Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Phật giáo và mối quan hệ với xã hội Đại Việt thời Trần (Thế kỉ XIII - XIV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.11 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Phật giáo v mối liên hệ với xà hội


Đại Việt thời Trần



<b>( </b>

<b>thế kØ XIII-XIV ) </b>



ạo Phật du nhập vμo Việt Nam
bằng hai con đ−ờng, từ ấn Độ qua
đ−ờng biển vμ từ Trung Quốc qua đ−ờng
bộ, vμo khoảng đầu Công nguyên vμ phát
triển cực thịnh ở thời Lý - Trần. Nh−ng
chỉ đến thời Trần, Phật giáo Việt Nam
mới đ−ợc đúc kết thμnh một t− t−ởng độc
đáo, Thiền phái Trúc Lâm. Trần Nhân
Tông vị tổ thứ nhất của Thiền phái nμy
đ−ợc nhiều nhμ nghiên cứu gọi lμ “bó
đuốc” của Thiền học Việt Nam. Đạo Phật
đ−ợc các tầng lớp nhân dân sùng bái.
Giáo lí đạo Phật với từ bi, hỉ xả vμ sự tu
tập theo ngũ giới vμ thập thiện dễ dμng
đ−ợc quần chúng nhân dân Đại Việt tiếp
thu. Giáo lí đó cũng rất gần với tinh thần
bác ái, khoan hòa, nhân từ của dân tộc vμ
tồn tại đến ngμy nay.


Sự phát triển vμ phổ biến của đạo
Phật thể hiện ở việc chùa chiền đ−ợc xây
dựng rất nhiều. Theo ghi chép của
<i>Nguyễn Dữ trong Truyền kì mạn lục thì </i>
thời Trần, chùa chiền dựng lên khắp nơi:
"Lμng lớn có đến hơn m−ời nơi, lμng nhỏ
cũng chừng năm, sáu, bao ngoμi bằng rμo



lịy, t« trong b»ng vμng son..."(1)


. Tính
trung bình có lẽ một lμng có khoảng từ 5
đến 7 ngơi chùa. Nh− vậy, số chùa chiền ở


<b>Ngun Thị Phơng Chi(*)</b>


i Vit thi Trn chc phi rt nhiu.
Rất tiếc, chúng ta khơng có con số chính
xác. Nh−ng ghi chép của Nguyễn Dữ
hoμn toμn có lí khi sử cũ chép: "Tân Mão,
năm thứ 7 (1231), Th−ợng hoμng xuống
chiếu rằng trong n−ớc phμm chỗ nμo có
đình trạm đều phải tơ t−ợng phật để thờ.
Tr−ớc lμ tục n−ớc ta vì nắng m−a nên lμm
nhiều đình nghỉ để cho ng−ời đi đ−ờng
nghỉ chân, trát vách bằng vơi trắng, gọi


lμ đình trạm"(2)<sub>. Các quân v−ơng nhμ </sub>


Trần đều rất giỏi trên nhiều lĩnh vực,
trong đó có Phật giáo. Các vua Trần Thái
Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân
Tông vμ Trần Anh Tông đều am t−ờng
Phật học. Đây lμ điều khác với các vua
thời Lý tr−ớc đó. Các vị vua thời Lý cần
đến các thiền s− khơng chỉ vì ham thích
đạo Phật mμ cịn cần đến tri thức của họ


trên nhiều ph−ơng diện (chính trị, văn
hóa, ngoại giao...). Trần Thái Tơng lμ
ng−ời có vai trị quan trọng trong việc đặt
nền móng cho sự phát triển Phật giáo vμ
sau đó, d−ới thời Trần Nhân Tông, Phật
giáo phát triển cực thịnh. Trần Thái Tông
ham mê kê cứu Phật giáo, nh−ng cũng
nghiên cứu đầy đủ kinh điển của Nho


<i>*. TS., ViÖn Sư häc </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>giáo nh− ơng đã bộc bch trong Bi ta </i>


<i>Thiền tông chỉ nam: Mỗi khi đợc rảnh </i>


vic, trm li hi hp cỏc v tui cao đức
cả để tham vấn đạo thiền, còn nh− các
kinh điển của đại giáo (Nho giáo - TG) thỡ


không kinh no không nghiên cứu(3)<sub>. T </sub>


tng v tác phẩm của Trần Thái Tông
vμ Tuệ Trung Th−ợng Sĩ có tính chất mở
đ−ờng cho Thiền phái Trúc Lâm thời
Trần, mặc dù họ không phải lμ những
ơng tổ. Hai ơng đã có ảnh h−ởng lớn tới
Trần Nhân Tông. Trần Nhân Tông mộ
<i>Phật từ thuở nhỏ, sách Tam tổ thực lục </i>
chép: “Vμo giờ Tý một đêm kia, vua v−ợt
thμnh ra đi, định vμo núi Yên Tử, nh−ng


khi đến chùa Tháp, núi Đông Cứu thì trời
vừa sáng, lại vì quá mệt nên phải vμo
nghỉ trong Tháp. Vị tăng chùa ấy thấy
vua t−ớng mạo khác th−ờng, liền đem
thức ăn lên mời. Ngμy hơm đó, Thái hậu
đem chuyện ấy thuật lại đầy đủ với
Thánh Tông. Thánh Tông sai quần thần
đi tìm khắp bốn ph−ơng, bất đắc dĩ vua
phải trở về. Khi lên ngôi, tuy ở chốn cửu
trùng cao sang mμ vua vẫn sống thanh
tịnh. Vua th−ờng ngủ tr−a ở chùa T−
Phúc trong Đại nội, một hôm mộng thấy
trên rún trổ một hoa sen vng ln nh


bánh xe, trên hoa có Phật vng...(4)


. Rồi,
ông lại đ−ợc Tuệ Trung Th−ợng Sĩ (anh
của Hoμng Thái hậu Nguyên Thánh
Thiện Cảm, mẹ của Trần Nhân Tông),
một ng−ời nổi tiếng về Thiền học truyền
dạy. Nên, Trần Nhân Tông không chỉ lμ
một vị vua anh hùng mμ cịn trở thμnh
“bó đuốc” của Thiền tông Việt Nam. Vμ,
chỉ d−ới thời Trần mới có nhiều nhμ vua
ham thích kê cứu Phật học vμ để lại
nhiều thơ phú cũng nh− tác phẩm về


ThiỊn t«ng nỉi tiÕng(5)



. Để truyền bá Phật
<i>giáo trong nhân dân, Đại Tạng Kinh đã </i>


đ−ợc triều đình cho khắc in vμo cuối thế
kỉ XIII, góp phần quan trọng cho việc
phát triển Phật học ở thế kỉ sau.


