáo, ...
2.6 Ban bảo vệ- tự vệ- TH, thi đua:
Gồm 27 cán bộ nhân viên, 1 trưởng ban, 1 phó ban, 25 nhân viên bảo vệ. Tham
mưu cho giám đốc về công tác bảo vệ , tự vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự,...
2.7 Ban xây dựng cơ bản:
Gồm 15 cán bộ nhân viên, 1 phó ban , 1 kỹ sư, 13 công nhân. Tham mưu cho
giám đốc về công tác xây dựng kế hoạch vật tư, các dự án đầu tư, sửa chữa nhỏ,...
III. ĐẶC ĐIỂM CƠ CẤU TỔ CHỨC HỆ THỐNG SẢN XUẤT KINH
DOANH :
Ở công ty bánh kẹo Hải Châu cơ cấu sản xuất kinh doanh được tổ chức
thành 5 phân xưởng và 2 đơn vị phụ thuộc.
3.1 Phân xưởng Bánh I:
Số cán bộ công nhân viên khoảng 155 người, 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1
nhân viên kinh tế, 105 công nhân trực tiếp sản xuất ,và 43 công nhân hợp đồng thời
vụ.
Phân xưởng chuyên sản xuất các sản phẩm bánh quy xốp, quy kem và lương
khô.
3.2 Phân xưởng Bánh II:
Gồm 1 quản đốc , 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế , 2 nhân viên kỹ thuật
và khoảng 140 công nhân trực tiếp sản xuất và 70 công nhân thời vụ .
Phân xưởng chuyên sản xuất các kem xốp, Sôcôla.

3.3 Phân xưởng Bánh III:
Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 nhân viên kỹ thuật, 1 nhân viên kinh tế
và khoảng 135 công nhân sản xuất trực tiếp, 50 công nhân thời vụ.
Phân xưởng chuyên sản xuất bánh quy xốp , quy kem.
3.4 Phân xưởng Kẹo:


Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế, 2 nhân viên kỹ thuật
và khoảng 60 công nhân trực tiếp sản xuất , 20 công nhân thời vụ.
Phân xưởng này chuyên sản xuất các loại kẹo cứng và kẹo mềm.
3.5 Phân xưởng Bột canh:
Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế và 100 công nhân trực
tiếp sản xuất , 60 công nhân thời vụ.
Phân xưởng này chuyên sản xuất các loại bột canh thường , bột canh I-ốt.
3.6 Phân xưởng Cơ điện:
Gồm 1 phó quản đốc ,1 kỹ sư, 1 nhân viên kinh tếvà khoảng 20 công nhân
chuyên gia công phụ tùng chi tiết máy cho các dây chuyền sản xuất , phục vụ điên ,
nước , hơi cho sản xuất .
3.7 Bộ phận in phun điên tử:
Gồm 1 phụ trách, 1 nhân viên kinh tế, số công nhân khoảng 20 người.
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là in ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng trên tất
cả các bao bì của sản phẩm .
3.8 Cửa hàng giới thiệu sản phẩm :
Gồm khoảng 15 người, 1 cửa hàng trưởng, 2 lái xe, cịn lại là nhân viên.
Nhiệm vụ chính tổ chức bán GTSP tại cửa hàng và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn
Hà Nội và phụ cận.
3.9 Văn phòng đại diện tại TP HCM:
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn TP HCM và các tỉnh phía Nam.
3.10 Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng:
Tổ chức tiêu thụ trên địa bàn TP Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung – Tây

Nguyên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xin xem bảng 1
IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN Ở CƠNG TY BÁNH
KẸO HẢI CHÂU:

* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:


Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trong cơng tác kế tốn, thuận
tiện cho việc sử dụng kế tốn máy, dễ phân cơng cơng tác, kiểm tra xử lý cung cấp
kịp thời các thông tin, công ty Bánh kẹo Hải Châu đã lựa chọn hình thức kế toán
tập trung để tổ chức bộ máy kế toán của mình. Bộ máy đó – Phịng Tài vụ – gồm
11 thành viên, trong đó có 1 Kế tốn trưởng kiêm Trưởng phịng, 1 Kế tốn giá
thành kiêm Phó phịng , 2 thủ quỹ và 7 cán bộ kế toán phụ trách các phần kế tốn
khác. Cán bộ nhân viên phịng Tài vụ đều có trình độ Đại học trở lên và đa số là
có kinh nghiệm trong cơng tác kế tốn.
Nhiệm vụ chức năng cụ thể của cán bộ cơng nhân viên Phịng Tài vụ :
- Kế tốn trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế tốn
trong cơng ty. Là người tổ chức , điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện
ghi chép ln chuyển chứng từ. Ngồi ra, kế tốn trưởng cịn hướng dẫn , chỉ đạo
việc lưu trữ tài liệu , sổ sách kế toán , lựa chọn và cải tiến hình thức kế tốn cho phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . Chức năng quan trọng nhất của
Kế toán trưởng là tham mưu cho Ban giám đốc giúp Ban giám đốc đưa ra những
quýết định chính xác trong sản xuất kinh doanh của đơn vị .
- Phó phịng Tài vụ kiêm kế tốn giá thành: là người thay thế Kế tốn trưởng
giải quyết cơng việc tạm thời trong lúc Kế tốn trưởng đi cơng tác hoặc nghỉ việc.
Là người theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp để từ
đó tính giá thành và quyết định giá bán của sản phẩm .
- Kế toán Ngân hàng: quản lý các loại vốn của ngân hàng, phụ trách việc vay
trả , giao dịch với ngân hàng .

- Kế tốn cơng nợ : theo dõi và hạch tốn các khoản cơng nợ của cơng ty khi
mua hàng hố của cơ quan khác .
- Kế toán tiêu thụ : tổnghợp , thống kê việc tiêu thụ sản phẩm .
- Kế toán TSCĐ: thực hiện việc theo dõi sự biến động và tăng giảm của
TSCĐ, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng .
- Kế toán tiền lương: phụ trách việc hạch tốn tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ, tiền cơng, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao động .


- Kế toán tổng hợp: xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu,
chứng từ mà các kế toán giao cho, kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ
sau đó báo lại cho Kế tốn trưởng.
- Thủ quỹ : theo dõi việc thu chi tiền mặt hàng ngày .


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty Bánh kẹo Hải Châu
KẾ TỐN TRƯỞNG
TRƯỞNG PHỊNG TÀI VỤ

PHĨ PHỊNG TÀI VỤ - KẾ TOÁN GIÁ THÀNH

Thủ

KT
tiền
KT
KT
KT tiêu thụ
KT vật tưKT TSCĐKT tổng hợp
quỹ KT

lương

BHXH
quỹ TMNgân hàngcông nợ

* Đặc điểm tổ chức sổ kế tốn:
Với qui mơ vừa , địa bàn hoạt động tập trung lại có điều kiện thuận lợi trong
sử dụng kế tốn máy, cơng ty Bánh kẹo Hải Châu đã nghiên cứu và lựa chọn hình
thức Nhật ký chung để tổ chức sổ kế toán cho đơn vị mình.
Theo hình thức này hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra
hợp pháp Kế toán nhập dữ liệu vào máy và gõ lệnh với chương trình cài sẵn máy
tính tự động ghi vào Nhật ký chung sau đó tự động chuyển sang Sổ cái các TK liên
quan. Đối với các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì kế tốn căn cứ vào chứng từ
gốc để vào sổ chi tiết, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kế toán tiến hành lập bảng
tổng hợp chi tiết. Sau đó đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp chi tiết với các số liệu
ghi trên sổ cái. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập BCKT.


Hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc

Máy tính

Sổ quỹ

Nhật ký chung
Sổ (thẻ ) kế tốn chi tiết
Bảng tổng hợp kế toán chi tiết
Sổ cái


Bảng cân

đối số PS

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
Báo cáo TC
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi định kỳ(5-7 ngày)
Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra
hợp pháp, kế toán nhập dữ liệu vào máy và gõ lệnh với chương trình cài sẵn máy
tính tự động tập hợp vào Sổ Nhật ký chung sau đó máy sẽ tự động ghi vào Sổ cái
Tài khoản liên quan. Đối với các đối tượng cần hạch tốn chi tiết thì kế tốn căn
cứ vào chứng từ gốc mở Sổ chi tiết trên máy và vào sổ. Cuối tháng căn cứ vào Sổ
chi tiết này kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết và căn cứ vào Sổ cái để
lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau đó đối chiếu số liệu của Bảng tổng hợp chi tiết
với các số liệu ghi chép trên Sổ cái. Cuối kỳ máy sẽ tổng hợp số liệu và đưa ra các
Báo cáo tài chính.



×