Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

tình hình tổ chức công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ở công ty TNHH nhà nước một thành viên XUân hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
tình hình tổ chức công tác kế toán thành phẩm
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ở công
ty TNHH nhà nớc một thành viên XUân hoà
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Nhà nớc một thành viên
Xuân Hoà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Nhà nớc một thành
viên Xuân Hoà:
Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà tiền thân là Xí nghiệp xe đạp Xuân
Hoà thuộc Bộ Cơ khí luyện kim quản lý. Năm 1977, xí nghiệp xe đạp Xuân hoà
đợc Cộng hoà Pháp giúp đỡ đầu t về thiết bị và công nghệ.
Ngày 19/03/1980, theo quyết định số 1031 của UBND Thành phố Hà Nội, xí
nghiệp xe đạp Xuân Hoà đợc chuyển giao cho liên hiệp Xí nghiệp xe đạp Hà Nội
quản lý. Từ năm 1981 - 1984, xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất phụ tùng xe đạp nh
xích, nan hoa, ổ giữa, ghi đông xe đạp. Cũng trong thời gian này, xí nghiệp kéo
ống thép Kim Anh từ Minh Trí - Sóc Sơn chuyển về sát nhập vào một phân xởng
của Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà. Tháng 03/1989, xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà sát
nhập vào xí nghiệp phân khoáng Hà Nội. Từ năm 1989 trở đi, xí nghiệp bắt đầu
chuyển sang sản xuất theo cơ chế thị trờng.
Năm 1990, kỷ niệm 10 năm thành lập, xí nghiệp đã đợc liên đoàn lao động
Việt Nam trao cờ thởng đơn vị thi đua xuất sắc, đợc Nhà nớc tặng huân chơng lao
động hạng hai.
Để tạo điều kiện cho các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, đến tháng 10/1993,
UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5614/QĐ-UB, đổi tên xí nghiệp xe
1
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
đạp Xuân Hoà thành Công ty Xuân Hoà, lấy tên giao dịch quốc tế là
Xuanhoacompany.
Nhờ có sự đổi mới nh vậy nên từ năm 1991 đến nay Công ty đã có những tiến


bộ đáng kể, sản xuất ổn định, liên tục đợc phát triển, đảm bảo việc làm cho cán bộ
công nhân viên với mức lơng bình quân hàng năm là cao so với các xí nghiệp trong
liên hiệp Xe đạp Xe máy Hà Nội và các xí nghiệp khác cùng đóng trên địa bàn.
Tên tuổi của Công ty Xuân Hoà không ngừng đợc thị trờng, ngời tiêu dùng biết
đến và tin dùng.
Công ty Xuân Hoà nằm ở vị trí không đợc thuận lợi trong việc cung ứng vật t
và tiêu thụ sản phẩm - nằm cách xa trung tâm thành phố Hà Nội. Để khắc phục
khó khăn này, năm 1993, công ty đã đặt một chi nhánh tại Hà Nội; năm 1994 công
ty đặt thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều đại lý trên khắp các
tỉnh, thành phố trên cả nớc.
Năm 1995, tập thể cán bộ công nhân viên công ty đợc Chủ tịch nớc tặng th-
ởng huân chơng độc lập hạng nhất.
Tháng 06/1996, Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà mở rộng đầu t, liên
doanh (liên doanh 3 bên) với công ty TAKANICHI và công ty MISU.
Tháng 03/1998, UBND Thành phố Hà Nội giải thể xí nghiệp xuất khẩu đông
lạnh Cầu Diễn và sát nhập vào Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà. Việc sát nhập
này cơ sở này là chiến lợc phát triển mở rộng của công ty.
Tháng 01/1999, công ty tiếp tục sát nhập thêm Công ty sản xuất kinh doanh
ngoại tỉnh và tên pháp nhân của công ty Xuân Hoà vẫn đợc giữ vững. Từ ngày
thành lập đến nay, công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch, năm 1999 sản phẩm
của công ty nhiều lần đợc ngời tiêu dùng bình chọn là sản phẩm Hàng Việt Nam
chất lợng cao, tháng 06/2000 đã đạt chứng chỉ ISO -9002 của QMS (Australia) và
trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT, uy tín của công ty không
2
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
ngừng tăng lên. Công ty đã có nhiều sản phẩm đạt chất lợng cao và giảm thiểu tối
đa tỷ lệ sản phẩm hỏng và phế phẩm.
Thị trờng xuất khẩu đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Năm 2000, công ty