Tinh thần từ bi, hỉ xả, khoan dung của
Phật giáo khơng có nghĩa lμ dẫn dắt
ng−ời ta ủy mị mμ ng−ợc lại, rất bản lĩnh
vμ đậm bản sắc hμo khí Đơng A nh− câu
nói của Trần Thủ Độ trả lời vua Trần:
“Đầu thần ch−a rơi xuống đất xin bệ hạ
đừng lo” khi quân xâm l−ợc
Nguyên-Mông lăm le tiến vμo Đại Việt hoặc cùng
nhất trí quyết đánh ở Hội nghị Diên
Hồng. Cho dù, Trần Thủ Độ cũng đã cắt
tóc đi tu(6)


sau khi Trần Cảnh lên ngơi
vua. Đó lμ điểm hết sức độc đáo của thời
Trần vμ Phật giáo thời Trần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

n−ớc, vết chân đã nửa thiên hạ, muốn tìm
nhμ học, văn miếu ch−a từng thấy đâu.
Vì thế ta vẫn lấy lμm thẹn nhiều với môn
đồ đạo Phật. Vậy tôi tự bộc bạch viết ra
để khuyên răn ng−ời đời"(7)


.



T− liệu văn bia cũng cho biết, các tầng
lớp nhân dân trong xã hội thời Trần
đ−ơng thời nếu có điều kiện đều mong
muốn đ−ợc cúng tiến ruộng đất, tiền của
để xây dựng, trùng tu chùa tháp, đúc
chuông, dựng bia.


<i>Bia chïa Phúc Minh - Ông Lâu</i>(8)


<i> hiện </i>


t trc chựa Phỳc Minh, thơn n Để,
xã Hiệp Hịa, huyện Vũ Th−, tỉnh Thái
Bình, do Đỗ Nguyên Ch−ơng, một triều
thỉnh đại phu, Hμn lâm quyền học sĩ tri
chế cáo, th−ợng kị đô úy triều Trần soạn
văn bia vμo năm Đại Trị 12 (1369) vμ
khắc lần đầu vμo năm 1377, cho biết:
"H−ơng Mạn Để ở châu Hoμng, có chùa
Ơng Lâu, biển ghi lμ chùa Phúc Minh, do
Thái hậu Linh Nhân thời Lý xây dựng.
<i>Đến năm Bính Ngọ (1336), ng−ời trong </i>


<i>h−ơng trùng tu Phật điện, rồi tiếp tục việc </i>
<i>mở rộng chùa, từ năm Mậu Dần, năm </i>
<i>Khai Hựu 11 (1338), đến năm Mậu Ngọ </i>
<i>(1342) mới hoμn thμnh. Sau đó, cịn mua </i>
<i>đ−ợc quả chuông của ông họ Trần ở Cổ </i>
<i>Lũ treo trên lầu chùa"</i>(9)



. Nội dung văn
bia còn đề cập đến thuyết quả báo của
đạo Phật dễ đi vμo lòng ng−ời nên đ−ợc
nhiều ng−ời theo. Họ sẵn sμng hiến cả
ruộng v−ờn, tμi sản để xây chùa tháp:
“Phật giáo ở Tây Trúc ấy, dạy cho ng−ời
ta lúc sống lμm việc thiện, khi chết sẽ có
phúc báo; lúc sống mμ lμm việc ác thì đến
lúc chết sẽ có tội báo. Lời dạy ấy của nhμ
Phật thật ngọt ngμo dễ đi sâu vμo lòng
ng−ời, nên đ−ợc nhiều ng−ời theo, đến
mức hiến cả ruộng v−ờn, xuất tμi sản của
nhμ để xây chùa tháp, những điều mong


−ớc x−a nay bao đời, bền vng kiờn c


lắm, không gì phá vỡ nổi...(10)


. Tuy đã có
nhiều bậc quân tử dùng văn ch−ơng bác
bẻ nh−ng cũng khơng lμm gì đ−ợc. Điều
nμy ít nhiều phản ánh tình hình đấu
tranh t− t−ởng giữa Phật giáo vμ Nho
giáo thời ấy(11)


.


<i>Bia ma nhai núi Cô Phong nằm ở bên </i>



phi ng Liên Hoa núi Cô Phong, nay lμ
chùa Khúc Mộ, thôn Phong Phú, xã Minh
Giang, huyện Hoa L−, tỉnh Ninh Bình
(chùa Phật Động Liên Hoa núi Cơ Phong
vẫn cịn). Bia khơng ghi tên tác giả vμ


niên đại dựng bia(12)


. Nội dung văn bia
cho biết: “Trần Thái Tông lμ một ông vua
sùng bái Phật giáo. Những năm đầu lên
ngôi, ông không chú ý đến v−ơng sự, mμ
muốn lên núi Yên Tử lμm hòa th−ợng.
Bấy giờ, Ninh Bình khơng chỉ lμ cố đơ,
mμ còn lμ trung tâm của Phật giáo. Trần
Thái Tông muốn chấn h−ng Phật giáo,
nên đã cử một vị cao tăng đến đó tuyên
d−ơng Phật pháp. Vị thiền s− nμy đã đến
núi Cô Phong, huyện Hoa L−, tỉnh Ninh
Bình xây dựng lại chùa vμ trụ trỡ ti
ú(13)


.


