Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.26 KB, 12 trang )

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG BẠCH
ĐẰNG.
3.1 Nhận xét và đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty.
Với chủ chương cùng hoà nhập xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của nhà nước ,mặc dù những năm qua công ty Thương Mại Xây
Dựng Bạch Đằng đã gặp không ít khó khăn trong sự cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế. Nhưng nhờ sự năng động trong công tác quản lý và sự cố gắng phấn đấu
không ngừng của cán bộ công nhân viên, công ty đã đem lại những hiệu quả cho
nền kinh tế quốc dân. Điều đó được thể hiện qua kết quả kinh doanh của công ty
năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm của công ty có uy tín ngày càng lớn mạnh
trên thị trường (đặc biệt là thị trường nước ngoài ) Mặt khác Công ty thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, giải quyết được khối lượng lớn
việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động, thực hiện tốt chủ trương
của Đảng và Nhà nước .
Để đạt kết quả trên phải kể đến trong công tác quản lý nói chung và công
tác tổ chức kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố và hoàn thiện để thí chứng
với sự phát triển của nến kinh tế thị trường.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công ty và
phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Nhìn chung các cán bộ kế toán tại công
ty đều là những ngươig có kinh nghiệm, chuyên môn cao trong công tác kế toán,
tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán mới và vận dụng nó một cách linh hoạt. Họ
luôn luôn hoàn thành tốt công việc mà cấp trên giao cho.Mặc dù số lượng nhân
viên kế toán tại công ty là 7 người ,mỗi người đảm nhiệm một công việc khác
nhau, song giữa họ vẫn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để bộ máy kế toán của
công ty ngày càng hoàn thiện hơn và hoạt động có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó thì
mô hình kế toán tập trung là mô hình thực sự phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ
máy quản lý và mô hình hoạt động sản xuất của công ty.
Để phù hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất, hiện nay công
ty áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ và tổ chức hạch toán theo quyết
định số 1411/QĐ-TC-CĐKT ngày 01/11/95.Khi áp dụng hình thức này có nhược


điểm là khối lượng công việc ghi chép nhiều và thường cộng dồn vào cuối tháng
và đầu tháng sau, luân chuyển chứng từ chậm vì đây là hình thức kế toán xây
dựng trên nguyên tắc kết hợp ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ hệ
thống kế toán chi tiết; giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu
báo cáo cuối tháng. Tuy nhiên, phương pháp này có sự kết hợp logic, chặt chẽ
giữa kế toán tổng hợp với quy mô sản xuất của công ty Hơn nữa nó rất dễ áp
dụng kế toán máy trong công tác kế toán,điều này sẽ khắc phục được nhược
điểm của phương pháp.
3.2.Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán NLVL,CCDC của công ty
Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm. Mà trong hoạt động sản xuất tại công ty chi phí NLVL, CCDC là yếu
tố chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm do vậy, tăng cường quản lý và
hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC là vấn đề quan trọng góp phần tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm .
* Phân loại NLVL, CCDC: Từ đặc điểm về NLVL, CCDC ở công ty có số lượng
và chủng loại khá đa dạng, tính chất và công dụng khác nhau được sử dụng
cho nhiều mục đích cho nên muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác các vật
liệu thì cần phải tiến hành phân loại NLVL, CCDC một cách khoa học và hợp
lý hơn.
* Đánh giá NLVL, CCDC: Kế toán áp dụng phương pháp đánh giá NLVL,
CCDC theo giá thực tế, phương pháp này đáp ứng một số yêu cầu trong công
tác quản lý như phản ánh kịp thời sự biến động về số lượng NLVL, CCDC;
biết được sự chênh lệch giữa giá thực tế và giá hoá đơn từ đó có biện pháp
quản lý giá, quản lý chi phí thu mua. Tuy nhiên phương pháp này kế toán phải
mất nhiều thời gian ghi chép và tính toán.
* Công tác kế toán: Trong công tác hạch toán NLVL, CCDC tại công ty luôn
luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm theo dõi chặt chẽ và khoa học tình hình
sử dụng NLVL, CCDC trong toàn công ty.
− Thủ tục nhập xuất kho NLVL, CCDC được tiến hành tương đối