đã xuất khẩu sản phẩm sang các nớc nh Hàn Quốc, Nhật Bản, khu vực Trung Đông
và Châu Âu. Bằng cách tham gia vào các kì hội chợ, triển lãm Công ty đã quảng bá
sản phẩm của mình một cách rộng rãi hơn, tăng cờng xuất khẩu để sản phẩm của
công ty đợc ngời tiêu dùng biết đến rộng rãi hơn.
Ngày 15/08/2002, công ty đón nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (hệ thống
quản lý chất lợng).
Ngày 25/05/2003, công ty đón nhận tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 (hệ thống
quản lý môi trờng).
Ngoài ra, công ty còn đợc tổ chức QMS của Australia đánh giá và chứng nhận
phù hợp với các yêu cầu của: TQM (hệ thống quản lý chất lợng toàn diện); CP (ch-
ơng trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lợng); IWAY (tiêu chuẩn tích hợp của
tập đoàn IKEA Thuỵ Điển) và 4 sip của khách hàng IREA.
Là thành viên trực thuộc LIXEHA, Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà luôn
là con chim đầu đàn trong mọi lĩnh vực hoạt động cả về sản xuất kinh doanh lẫn
hoạt động phong trào đoàn thể. Năm 1999, Công ty Xuân Hoà đã đợc Nhà nớc trao
tặng huân chơng độc lập hạng ba. Tháng 01/2005, Công ty Xuân Hoà đợc chính
thức đổi tên thành Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà. Đến tháng 12/2005, Công
ty Xuân Hoà đợc Thủ tớng Chính phủ trao tặng huân chơng độc lập hạng hai.
Những cố gắng đó của công ty đã có tác động tích cực đến quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã khẳng định đợc vị trí tồn tại của mình và ngày
càng phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng.
Gần 30 năm kể từ ngày thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh,
điều này đợc minh chứng qua một số chỉ tiêu:
3
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp thực hiện sản xuất các năm
(Đơn vị tính: Cái)
T

T
Năm Ghế Bàn Cầu là
Giá kệ,
giờng, tủ
Vách
ngăn
Xe đạp
Phụ tùng ô
tô, xe máy
Mạ gia công,
phụ tùng ô tô,
xe máy
1 2004 776.531 136.068 19.727 191.436 4.016 2.907 1.129.110 4.020.962
2 2005 806.874 143.230 20.765 201.512 4.227 3.060 1.188.536 4.232.592
3 2006 896.527 159.144 23.072 223.902 4.697 3.400 1.320.596 4.702.880
4 2007 986.686 209.606 23.600 273.703 2.397 2.814 1.659.987 8.241.299
5 2008(Dự
kiến)
998.000 26.000 36.000 360.000 12.000 4.000 2.000.000 8.300.000
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
(Đơn vị: Triệu đồng)
ST
T
Chỉ tiêu Đvt Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Giá trị sản xuất CN triệu 107.000 110.000 113.200 239.954
2 Doanh thu (cha thuế) triệu 108.000 115.500 123.284 235.229
Doanh thu CN triệu 79.700 82.500 86.053 101.350
Doanh thu xuất khẩu triệu 28.000 32.000 17.896 50.301
Doanh thu Thơng mại triệu 300 1.000 19.335 83.578
3 Nộp ngân sách (đã nộp) triệu 3.220 3.230 3.926 6.208