Trên vách núi Non Nớc (Dục Thóy) ë
thμnh phè Ninh B×nh, tØnh Ninh B×nh
hiƯn nay còn tấm bia ma nhai, không
<i>khắc hoa văn, có tên gọi l Thánh chỉ của </i>


<i><b>Thợng hong. Bia kh¾c s¾c chØ cđa </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

cho lμm lễ phóng sinh, lại dặn Hiến Từ
Thái hậu khơng nên vμo núi đi tu... Việc
cấp sắc chỉ cho chùa Non N−ớc chứng tỏ
địa vị đặc biệt của ngơi chùa nμy đối với
triều đình lúc ấy. Cho đến nay, núi Non
N−ớc vẫn lμ nơi l−u giữ đ−ợc nhiều dấu


tích của danh nhân đời Trần(14)


. Ngoμi ra,
ở hai bên phải vμ trái dòng niên đại còn
ghi việc cúng 40 mẫu ruộng vμ bến đò
không thuộc nội dung của “Thánh chỉ”.
Nếu lμ ruộng vμ bến đị “vua ban” thì
dùng chữ “tứ”, “sắc tứ”... nh−ng trên bia
lại dùng chữ “cúng”. Việc cúng bến đị hai
bên sơng vμo chùa để dùng vμo việc
h−ơng đăng, cũng lμ điều đáng chú ý khi


nghiên cứu Phật giáo thời Trần(15)


.


<i>Văn bia tháp Hiển Diệu chùa Kim </i>
<i>Cơng cho biết, tháp Hiển Diệu v chïa </i>


Kim C−ơng lμ cụm cơng trình kiến trúc
Phật giáo nổi tiếng thời Lý - Trần, do Lý
Nhân Tơng sáng lập vμ đ−ợc nhμ s− Trí


Nhu trùng tu d−ới thời Trần, đến năm
1367 thì hoμn thμnh. Hiện nay, chùa vμ
tháp cổ đều đã bị hủy hoại, chỉ còn lại
tấm bia ma nhai ở trên đỉnh núi Thiên
Long, thôn áng Sơn, xã Ninh Hịa, huyện
Hoa L−, tỉnh Ninh Bình, lμ nền cũ của
chùa. Văn bia nói rõ: Nhμ s− Trí Nhu, học
trò của đệ nhị Tổ Trúc Lâm Pháp Loa, đã
xây dựng hai ngôi chùa tháp tại quê
h−ơng của ông. Ngôi chùa thứ nhất lμ
chùa Non N−ớc, tháp Linh Tế, ngôi chùa
thứ hai lμ chùa Kim C−ơng, tháp Hiển
Diệu. Mỗi ngôi chùa tháp phải xây dựng
5, 6 năm mới xong, công việc lớn lao nμy
đã đ−ợc sự ủng hộ hết lòng của Hoμng đế
vμ hoμng gia lúc đó. Anh Trần Dụ Tơng
lμ Trần Ngun Trác khơng những bố thí
tiền của mμ còn viết văn bia nμy vμo
ngμy 18 tháng 2 năm Đại Trị thứ 10
(1367)(16)


.


<i>Bia Đại bi chùa Sùng Nghiêm núi Vân </i>
<i>Lỗi, dựng tại x· B¹ch Nhμn, hun Nga </i>


Sơn, tỉnh Thanh Hóa do Hữu Bộc xạ Hiệp
Thạch Phạm S− Mạnh thuật, Chi hậu
thủ Mai Tỉnh viết. Bia đề ngμy 16 tháng
2 năm Nhâm Tý, niên hiệu Thiệu Khánh


3 (1372). Bia chùa Sùng Nghiêm bên
cạnh việc ca ngợi cảnh đẹp núi Vân Lỗi,


c¶nh trÝ thanh u, bèn bỊ sÇm t(17)


, đến
nỗi hoμ th−ợng trụ trì chùa Khánh Lâm
nhân một lần du ngoạn nơi đây "thấy
cảnh đẹp −a nhìn, bèn mở núi bạt rừng,
kiến lập am t−ợng Đại bi, Tam thế toμn
bằng vμng, đặt trên núi cao, ngμy đêm
cầu khấn cho hoμng đồ bền vững, thiên
hạ thái bình, đức vua mn tuổi", cịn ghi
danh tính của những ng−ời cúng ruộng,
cúng tiền vμo am vμ vị trí các thửa ruộng
của họ. Bia có một bμi minh 24 câu (mỗi
câu 4 chữ) vμ một bμi thơ thất ngôn tứ
tuyệt. Lời văn bia khúc chiết, cô đọng, lối
viết đối sáng sủa. Tác giả bμi văn bia nμy
lμ Phạm S− Mạnh, một nhμ chính trị,
nhμ văn nổi tiếng thời Trần. Bμi văn bia
nμy, nhất lμ bμi thơ thất ngôn tứ tuyệt ở
cuối bia, cho thấy t− t−ởng Thiền vμ
nguồn cảm ứng “lên cao nhìn xa” của lớp


trí thức đời Trần(18)


.


<i>BƯ PhËt chïa Đại Bi ở thôn Quế </i>



Dơng, xà Cát Quế, huyện Hoμi §øc, tØnh


Hμ Tây. Bệ Phật lμm bằng đá(19)


, đặt
trong chùa. Trên bệ hiện nay đặt án, trên
có t−ợng Phật. Tên bệ đá trong văn khắc
lμ “Phật bμn”, nghĩa lμ “bệ Phật”, có thể
x−a kia, trên bệ đặt t−ợng Phật lớn mμ
ngμy nay khơng cịn. Niên đại khắc chữ
đ−ợc ghi trên bệ lμ năm Giáp Dần, niên
<i>hiệu Long Khánh thứ 2 (1374). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

họ Phí, một ng−ời họ Đỗ, một ng−ời họ
Phùng, số còn lại đều lμ họ Nguyễn. Sau
khi thay nhμ Lý, nhμ Trần ra lệnh những
ng−ời họ Lý phải đổi thμnh họ Nguyễn.
Qua văn khắc trên bệ đá nμy, cũng nh−
qua một số bia khác (nh− Mộc bμi đồng
Đa Bối), có thể thấy, sự phân bố dân c


họ Lý khá rộng khắp ở thời ấy(20)


.