theo đúng quy định, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời cho hoạt động sản xuất
trên cơ sở các chứng từ cần thiết. Mặc dù vậy trong thủ tục nhập kho công ty
chưa có bộ phận kiểm tra làm chức năng kiểm tra về mặt chất lượng (chỉ tiêu
kỹ thuật ) của NLVL, CCDC. Thực tế là chỉ có sự giám sát và kiểm tra chất
lượng NLVL, CCDC của chính người chịu trách nhiệm mua NLVL, CCDC và
thủ kho trước khi NLVL, CCDC được nhập kho nên không đảm bảo tính
khách quan NLVL, CCDC có thể không phù hợp với thiết kế và yêu cầu sản
xuất.
− Việc áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển trong hạch
toán chi tiết tại công ty có ưu điểm là đơn giản, dễ làm công việc gọn nhẹ chỉ
ghi một lần vào cuối tháng nên giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế
toán. Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này gặp một số vướng mắc đó là:
Do không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư trong hạch toán chi tiết cho
nên việc sắp xếp các chứng từ nhập xuất trong cả tháng để ghi sổ tổng hợp
nhập xuất tồn sẽ mất nhiều thời gian, nếu có sai sót và nhầm lẫn thì khó phát
hiện, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và kế toán chỉ được tiến hành vào cuối
tháng vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Khi muốn biết được chỉ
tiêu tồn kho NLVL, CCDC tại thời điểm nào đó trong tháng kế toán phải dựa
vào thẻ kho. Hơn nữa việc lập báo cáo tồn kho chậm từ đó ảnh hưởng đến các
thành phần kế toán có liên quan (kế toán chi phí tính giá thành, kế toán tổng
hợp)
* Kế toán tổng hợp NLCL, CCDC được áp dụng theo phương pháp kê khai
thường xuyên và hình thức chứng từ ghi số đã đáp ứng yêu cầu thường xuyên,
liên tục tình hình biến động của NLVL, CCDC: trị giá NLVL, CCDC xuất
dùng được phản ánh chính xác theo từng đối tượng ,từng mục đích sử dụng.
Hơn nữa giá trị NLVL, CCDC tồn kho trênTK và sổ kế toán được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán, tạo điều kiện cho yêu cầu quản lý, đảm
bảo số liệu chính xác và có mối quan hệ logic. Cách thức hạch toán, hệ thống
hạch toán ,hệ thống TK, sổ sách, mẫu biểu được sử dụng tuân thủ theo chế độ
quy định.

* Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất thì số lượng NLVL, CCDC cần thiết
cho sản phẩm ngày càng lớn, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày
càng nhiều. Trong điều kiện đó ,công tác kế toán NLVL, CCDC làm bằng tay
một cách thủ công sẽ không đạt hiệu quả cao, gây vất vả cho kế toán của công
ty được tranh bị bốn máy tính COMPAQ dùng cho việc soạn thảo, kế toán tiêu
thụ lương …Và lập báo cáo tài chính. Việc cài đặt chương trình kế toán máy
đã được thực hiện ở tất cả công tác kế toán.
* Về sổ sách phản ánh: Nhìn chung trên sổ chi tiết ghi Nợ TK152, 153 không có
gì thay đổi vẫn được phản ánh trị giá NLVL, CCDC nhập kho (chưa thuế
GTGT) với TK đối ứng (ghi nợ TK152, 153;ghi có TK liên quan). Phần thuế
GTGT đầu vào phải thanh toán với người bán được kế toán NLVL, CCDC
theo dõi trên bảng kê tổng hợp thuế GTGT phải thanh toán với người bán (ghi
Nợ TK133, ghi có tK 331) Từ đó kế toán lên chứng từ ghi sổ thuế GTGT phải
trả người bán. Thuế khấu trừ được kế toán thanh toán theo dõi và lập bảng kê
hoá đơn ,chứng từ của vật tư mua vào trong kỳ (theo mẫu số 03/GTGT); để
theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của từng lần mua, từng hoá
đơn.
* Đồng thời hàng tháng kế toán lập tờ kê khai thuế GTGT trong tháng theo mẫu
quy định (mẫu số 01/GTGT) để phản ánh thuế GTGT của sản phẩm bán ra
(trong nước, xuất khẩu) thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT được khấu trừ, thuế
GTGT phải nộp, thuế GTGT kỳ trước chuyển qua, thuế GTGT đã nộp trong
tháng, thuế GTGT được hoàn trả trong tháng, thuế GTGT phải nộp trong
tháng…
3.3-ý kiến đề xuất trong công tác kế toán NLVL,CCDC tại công ty Thương
Mại Xây Dựng Bạch Đằng .
Trên cơ sở nhận xét đánh giá tình hình thực tế kế toán NLVL, CCDC tại công
ty Thương Mại-Xây Dựng Bạch Đằng, nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã
tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Nhà Nước và Bộ tài chính, phù hợp với
điều kiện thực tế tại Công ty. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý về tài
sản, nguồn vốn ….Kế toán công ty đã xác định được chính xác kết quả kinh

doanh ở từng thời kỳ, thực hiện đúng và đủ ngân sách nhà nước. Sau một thời
gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty Thương Mại Xây
Dựng Bạch Đằng, em nhận thấy công tác kế toán NLVL, CCDC ở Công ty hiện
nay có một số vấn đề chưa thật hợp lý. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập
em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục củng cố và hoàn
thiện công tác kế toán NLVL, CCDC:
− Vấn đề phân loại và lập sổ danh điểm .
− Vấn đề kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho
− Kế toán chi tiết NLVL,CCDC
− Chi tiết TK 152
3.3.1-Vấn đề phân loại và lập sổ danh điểm
Việc phân loại NLVL, CCDC có tính khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo cho việc
quản lý và hạch toán NLVL, CCDC được chính xác. Từ thực tế cho thấy công ty
cần hoàn thiện việc phân loại trên cơ sở sau: Tất cả vật liệu có công dụng, cùng
vai trò được xếp vào một loại; Nguyên vật liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế,
công cụ lao động mỗi loại có sổ theo dõi riêng chi tiết trên sổ kế toán. Trong mỗi
loại căn cứ vào tính chất lí hoá của NLVL, CCDC mà chia thành các nhóm và
kí hiệu từng thứ vật liệu trong nhóm đó phù hợp .Đồng thời để phục vụ cho kí
hiệu từng thứ NLVL, CCDC công ty cần thiết mở sổ danh điểm vật liệu để
phục vụ cho nhu cầu quản lý của toàn công ty. Trong đó việc mã hoá NLVL,
CCDC theo thứ tự trên sổ danh điểm là rất trọng.
SỔ DANH ĐIỂM NLVL,CCDC