- Thuế GTGT (doanh thu) triệu 2.800 2.900 3.511 5.490
- Thuế lợi tức triệu 100 70 81 79
- Thuế sử dụng vốn NS triệu 200 160 243 368
Thuế đất triệu 114 98 90 239
Thuế khác triệu 6 2 1 32
4 Tổng quỹ lơng triệu 12.000 16.000 12.230 19.765
5 Bình quân thu nhập nghìn 1.100 1050 1.214 2.2700
6 Bình quân lao động ngời 910 938 893 850
7 Vốn cố định triệu 30.400 43.538 29.300 31.783
8 Vốn lu động triệu 10.100 15.002 9.400 8.900
4
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của công
ty TNHH Nhà nớc một thành viên Xuân Hoà
2.1.2.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính:
Bao gồm các hoạt động sau:
- Sản xuất kinh doanh trang thiết bị nội thất văn phòng, trờng học, th viện,
hội trờng, lắp ráp xe đạp, xe máy, ống thép và phụ tùng xe đạp, xe máy, nội thất
ô tô phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
- T vấn thiết kế và thi công nội ngoại thất cho các công trình công cộng,
công trình văn hoá theo mục đích và yêu cầu sử dụng của khách hàng,
- Đợc liên doanh, liên kết: hợp tác đầu t với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Đợc nhập khẩu nguyên
liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trờng.
- Làm đại lý: mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và
sản phẩm liên doanh liên kết.
Dịch vụ cho thuê bến bãi đỗ xe, văn phòng làm việc, nhà ở, siêu thị,
Kinh doanh bất động sản

Kinh doanh các ngành nghề khác căn cứ vào năng lực của công ty, nhu cầu
của thị trờng và đợc pháp luật cho phép.
Phạm vi hoạt động: Trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
Tổng số vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký kinh doanh: 35 tỷ đồng.
2.1.2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH NN MTV Xuân Hoà là quy
trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục. Chính vì vậy, để sản xuất ra một sản
phẩm hoàn chỉnh phải trải qua nhiều giai đoạn. Để tổ chức sản xuất phù hợp với
5
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty đã chia các giai đoạn đó thành các
bộ phận, mỗi bộ phận lại tơng ứng với một phân xởng sản xuất, mỗi xởng thực
hiện một hoặc hai công đoạn. Các phân xởng này có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Và toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở các phân xởng sản
xuất nh sau:
- Phân xởng ống thép: Chuyên sản xuất ống thép từ 15,9 ữ 32, gia công
cắt ống, chạy ống phục vụ cho sản xuất xe đạp, bàn ghế của công ty, là khâu đầu
tiên của quá trình tạo ra sản phẩm. Ngoài ra, ống thép còn đợc sản xuất để bán ra
ngoài.
- Phân xởng phụ tùng I: Chuyên gia công cơ khí ban đầu nh uốn, hàn khung
bàn ghế, xử lý bề mặt kim loại của sản phẩm dở, phục vụ cho công đoạn sơn và
mạ.
- Phân xởng Phụ tùng II: chuyên đánh bóng các loại khung bàn, khung ghế
để chuyển sang mạ. Ngoài ra còn sản xuất thêm sản phẩm khác nh vành xe đạp,
đinh tán rivê rỗng v.v
- Phân xởng mạ: Chỉ chuyên về mạ nh: mạ điện, mạ Cromiken, mạ kẽm.
- Phân xởng cơ dụng: là phân xởng lớn nhất có nhiệm vụ trọng yếu trong
công tác duy trì sự hoạt động cho các phân xởng khác, gồm có hai dây chuyền sơn