<i>Bia chùa Sùng Khánh (tên đầy đủ </i>


“Sïng kh¸nh tù bi minh tÝnh tù”, nghÜa
<i>lμ Lêi tùa v bi minh bia chùa Sùng </i>



<i>Khánh), nguyên ë chïa Sïng Kh¸nh, </i>


thuộc h−ơng Hoằng Nơng, Thơng giang,
Phú Lệnh tr−ờng đời Trần, nay lμ thôn
Nùng, xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hμ Giang. Chùa hiện khơng cịn. Bia cịn


đặt trên nền chùa cũ(21)<sub>. Soạn giả văn bia </sub>


lμ Tạ Khúc Ngao, tự lμ Sở Khanh, viết
vμo năm Đại Trị thứ 10 (1367). Nội dung
văn bia cho biết niên đại xây dựng chùa,
quá trình xây dựng chùa, ca ngợi những
đức tính tốt đẹp của ng−ời sáng lập ra
chùa, danh tính ng−ời cúng tμi sản cho
chùa (ruộng đất, nơ tì, thậm chí lμ một
con trâu),…


Hμ Giang lμ tỉnh địa đầu phía Bắc
n−ớc ta. Sự xuất hiện của chùa Sùng
Khánh vμ bia chùa ở đây cho thấy sự
phát triển rộng khắp của đạo Phật thời
Trần, đồng thời chứng tỏ ý nghĩa văn hóa
lớn lμ nhμ Trần cố gắng củng cố vùng
biên c−ơng vμ phát triển văn hóa ở vùng
nμy thời bấy giờ(22)


.



Một số văn bia không chỉ ca ngợi cảnh
trí chùa tháp mμ cịn ca ngợi đạo Phật
<i>trong xã hội thời Trần. Bia chùa Diên </i>


<i>Phóc (Diªn Phóc viƯn bi)</i>(23)


đ−ợc tạo dựng
năm Mậu Thìn, niên hiệu Khai Thái 5
(1328). Tên tác giả vμ ng−ời khắc văn bia
đều bị mờ, chỉ còn tên ng−ời viết chữ lμ
Nguyễn L−u. Nội dung văn bia “thể hiện


thế giới quan của tác giả về vũ trụ: Lúc
đầu ngun khí ch−a phân chia, chỉ có cái
“chí nhất” bao trùm tất thảy, thế giới
cũng ch−a có Phật. Thế rồi “tứ khí” hình
thμnh, “tam tμi” xuất hiện, trên lμ tinh
túy biểu t−ợng của trời, d−ới lμ núi sông
gi−ờng mối của đất. Vạn vật biến hóa
sinh sơi, có nhân nghĩa thì sinh cao ngạo,
có cái tơi thì chia thμnh thứ bậc cao thấp
khác nhau. Đức Phật th−ơng sự đời lμ
thế, nên hình thμnh từ cái bất sinh bất
diệt rồi hiện hữu ở “t−ớng” vμ “hình”...
Phật phù hộ cho lμng xóm văn học mở
mang, nhμ nhμ sinh con hiền cháu thảo,
nơi nơi thóc lúa đầy kho. Con ng−ời tránh
đ−ợc sự thôi thúc của dục vọng, nhanh
chóng thốt khỏi nỗi khổ tối tăm, cùng
nhau đ−ợc giải thoát đến Nh− Lai cảnh


giới. Phần cuối bia có 32 câu minh, mỗi
câu 4 chữ, ca ngợi công đức của bậc vua
thánh, khiến cho xã hội thịnh trị, lμng
xóm n bình, đạo Phật đ−ợc tụn sựng v


ăn sâu vo tận thôn dÃ, xóm lμng...”(24)


.
Qua nội dung văn bia ta có thể thấy: Phật
giáo ở nửa cuối thế kỉ XIV vẫn tiếp tục đi
sâu vμo đời sống tâm linh ng−ời dân,
chùa lμ nơi cầu an, cầu phúc của cá nhân
vμ cộng đồng trong xã hội Đại Việt thời
Trần. Trong s 44 bia thi Trn trong


<i>Văn khắc Hán Nôm Việt Nam thì có tới </i>


22 bia c khc dựng vμo nửa cuối thế
kỉ XIV, chứng tỏ tình hình kinh tế của
nhân dân, cũng nh− mức độ ảnh h−ởng
của đạo Phật trong xã hội đ−ơng thời.


Sự phát triển của đạo Phật đã khiến
cho tầng lớp tăng ni trong xã hội thời
Trần có lúc chiếm đến nửa số dân (cuối
thời Trần). Trần Phu, sứ giả nhμ Nguyên
<i>đi sứ Đại Việt đã ghi lại trong An Nam </i>


<i>tức sự nh− sau: “Đμn ụng u co trc </i>



đầu, kẻ có quan chức thì trùm bằng khăn


xanh, vỡ dõn c nc u l s− hết”(25)