hiệu
Tên ,nhãn hiệu ,quy
cách vật liệu
Đơn
vị
Đơn Ghi
Nhóm Danh

điểm
tính Giá chú
1521 Nguyên vật liệu
chính
101 152101 Các loại bột
1521011 Bột thạch anh
1521012 Bột thạch cao
……….
102 152102 Nhựa tổng hợp
103 152103 Các chất xúc tác
1521031 Axetôn
1521032 Oxit Titan
…………
1531 Công cụ dụng cụ
101 153101 CCDC dùng trong
VP
1531011 Băng dính giấy
1531012 Máy dập ghim
…………
102 153102 CCDC dùng trong sx
……….
Bảng số 33
Việc xây dựng hệ thống danh điểm và mã hoá NLVL, CCDC trên sổ danh
điểm theo thứ tự các bậc vật liệu sẽ giúp cho việc quản lý, hạch toán NLVL,
CCDC được tiện lợi, chính xác tạo điều kiện cho công việc vi tính hoá thành
phần kế toán NLVL, CCDC. Nếu công việc này được thực hiện tốt chắc chắn sẽ
giảm bớt được khối lượng công việc tính toán, việc xử lý và cung cấp thông tin
được nhanh chóng, kịp thời .
3.3.2 Vấn đề kiểm tra chất lượng NLVL,CCDC trước khi nhập kho
Có thể nói NLVL, CCDC được mua với chất lượng cao phù hợp với yêu cầu

sản xuất sẽ có tác động tích cực đến chất lượng sản phẩm, từ đó góp phần tích
cực vào việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên qua thực tế
cho thấy hiện nay công ty chưa lập riêng một phòng kiểm tra chất lượng sản
phẩm. Do vậy từ thực tế trên em nhận thấy công ty cần có một đội ngũ cán bộ
làm công tác kiểm tra chất lượng của NLVL, CCDC cũng như của thành phẩm.
Khi NLVL, CCDC về tới công ty sẽ được kiểm tra về chủng loại, các chỉ tiêu kĩ
thuật của NLVL, CCDC phù hợp với yêu cầu của sản xuất trước khi nhập kho
NLVL, CCDC. Sau đó kế toán căn cứ vào biên lai bán hàng của người bán và
biên bản kiểm tra chất lượng và số lượng thực để nhập kho. Việc kiểm tra trước
khi nhập kho này sẽ giúp giảm bớt được công việc mở sổ cái chính ở dưới kho
đơn giản và tránh được tinh trạng vòng vèo trong thủ tục nhập kho đảm bảo cho
tiến trình sản xuất. Hơn nữa nó sẽ đảm bao tính khách quan, NLVL, CCDC về
nhập kho sẽ phù hợp với thiết kế và yêu cầu sản xuất củng cố và hoàn thiện hơn
trong công tác quản lý NLVL, CCDC tại công ty.
3.3.3-Hạch toán chi tiết NLVL,CCDC
Như đã trình bày ở trên việc áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
trong hạch toán chi tiết NLVL, CCDC đã gặp những khó khăn nhất định trong
công tác kế toán NLVL, CCDC nói chung để phù hợp với thực tế của công tác
kế toán cũng như trong công tác quản lý công ty và khắc phục những tình trạng
trên theo em công ty nên áp dụng phương pháp này mặc dù mất nhiều công sức
trong việc ghi chép nhưng phương pháp này dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm
bảo độ tin cậy cao của số liệu kế toán và khả năng cung cấp thông tin nhanh cho
công tác quản lý hàng tồn kho cũng như trong công tác khác có liên quan.
Phương pháp này có thể được áp dụng vào thực tế tại công ty và được tiến hành
như sau:
− Tại kho: Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập xuất NLVL, CCDC.
Thủ kho sẽ phản ánh tình hình nhập xuất tồn về số lượng trên thẻ kho (mỗi
thẻ kho được mở cho một loại NLVL, CCDC). Cuối ngày thủ kho tiến hành
tổng cộng số nhập xuất và tính ra số tồn về mặt lượng trên thẻ kho. Đến cuối
tháng thủ kho sẽ tổng hợp nhập xuất tồn để đối chiếu với kế toán.

− Tại phòng kế toán: Định kỳ từ 3 đến 5 ngày kế toán xuống kho kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho, sau đó kí xác nhận vào thẻ kho và nhận các chứng từ

×