tĩnh điện và sơn nớc, thực hiện công đoạn sơn đối với các sản phẩm yêu cầu sơn và
các công việc về cơ, điện, sửa chữa, Ngoài ra còn có nhiệm vụ lắp ráp hoàn
chỉnh các đồ nội thất gia đình, trờng học, văn phòng công sở; bọc mút hoàn chỉnh
các loại sản phẩm để bán nh ghế sơn, ghế mạ; chế tạo các bộ khuôn cối dụng cụ,
phụ tùng thay thế để cung cấp cho các phân xởng sản xuất chính; sửa chữa bảo d-
ỡng thiết bị cơ, điện cho toàn công ty (sữa chữa cơ, sửa chữa điện, cung cấp năng l-
ợng nh nén khí, nớc, phát điện khi mất điện v.v...)
6
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
- Phân xởng khung + sơn: nhiệm vụ sản xuất chính là sơn các sản phẩm
sơn nh khung bàn ghế các loại, khung xe đạp và một số sản phẩm sơn khác. Ngoài
ra phân xởng còn sản xuất một số loại sản phẩm mà phân xởng Phụ tùng I không
sản xuất đợc mà các sản phẩm này chế tạo ra đem sơn ngay.
- Phân xởng mộc: Chuyên các công việc về mộc của sản phẩm nội thất, nh:
bàn văn phòng, bàn họp, dát giờng,
- Phân xởng lắp ráp: có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các loại sản phẩm bàn
ghế và một số các sản phẩm khác đã đợc sơn, mạ hoàn chỉnh.
- Phân xởng cơ khí: Chuyên sản xuất các loại tủ sắt, két sắt có chất lợng cao
theo tiêu chuẩn Châu Âu trên dây chuyền công nghệ ITALIA.
Ngoài ra còn có phân xởng ghế xoay cao cấp nằm ở cơ sở II Cầu Diễn
chuyên sản xuất các loại ghế xoay cao cấp dùng cho các văn phòng và gia đình.
Để việc quản lý sản xuất ở từng phân xởng đợc chặt chẽ, công ty bố trí mỗi
phân xởng một Giám đốc điều hành, bên cạnh đó có các đốc công cùng giúp đỡ
Giám đốc trong công tác điều hành. Các đốc công này có nhiệm vụ theo dõi, giám
sát và đôn đốc sản xuất để đảm bảo đúng tiến độ, chất lợng sản phẩm cũng nh việc
quản lý chi phí để tránh lãng phí trong sản xuất sản phẩm.
Năng lực công nghệ - thiết bị
Ngoài một số dây chuyền sản xuất xe đạp có từ những năm 1980 nh dây

chuyền sơn, dây chuyền mạ, dây chuyền sản xuất xích, ổ giữa nan hoa và ecu nan
hoa, dây chuyền sản xuất vành xe đạp, do có sự mở rộng sản xuất, đa dạng hoá các
mặt hàng đặc biệt là các loại mặt hàng bàn ghế bằng khung sắt sơn, mạ. Từ năm
1993 đến nay công ty không ngừng đầu t thêm thiết bị công nghệ để chủ động
trong sản xuất. Tổng vốn đầu t cho đến nay đã lên hơn 50 tỷ đồng. Cụ thể một số
dây chuyền lớn nh sau:
7
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Dây chuyền sản xuất ống thép (gồm kéo ống thép và máy cắt đoạn ống các
loại)
2 dây chuyền mạ tự động
2 dây chuyền Sơn tự động
12 máy uốn chuyên dùng
14 máy lắp bàn ghế bán tự động
4 máy hàn nối ống bán tự động v.v...
Các dây chuyền trên là các dây chuyền công nghệ tiên tiến trong khu vực, đặc
biệt dây chuyền tủ sắt có trình độ công nghệ bậc nhất thế giới hiện nay. Tất cả các
máy này đều đợc phát huy hết công suất và mang lại hiệu quả rất cao. Đặc biệt, các
loại thiết bị này đã đợc công ty dùng phơng pháp khấu hao nhanh. Đến nay một số
dây chuyền thiết bị đã khấu hao hết. Thời gian khấu hao bình quân 2,5năm/1 dây
chuyền thiết bị. Trong những năm tới công ty sẽ còn tiếp tục đầu t mở rộng sản
xuất.
Ngoài ra, công ty còn có 395 thiết bị khác: bao gồm các thiết bị chuyên
ngành phục vụ cho sản xuất hàng nội thất của các nớc: Cộng hoà Pháp, Đức,
ITALIA, Nhật Bản và Đài Loan.
Với các trang thiết bị trên, công ty có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm bàn,
ghế, giá, kệ, tủ, giờng, các loại/năm.
2.1.2.3. Những thuận lợi, khó khăn và phơng hớng phát triển sản xuất kinh