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tôn sùng đạo Phật nên từ v−ơng quan
đến dân chúng đã xây dựng khá nhiều
chùa chiền cho đất n−ớc. Các cơng trình
kiến trúc nói chung, kiến trúc Phật giáo
nói riêng, lμ những di sản văn hóa đã đ−a
nền kiến trúc dân tộc phát triển đáng tự
hμo. Danh nho Lê Quát đã nhận xét về
tình hình xây dựng chùa của nhân dân
thời Trần: Chỗ nμo có ng−ời tất có chùa
Phật, bỏ đi rồi lại dựng, nát đi rồi lại sửa,
lâu đμi chuông trống chiếm đến nửa phần
so với dân c−. Điều đó lí giải vì sao đa số
các di sản kiến trúc thời Trần hiện cịn
chủ yếu lμ kiến trúc Phật giáo. Ví nh−
chùa Thái Lạc (Hải D−ơng), chùa Dâu
(Bắc Ninh), chùa Bối Khê (Hμ Tây), chùa
Phổ Minh (Nam Định), tháp Bình Sơn
(Vĩnh Phúc), tháp Bảo Thắng, chùa
Quỳnh Lâm (Quảng Ninh), chùa Hoa Yên
trên núi Yên Tử (Quảng Ninh), chựa Lm


(Quảng Ninh)(26)<sub>. Từ những di sản chùa </sub>


tháp nμy mμ chúng ta có thể tìm thấy
nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống
nh−: chạm khắc gỗ, nghệ thuật trang trí


trên tháp đá, đất nung, v.v...


Nh−ng những cuộc xâm l−ợc của đế
quốc Nguyên-Mông đã để lại vết th−ơng
chiến tranh, trong đó lĩnh vực kiến trúc
chịu những hậu quả nặng nề. Nhiều cung
điện, chùa tháp bị phá hủy nhất lμ ở
Kinh đô Thăng Long. Đến nửa cuối thế kỉ
XIV, đất n−ớc lại phải lo đối phó với
những cuộc tấn cơng, c−ớp phá của qn
Chiêm Thμnh. Có những lần, nh− năm
1371, quân Chiêm Thμnh đã vμo Thăng
Long đốt trụi cả cung điện đồ th−.
Nguyễn Dữ cho biết: "Đời vua Giản Định
nhμ Trần, binh lửa ln năm, nhiều nơi
bị đốt; số chùa chiền cịn lại, m−ời khơng
đ−ợc một, mμ cái số cịn lại ấy, cũng m−a
bay gió chuyển, đổ ngã xiêu nghiêng, tiêu


điều đứng rũ ở giữa áng cỏ hoang bụi
rậm. Sau khi quân Ngô lui, dân trở về
phục nghiệp. Có viên quân lμ Văn T− Lập
đến trị huyện ấy, thấy những cảnh hoang
tμn đổ nát, bèn róng rả dân đinh các xã,
đánh tranh kên nứa mμ sửa chữa lại ít
nhiều"(27)


.


Từ nhu cầu của xã hội vμ tôn giáo thời


Trần, Thiền phái Trúc Lâm do Trần
Nhân Tông sáng lập với sự đóng góp của
Trần Thái Tơng vμ Tuệ Trung Th−ợng Sĩ
(H−ng Ninh v−ơng Trần Tung) tr−ớc đó,
lμ một thμnh công đặc biệt trong lịch sử
Phật giáo Việt Nam. Thiền phái Trúc
Lâm mang đậm bản sắc văn hóa Đại Việt
<i>độc lập. Nguyễn Lang trong Việt Nam </i>


<i>Phật giáo sử luận đã viết: “Phật giáo </i>


Trúc Lâm lμ một nền Phật giáo độc lập;
uy tín tinh thần của nó lμ uy tín tinh
thần quốc gia Đại Việt. Nó lμ x−ơng sống
của một nền văn hóa Việt Nam độc lập.
Nền Phật giáo nμy tuy có tiếp nhận
những ảnh h−ởng của Phật giáo Trung
Hoa, ấn Độ vμ Tây Tạng nh−ng vẫn giữ
cá tính đặc biệt của mình. Đứng về
ph−ơng diện t− t−ởng, tổ chức, cũng nh−
hμnh đạo, Giáo hội Trúc Lâm có những
nét độc đáo khiến cho nó chỉ có thể lμ một


Gi¸o héi ViƯt Nam”(28)<sub>. NguyÔn Duy Hinh </sub>


cũng từng nhận xét: "Phái Trúc Lâm đã
giải quyết yêu cầu thống nhất ý thức hệ
đó theo lợi ích vμ quan điểm của gia tộc
Trần, d−ới sự chi phối của ý thức hệ
chung đ−ơng thời - Phật giáo đã phổ biến


vμ tồn tại khá lâu, có một tầng lớp trí
thức Phật giáo t−ơng đối đông đảo... Mặc
dù, quan điểm Trúc Lâm vẫn lμ duy tâm
nh−ng trong tác động cụ thể nó khơng
gây cho con ng−ời ý nghĩ bi quan chán
nản cuộc đời mμ lại đ−a đến một sự rèn
luyện bản thân thực tế mang tính chất
ln lí đạo đức xã hội hơn lμ tơn giáo"(29)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Thiền phái Trúc Lâm có những điểm
đặc biệt so với các Thiền phái tr−ớc đó. Tì
Ni Đa L−u Chi, vị Tổ đầu tiên truyền
Thiền tông vμo Việt Nam lμ ng−ời ấn Độ.
Vô Ngôn Thông vμ Thảo Đ−ờng lμ ng−ời
Trung Quốc đều lμ Tổ truyền thừa sang
Việt Nam. Điều Ngự Trần Nhân Tơng lμ
ng−ời Việt, khai sáng dịng Thiền Việt


Nam đầu tiên(30)


. Thin phỏi Trỳc Lõm
i vi dõn thng thì dạy ngũ giới, hμnh
thập thiện. Tính phổ thơng của Thiền
phái Trúc Lâm lμ vừa hμnh Thiền, vừa
giảng kinh, luận, ngữ lục không chỉ tăng
sĩ mμ ngay cả vua quan vμ c− sĩ đều có
thể ngộ đạo. Sự phát triển sâu rộng của
Trúc Lâm, ngoμi ý nghĩa xã hội còn phải
nhấn mạnh đến sự uyên bác của những vị
Tổ khai sáng Thiền phái nμy. Sự uyên


bác của họ đóng vai trò quan trọng trong
việc truyền đạo, nên đ−ợc nhiều ng−ời tin
theo vμ tồn tại lâu bền.