doanh của Công ty trong những năm tới
Những thuận lợi
Với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ trên toàn cầu và sự liên kết giữa các
quốc gia trên toàn thế giới, nhu cầu về hàng hoá nói chung, đồ nội thất, sắt thép...
8
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
nói riêng ngày càng gia tăng. Ngời tiêu dùng cũng đang dần a chuộng và sử dụng
dùng đồ nội thất cao cấp nhiều hơn.
Bắt kịp xu thế đó, Công ty Xuân Hoà với dây chuyền công nghệ đồ sộ và hiện
đại có khả năng cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng, mẫu mã đẹp, chất lợng
đảm bảo. Công ty đã nhiều lần đợc ngời tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam
chất lợng cao, chứng nhận Thơng hiệu dẫn đầu, chứng nhận của hệ thống quản
lý chất lợng (ISO 9001:2000), chứng nhận của hệ thống quản lý môi trờng (ISO
14001:2004) tạo đợc niềm tin cho ngời tiêu dùng.
Bên cạnh đó Công ty có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, quản lý giỏi, dày
dạn kinh nghiệm và phần lớn đã đợc đào tạo qua các trờng chuyên nghiệp, cao
đẳng, trung cấp, đại học, trên đại học. Có đội ngũ công nhân lành nghề đợc đào tạo
có bài bản, có thể sử dụng đợc các máy móc thiết bị công nghệ cao.
Công ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh trong và ngoài nớc, mạng
lới tiêu thụ rộng khắp. Công ty còn cử các cán bộ, nhân viên sang các nớc bạn để
học hỏi kinh nghiệm nhằm không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến
mẫu mã,... bắt kịp xu thế phát triển toàn cầu.
Với những thuận lợi trên đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công
ty. Tuy nhiên, bên cạnh đó Công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhất định.
Những khó khăn
Hiện nay Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt ở cả trong và
ngoài nớc, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm nội thất ngày càng cao, đòi hỏi
Công ty phải không ngừng nỗ lực để điều chỉnh và cải tiến về mẫu mã cũng nh

chất lợng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.
Chi phí vận chuyển ngày càng tăng gây ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ.
Bên cạnh đó ở các nớc phát triển trên thế giới các sản phẩm nội thất của họ đã
có sự phát triển vợt bậc, điều đó đặt ra cho Công ty một thách thức lớn đối với các
9
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
sản phẩm nội thất xuất khẩu. Công ty cần có một tầm nhìn xa và lợng vốn lớn để
đáp ứng đợc nhu cầu xuất khẩu hơn nữa.
2.1.3. Đặc điểm về bộ máy quản lý của Công ty:
Nền kinh tế thị trờng đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nớc ta, để tồn tại
và phát triển theo xu hớng chung, nhất là trong điều kiện vừa chuyển từ một mô
hình xí nghiệp lên mô hình công ty có nhiều phân xởng, Công ty TNHH NN MTV
Xuân Hoà đã cố gắng hết sức và từng bớc điều chỉnh hoàn thiện bộ máy quản lý
sao cho gọn nhẹ và hợp lý, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của công ty trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay, góp phần to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất, tăng năng
suất và hiệu quả lao động. Vì vậy để đứng vững trên thị trờng, Công ty TNHH NN
MTV Xuân Hoà đã ngày càng mở rộng quy mô sản xuất để tăng thêm tiềm lực của
mình, cạnh tranh với các đối thủ khác trên thơng trờng.
Đến nay, tổng số lao động của công ty có trên 1000 ngời, trong đó công nhân
trực tiếp sản xuất là 860 ngời, chiếm gần 86%.
Bộ máy quản lý của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ số 2.1.
Trong đó:
- Tổng giám đốc công ty: là ngời đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách
nhiệm trớc nhà nớc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời
cũng chịu trách nhiệm trớc toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty về các vấn
đề đảm bảo quyền lợi của ngời lao động.
- Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất: Phụ trách toàn bộ lĩnh vực sản
xuất, điều hành sản xuất của công ty, để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc thực

hiện với tiến độ nhịp nhàng giữa các phân xởng.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Phụ trách toàn bộ khâu thiết kế,
cải tiến mẫu mã sản phẩm của công ty.
10
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật: Phụ trách những vấn đề về mặt kỹ thuật sản xuất, cải tiến
và xây dựng quy trình công nghệ, áp dụng những sáng kiến vào quy trình công
nghệ.
- Phòng QC: Có chức năng nhiệm vụ kiểm tra, nghiệm thu chất lợng sản
phẩm trên từng công đoạn để kịp thời xử lý những khuyết điểm.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh và điều động hàng hoá cho các phân xởng có liên quan.
- Phòng vật t - XNK: Nhập các loại vật t thiết bị dùng cho sản xuất và xuất
khẩu những sản phẩm của công ty ra thị trờng nớc ngoài.
- Phòng bán hàng: Chuyên quản lý hàng hoá, thành phẩm, đẩy mạnh thông
tin quảng cáo, mở rộng thị trờng tiêu thụ và bảo hành sản phẩm.
- Phòng kế toán - thống kê: Thu thập, phân loại và xử lý tổng hợp số liệu, từ
đó cung cấp số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp thời cho các nhà quản lý
có liên quan.
- Văn phòng: Quản lý hành chính, quản lý nhà ở, các công trình làm việc
phục vụ đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tham gia đảm bảo an
ninh trật tự cho công ty,
Các phòng trên cùng với các phân xởng sản xuất đều có mối quan hệ khăng
khít với nhau trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, công ty còn có các cơ quan đoàn thể dới sự chỉ đạo của Ban chấp
hành Đảng uỷ của công ty, gồm:
Tổ chức Công đoàn

Tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản HCM
11
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Tổ chức Nữ công
12
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
2.1.4. Đặc điểm về bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên
Xuân Hoà
2.1.4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Để xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công
tác kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và
kiểm tra công tác kế toán trong phạm vi toàn công ty giúp lãnh đạo công ty tổ chức
công tác quản lý, phân tích hoạt động kinh tế, hớng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ
phận trong công ty, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dới sự lãnh đạo và chỉ đạo tập
trung thống nhất trực tiếp của kế toán trởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động
của cán bộ kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, và để phù hợp với điều
kiện và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức kế toán theo hình thức nhật ký chứng
từ. Trong hình thức này, phòng kế toán - thống kê đặt dới sự lãnh đạo của giám đốc
công ty, trong đó các nhân viên kế toán (bao gồm 10 ngời) đặt dới sự lãnh đạo của
Giám đốc tài chính.
Phòng kế toán giúp ban giám đốc tổ chức tốt chế độ hạch toán kế toán và
thông tin kinh tế trong công ty, qua đó giúp ban giám đốc quản lý chặt chẽ việc sử
dụng vật t, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu đạt hiệu quả
tốt nhất.

Nhiệm vụ của phòng kế toán:
Lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo mọi yêu cầu của công
ty giao cho.
Tổ chức thống kê ghi chép sổ sách ban đầu chính xác, thống nhất biểu báo
cáo tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất, phân tích, đánh
13
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
giá, báo cáo Tổng giám đốc và cung cấp cho các bộ phận chức năng theo quy định
của công ty.
14
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
14
Chơng I:
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Tính toán, ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình sử dụng tài sản cố
định, vật t, các loại vốn bằng tiền, phản ánh chính xác kịp thời chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
2.1.4.2. Bộ máy kế toán của công ty:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất
và trực tiếp của kế toán trởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý, quy mô sản xuất của công ty mà phòng Kế toán - Tài vụ đợc biên
chế 12 ngời bộ máy kế toán của công ty và đợc tổ chức nh sau: (Sơ đồ 2.2)
Trong đó:
- Giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi việc ở phòng kế
toán, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và Nhà nớc về quản lý kinh tế - tài chính của
công ty và những thông tin kinh tế khác.
- Phó giám đốc tài chính: là tham mu cho giám đốc tài chính, thay thế cho

giám đốc tài chính khi đi vắng, và có sự uỷ quyền, thực hiện nhiệm vụ do giám đốc
tài chính phân công.
- Kế toán thanh toán và kế toán tiền lơng: Theo dõi công nợ với khách
hàng và công nợ với cá nhân trong nội bộ, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, tiền lơng và các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chịu trách nhiệm về số d công nợ các tài khoản 141, 331, 111, 334.
- Kế toán NVL và TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn NVL, theo
dõi TSCĐ và tình hình khấu hao TSCĐ của toàn công ty.
- Kế toán thành phẩm và công nợ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả,
đối chiếu công nợ,
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
15
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
15
GIáM Đốctài chính
P.Giám đốc Tài Chính
kế toán CCDC
kế toán NVL và TSCĐ
kế toán giá thành kế hoạchkế toán thành phẩm và công nợkế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhthủ quỹ
kế toán thanh toán+ kế toán tiền l-ơng
Các nhân viên kinh tế khác có liên quan
Chơng I:
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu, chi tiền mặt để nhập xuất tiền mặt, báo
cáo thu chi hàng ngày, làm nhiệm vụ quản lý quỹ, chịu trách nhiệm vật chất đối
với tiền mặt của công ty và lập báo cáo quỹ.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
16
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06