Tuy nhiên, sang thế kỉ XIV, Phật giáo
mặc dù vẫn đang thịnh hμnh nh−ng đã
xuất hiện hiện t−ợng cơng kích Phật giáo
nh− nội dung văn bia chùa Khai Nghiêm
(hiện để tại chùa Khai Nghiêm, thôn
Vọng Nguyệt, xã Tam Giang, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Giang). Nội dung văn bia
nμy lên án những ng−ời tu hμnh Phật
<i>giáo đã “không cμy mμ ăn, không dệt m </i>


<i>mặc. Điều ngạc nhiên v hiếm thấy l </i>


tấm bia dựng tại chùa, viết về lịch sử xây
dựng chùa, nhng lại công kích Phật


giỏo, nờu cao o c Khụng Mnh(31)<sub>. </sub>


Trên thực tế, những bia có nội dung
tơng tự nh vậy dờng nh l không
nhiÒu.


Các tác phẩm về Phật giáo nổi tiếng
<i>đ−ơng thời phải kể đến Thiền Tông chỉ </i>


<i>nam tù, Khóa h lục của Trần Thái Tông; </i>
<i>Thiền Tông thiết chủy ngữ lục, Đại </i>



<i>Hơng Hải ấn thi tập, Tăng gi toái sự, </i>
<i>Thạch Thất mị ngữ của Trần Nhân Tông; </i>
<i>Tuệ Trung Thợng sĩ ngữ lục cđa T </i>


Trung Th−ợng Sĩ. Nh−ng một số trong
các tác phẩm kể trên đã thất truyền


<i>Kho¸ h− lơc v Tuệ Trung Thợng sĩ </i>
<i>ngữ lục l hai tác phẩm có giá trị về mặt </i>


triết lí v t tởng phản ánh thế giới
quan của Phật giáo thời Trần m tiêu
<i>biểu l Thiền phái Trúc Lâm. Khóa h </i>


<i>lục đợc Trần Thái Tông viÕt vμo kho¶ng </i>


thời gian từ năm 1258 đến năm 1277,
nghĩa lμ từ khi ông đã nh−ờng ngôi cho
Thái tử Hoảng (1258) cho đến khi ông
<i>băng hμ (1277). “Sự thμnh công của Khóa </i>


<i>h− lơc vỊ mỈt t− t−ëng chđ u l ở chỗ </i>


nú ó lun chng cho nhng vn đề triết
lí cơ bản của đạo Thiền, lμ những vấn đề
biểu hiện thế giới quan duy tâm tôn giáo
của đạo Phật. Nó khơng chứa đựng cái
hμo khí vμ sự nhận thức sắc bén của dân
tộc ta trong cuộc kháng chiến chống


Nguyên Mông lần thứ nhất, mặc dù Trần
Thái Tơng có tham gia lãnh đạo cuộc
<i>kháng chiến đó. Tuy nhiên Khóa h− lục </i>
cũng đặt ra nhiều vấn đề có ích cho sự
phát triển của lịch sử t− t−ởng Việt Nam.
Nh− vấn đề bản thể của thế giới, vấn đề
nội tâm của chủ thể vμ vấn đề con ng−ời
hiện thực với những hoạt động tâm sinh
lí vμ quan hệ đạo đức của con ng−ời. Dù
rằng, những vấn đề nμy đ−ợc nêu trên
lập tr−ờng duy tâm nh−ng cũng có tác
dụng gợi ý nhằm thúc đẩy sự nhận thức


tiÕn lªn phÝa tr−íc”(32)


<i>. TiÕp theo Khãa h− </i>


<i>lục l Tuệ Trung Thợng Sĩ ngữ lục của </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>nghiên cứu Thiền học. Tác phẩm TuÖ </i>


<i>Trung Th−ợng sĩ ngữ lục ra đời trong </i>


hoμn cảnh đó. Tuy khơng phải lμ một
trong Tam tổ của Thiền phái Trúc Lâm


nh−ng T Trung Th−ỵng SÜ(33)


vẫn đợc
coi l Trúc Lâm tổ s vì ông chÝnh lμ


ng−êi trùc trun u chØ cho vua TrÇn
<i>Nhân Tông. Đồng thời, Tuệ Trung </i>


<i>Thng s ng lc ó c Thin phỏi </i>


Trúc Lâm đem giảng cùng với những bộ
kinh khác của Phật giáo.


<i><b>Nhận xét </b></i>


Pht giáo thời Trần lμ một trong
<i>những yếu tố quan trọng của xã hội Đại </i>
Việt. Tôn giáo nμy đóng vai trị thiết yếu
trong q trình xây dựng vμ bảo vệ đất
n−ớc. Nó lμ sợi dây nối kết tình đoμn kết
nhân dân với tầng lớp lãnh đạo đất n−ớc.
Hệ t− t−ởng vμ những tác phẩm văn hóa
Phật giáo lμ tinh hoa của quốc gia Đại
Việt thời Trần. Đến nay, nó lμ di sản văn
hóa quý giá của dân tộc.


Phật giáo, điển hình lμ Thiền phái
Trúc Lâm, với sức sống bền bỉ trong các
tầng lớp nhân dân, tác động mạnh mẽ
đến xã hội bởi tính chất luân lí đạo đức,
kêu gọi lμm việc thiện, th−ơng yêu ng−ời
khác, tôn trọng phép n−ớc... Trúc Lâm trở
<i>thμnh uy lực thống nhất ý thức hệ toμn </i>
dân, trở thμnh nhân tố dệt nên hệ t−
t−ởng vμ tính chất xã hội độc đáo, mang


đậm tính dân tộc.