16
Chơng I:
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
2.1.4.3. Hình thức kế toán của công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung để thực hiện hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh, phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh.
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
Đồng tiền sử dụng: VNĐ
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài
Chính.
Phơng pháp khấu hao TSCĐ: phơng pháp khấu hao tuyến tính.
Phơng pháp tính thuế: Nhà máy nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ.
Các loại báo cáo đợc lập:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty sử dụng gồm 54 tài khoản theo quy
định của chế độ kế toán hiện hành, có thể mở đến tài khoản cấp 2.
Công ty đã sử dụng các tài khoản nh: 111, 112, 131, 141, 151, 152,153, 154,
333, 211, 334, 621, 622, 627,
Tổ chức công tác kế toán tài chính tại công ty:
17
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
17
Chơng I:

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Để đảm bảo công tác kiểm tra kế toán trong công ty thực hiện đúng nhiệm vụ,
yêu cầu, chức năng của mình nhằm cung cấp các thông tin một cách trung thực,
chính xác, cũng nh cần thực hiện đúng chế độ, chính sách của Nhà nớc nói chung
và của chế độ kế toán nói riêng thì cần thiết phải thực hiện thờng xuyên công tác
kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp. Công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ
doanh nghiệp đợc tiến hành theo các nội dung sau:
Kiểm tra việc ghi chép, phản ánh trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo
cáo tài chính; kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách về quản lý kế toán kinh
tế tài chính, chế độ thể lệ kế toán.
Kiểm tra tài chính, chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp là trách
nhiệm của kế toán trởng, kết quả công tác của bộ máy kế toán.
Kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty do giám đốc và kế toán trởng chịu
trách nhiệm, phơng pháp chủ yếu để tiến hành kiểm tra là kiểm tra đối chiếu số l-
ợng chứng từ với sổ sách kế toán có khớp nhau không, đối chiếu giữa sổ chi tiết với
sổ tổng hợp.
Kiểm tra có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý kế toán của công ty.
Vì vậy cần thiết phải thực hiện đúng chế độ của việc kiểm tra, phải đợc lập biên
bản hoặc báo cáo kiểm tra, trong đó có nêu rõ nội dung tiến hành kiểm tra, thời
gian tiến hành kiểm tra, những kết luận nhận xét, đề nghị của ban tiến hành kiểm
tra.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
18
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
18
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngàyGhi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra:
Chơng I:
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin theo hình thức
Nhật ký chung trên máy
19
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Mã hoá chứng từ gốc
19
Chơng I:
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu số liệu:
2.1.4.4. Tổ chức mã hoá thành phẩm
Mã hoá các đối tợng cần quản lý có vai trò to lớn trong quá trình sử dụng
phần mềm kế toán hiện nay. Tại công ty Xuân Hoà, việc mã hoá các đối tợng đợc
thực hiện theo những danh mục quy định trong phần mềm kế toán Effect, đó là:
Danh mục tài khoản; Danh mục vật liệu, sản phẩm, hàng hoá; Danh mục đơn vị
khách hàng, danh mục phân xởng.
* Giao diện phần mềm mã hoá vật liệu, sản phẩm, hàng hoá:
20

Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
Sổ kế toán chi tiếtNhật ký chung
Bảng tổng hợp số liệu chi tiếtSổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính liên quan
20
Chơng I:
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
21
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
Phiếu nhập mua Thành phẩm
155
155
155
155
155
155
155
155
155
155
155
155
155
155
155
155
155
155