Nh−ng đằng sau sự thịnh hμnh của
Phật giáo với vô số chùa tháp đ−ợc xây
dựng, vô số t−ợng Phật vμ chuông đồng


đ−ợc tạo tác, sở hữu ruộng chùa trở nên
quá nhiều, s− chiếm tới quá nửa số dân
đã trực tiếp lμm ảnh h−ởng đến thu nhập
của quốc gia. Nhμ n−ớc không thu thuế


tõ ruéng chïa(34)


, khiến cho khả năng tích
luỹ quốc khố giảm đi đáng kể. Những trí
thức Nho học nh− Phạm S− Mạnh, Lê Bá
Quát, Tr−ơng Hán Siêu đã ý thức đ−ợc
điều đó. Do vậy, họ đã lên tiếng phản đối
cho dù không thμnh.


Mặt khác, giáo lí của Phật giáo tỏ ra
khơng mấy hiệu lực trong việc giải quyết
những vấn đề về đ−ờng lối trị n−ớc nên
Nho giáo ngμy cμng phát triển vμ trở nên
cực thịnh vμo thời Lê Sơ sau đó. Đó cũng
lμ điểm hạn chế của đạo Phật. Nh−ng
vấn đề cần nhấn mạnh lμ, Phật giáo
d−ờng nh− chỉ mất vai trò đối với tầng
lớp lãnh đạo đất n−ớc khi ở triều đình các
Nho sĩ tham chính ngμy một đơng để rồi


chiếm vai trò chủ đạo vμo cuối thời Trần.
Còn đối với các tầng lớp nhân dân, Phật
giáo vẫn "sâu rễ, bền gốc" vμ không dễ
thay thế nh− nội dung các t− liệu văn bia
đã dẫn ở trên. Đến cuối thời Trần, số
ng−ời xuất gia vẫn khá đông, cúng khá
nhiều ruộng đất vμ tiền bạc cho nhμ
chùa. Đó cũng lμ ngun nhân dẫn đến
chính sách của triều đình "Thải bớt các
tăng đạo ch−a đến nm mi tui tr lờn


thì cho về bản tục" vo năm 1396(35)<sub>, </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Chú thích: </b>


<i>1. Nguyễn Dữ. Truyền kì mạn lục. Nxb. Văn Nghệ, Hội Nghiên cứu Giảng dạy Văn học Tp. Hồ Chí Minh, </i>
1988, tr. 146.


<i>2. Đại Việt sử kí toàn th, tập II. Nxb KHXH. Hà Nội 1971, tr.11. </i>


<i>3. Thơ văn Lý Trần, tập II, quyển Thợng. Nxb KHXH. Hà Nội 1989, tr. 29. </i>


<i>4. Thích Phớc Sơn (dịch và chú giải). Tam tổ thực lục. Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam, 1995. </i>


<i>5. Trần Thái Tông có các tác phẩm: Thiền tông chỉ nam, Khóa h lục gồm 3 qun vµ mét thi tËp in trong </i>


<i>Thơ văn Lý Trần, tập II, quyển Th−ợng, Nxb KHXH, Hà Nội 1989. Trần Thánh Tơng có: Cảm xúc khi đọc </i>
<i>Đại Tuệ ngữ lục, Cảm xúc khi đọc Phật sự đại minh lục, Tự thuật, Chân tâm, Sinh tử, Tập văn, Thiền tơng </i>
<i>liễu ngộ ca, Kì giá minh, Phóng ng−u. Xem: Thích Thanh Đạt. Thiền phái Trúc Lâm thời Trần. Lun ỏn Tin </i>



<i>sĩ Lịch sử. Hà Nội 2000, tr. 37. Trần Nhân Tông có: Thiền Lâm thiết chủy ngữ lục, Đại Hơng Hải ấn thi tập, </i>


<i>Tăng già toái sự, Thạch Thất mị ngữ. </i>


6. Ni Trn Th tu hành vào mấy năm cuối đời nay là chùa Cù Tu ở Ân Thi, tỉnh H−ng Yên. Hiện nơi đây
<i>còn bài “Văn tế Thái s− Trần Thủ Độ” bằng chữ Hán. Xem: Nguyễn Minh T−ờng. Phát hiện bài Vn t Thỏi </i>


<i>s Trần Thủ Độ viết bằng chữ Hán tại làng Cù Tu - Ân Thi - Hng Yên, bản thảo . </i>


<i>7. Phan Huy Chú: Lịch triều hiến chơng loại chí, tập 1, mục Nhân vật chí. Nxb KHXH. Hµ Néi 1992, tr. </i>
228.


8. Bia Ơng Lâu Phúc Minh tự lần đầu tiên đ−ợc Lê Quý Đôn nhắc tới trong mục Thiên ch−ơng, sách Kiến văn
tiểu lục. Trong Những phát hiện mới về Khảo cổ học năm 1989, Tạ Ngọc Liễn đã giới thiệu bia này.


<i><b>9. Hoàng Văn Lâu. Bia chùa Phúc Minh - Ông Lâu, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập II, thời Trần, </b></i>
tập Hạ. National Chung Cheng University Chia Yi, Viện Nghiên cứu Hán Nôm. Hà Nội 2002, tr.527; Nguyễn
<i>Quang Ân, Nguyễn Thanh (chủ biên). Tài liệu địa chí Thái Bình. Trung tâm UNESCO Thơng tin t− liệu lịch </i>
sử và văn hóa Việt Nam. Hà Nội 2006, tr.12.