21
Chơng I:
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
* Giao diện phần mềm mã hoá đơn vị khách hàng:
2.1.4.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hiện nay công tác kế toán của công ty Xuân Hoà đợc thực hiện trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán công ty sử dụng là phần mềm Effect, ngoài ra công ty còn
sử dụng một số phần mềm khác nh: Microsoft Word, Microsoft Excel,... để trợ
giúp thêm cho công tác kế toán hàng ngày.
Giới thiệu chung về phần mềm Effect
22
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
Phiếu nhập mua Thành phẩm
22
Chơng I:
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Effect là phần mềm tự động hoá kế toán, trợ giúp trong việc quản lý điều
hành doanh nghiệp. Effect quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho kế
toán viên quản lý có hiệu quả hơn công tác kế toán của doanh nghiệp mình.
Màn hình giao diện chính của phần mềm nh sau:
23
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
23
Chơng I:
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả ở công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Xuân Hoà

2.2.1. Thực tế công tác kế toán thành phẩm
2.2.1.1. Đặc điểm thành phẩm của công ty
Đặc điểm chung về thành phẩm
Nền kinh tế thị trờng hiện nay với nét đặc trng nổi bật, đó là sự cạnh tranh
khốc liệt. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải năng động,
sáng tạo, và hơn hết, đó là phát huy tối đa thế mạnh của mình trong sản xuất kinh
doanh và trong công tác quản lý để sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm có chất
lợng tốt, mẫu mã đa dạng, phong phú, hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Và một điều
quan trọng nữa, doanh nghiệp cần tìm kiếm thị trờng mới nhằm mở rộng thị phần
cho doanh nghiệp. Các sản phẩm của công ty với chất lợng cao, mẫu mã đẹp, phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng đã đợc tiêu thụ nhiều trên thị trờng, đó là một lợi
thế rất lớn của công ty mà các đối thủ cạnh tranh không dễ gì vợt qua đợc.
Nắm bắt đợc rất rõ những vấn đề trên, công ty Xuân Hoà đã không ngừng tự
hoàn thiện mình, thay đổi theo hớng tích cực, và thực tế cho thấy, trong thời gian
hoạt động của mình, công ty không những đã thích ứng rất tốt để tồn tại trên thơng
trờng mà còn phát triển mạnh, ngày càng đợc biết đến nhiều hơn, không chỉ trong
nớc, mà còn cả trên thị trờng quốc tế. Có đợc nh vậy không thể không kể đến vai
trò to lớn của ban lãnh đạo, cũng nh sự đồng tâm nhất trí, cùng cố gắng của toàn
thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Theo mục đích sử dụng thì sản phẩm của công ty bao gồm:
Bán thành phẩm: nh một số phụ tùng xe đạp (vành, ghi đông, khung xe đạp,
các loại ống thép từ 15 ữ 32)
24
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
24
Chơng I:
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
Thành phẩm: gồm xe đạp nam hoàn chỉnh, xe đạp nữ hoàn chỉnh, các loại
ghế nh GM - 01, GM - 02, GS - 01, GS - 02 v.v..., các loại bàn nh: BVP - 01, BVP -

02, BVT - 02 v.v... và nhiều sản phẩm khác đều có in chụp hình ở catalog của công
ty).
Cách mã hoá thành phẩm của công ty
Thành phẩm của công ty gồm có nhiều chủng loại, đa dạng, phong phú, do
vậy để thuận tiện cho việc nhận diện, tìm kiếm nhanh và chính xác tùng loại thành
phẩm trong quá trình xử lý thông tin, và nhất là trong kế toán máy là có thể giảm
thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ, ngay từ khi bắt đầu áp dụng phần mềm kế
toán EFFECT, công ty đã tiến hành mã hoá các loại thành phẩm và đợc cài sẵn
trong máy.
Ví dụ, cách mã hoá của một số thành phẩm nh sau:
Tên thành phẩm Mã thành phẩm
Bàn học sinh đơn ống BHS - 05 - 01
Bàn vi tính khung gỗ màu ghi BVT - 03 - 00 ghi
Bàn văn phòng gỗ công nghiệp BVP - 01 - 00B
Ghế gấp khung ống thép 22,2 mạ GM 01- 00
Nội quy, quy chế trong việc nhập, xuất thành phẩm:
Sản phẩm sản xuất ra phải đợc QC kiểm tra, sau đó nhập kho thành phẩm
Thành phẩm nhập, xuất phải đợc phản ánh vào chứng từ một cách kịp thời,
trong ngày, không đợc ghi số âm (-).
25
Lê Thị Mai Anh Lớp K42/21.06
25

×