<i>10. Nguyễn Quang Ân Nguyễn Thanh (Chủ biên). Tài liệu địa chí Thái Bình. Sđd, tr.12. </i>


<i>11. Hồng Văn Lâu: Bia chùa Phúc Minh- Ông Lâu, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam. Sđd, tr.527; </i>
<i>Nguyễn Quang Ân, Nguyễn Thanh (chủ biên). Tài liệu địa chí Thái Bình. Sđd, tr.12. </i>


12. Trong bia, có ghi các niên đại “Kiến Gia Bính Ngọ”, “Trần gia thứ nhị đế” (vua thứ hai nhà Trần), nh−ng
rõ ràng có mâu thuẫn: Kiến Gia là niên hiệu của Lý Huệ Tông, từ năm 1211 đến năm 1224, khơng có năm
“Bính Ngọ”. Thời Lý Huệ Tơng là thời kì suy vi cực độ của triều Lý, nội chiến liên miên, triều đình rối loạn,
khó có thể nói là “đại suy h−ng hóa”. Vua thứ hai nhà Trần là Trần Thái Tông, lên ngơi năm 1225, truyền
ngơi năm 1258, có 3 niên hiệu là Kiến Trung (1225-1258), Thiên ứng Chính Bình (1232-1250) và Ngun


Phong (1251-1258). Trong đó, có năm Bính Ngọ, là năm 1246, thuộc niên hiệu Thiên ứng Chính Bình. Theo


<i>Đại Việt sử kí toàn th (Bản kỷ, quyển V, tờ 6b), năm Kiến Trung thứ 7 (1231), Thái T«ng xng chiÕu cho </i>


trong n−ớc hễ chỗ nào có đình trạm đều phải đắp t−ợng Phật để thờ. Nh− thế, việc “đại suy h−ng hóa” trong
những năm sau đó là có thực. Từ đó, có thể suy ra năm Bính Ngọ đời vua thứ hai nhà Trần ở trong bia là năm
<i>1246 và đó cũng có thể là năm khắc bia ma nhai này. Theo: Hoàng Văn Giáp. Bia ma nhai núi Cô Phong, </i>
<i>trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập II, Thời Trần, quyển Th−ợng. Sd, tr.27. </i>


<i>13. Hoàng Văn Giáp. Bia ma nhai núi Cô Phong, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập II, thời Trần, </i>
quyển Thợng. Sđd, tr.27.


<i>14. Xem thờm: Bài kí tháp Linh Tế của Tr−ơng Hán Siêu, Bài thơ đề trên núi Dục Thuý của Phạm S− Mạnh. </i>
<i><b>15. Trịnh Khắc Mạnh. Thánh chỉ của Th−ợng hoàng, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập II, thời Trần, </b></i>
quyn Thng. Sd, tr.347.


<i>16. Hoàng Văn Giáp. Văn bia tháp Hiển Diệu chùa Kim Cơng, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập II, </i>
thời Trần, tập Hạ. Sđd, tr.473.


<i>17. Văn bia mơ tả: "Phía Đơng là xóm làng nhà cửa đơng đúc, phía Nam gần sơng lớn chảy tới biển đơng thật </i>
mênh mơng hùng vĩ. Phía Tây có dịng sơng Kinh len lỏi giữa làng giữa núi tạo nên cảnh đẹp cho nhiều vùng
lân cận, phía Bắc gần với đ−ờng lớn gần với cửa biển Thần Đầu, là nơi nghỉ ngơi cho du khách". Dẫn theo:
<i>Nguyễn Thị Ph−ợng. Bia Đại bi chùa Sùng Nghiêm núi Vân Lỗi, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập II, </i>
thời Trần, tập Hạ. Sđd, tr. 544.


<i><b>18. Nguyễn Thị Phợng: Bia Đại bi chùa Sùng Nghiêm núi Vân Lỗi, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập </b></i>
<i>II, thời Trần, tập Hạ. Sđd, tr. 544. Xem thêm: Thanh Hóa tỉnh bi kí thi văn loại biên , kí hiệu Vhv1739; Thơ </i>


<i>văn Lý Trần , tập 3. Nxb KHXH. Hµ Néi 1978, tr.130-134. </i>



19. BƯ PhËt chïa Đại Bi hiện có bản dập, lu trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm (mới su tầm, cha đăng kí
sè hiƯu).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>21. Bia đ−ợc Nguyễn Đình Chiến và Nguyễn Văn Hoàn phát hiện và đã giới thiệu trong Những phát hiện mới </i>


<i>về Khảo cổ học năm 1977. Năm 1979, Nguyễn Đình Chiến và Ngơ Thế Long đã dịch văn bia ra tiếng Việt, có </i>


mét số nhận xét bớc đầu. Thác bản văn bia hiện lu trữ ở Viện Nghiên cứu Hán Nôm, số hiệu 30274. Trong
bia xuất hiện một số chữ Nôm nh: ả, Nà Nộn, Thằng Đại, Mẹ Am, có thể có nhiều ý nghĩa cho
những ngời nghiên cứu lịch sử chữ Nôm.


<i>22. Xem: Lâm Giang. Bia chùa Sùng Khánh, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập II, thời Trần, tập Hạ. </i>
<b>Sđd, tr.495-496. </b>


<b>23. Bia c phỏt hin ở chùa Diên Phúc (tục gọi là chùa Tre) thuộc xã Tân Dân, huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà </b>
Tây, năm 1994. Hiện bia gắn trên t−ờng bên phải, phía ngồi chùa. Bản rập bia do Đỗ Thị Hảo thực hiện năm
1994, một số chữ khơng đọc đ−ợc vì bia bị mòn. Hiện thác bản văn bia l−u trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nơm
<i>(ch−a có số đăng kí). Xem: Đỗ Thị Hảo. Bia chùa Diên Phúc, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập II, </i>
thời Trần, quyển Thng. Sd, tr.213-214.


<i>24. Đỗ Thị Hảo. Bia chùa Diên Phúc, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập II, thời Trần, quyển Thợng. </i>
Sđd, tr.213-214.


<i>25. Trần Nghĩa. Một bøc “ký häa” vỊ x· héi n−íc ta thêi TrÇn - Bài thơ An Nam tức sự của Trần Phu. Tạp </i>
<b>chí Văn học, số 1/1972, tr.110. </b>


<i>26. Viện Nghệ thuật. Mĩ thuật thời Trần. Nxb Văn hoá. Hà Nội 1977, tr.40-42. </i>


<i>27. Nguyễn Dữ. Truyền kì mạn lục. Nxb. Văn Nghệ, Hội Nghiên cứu Giảng dạy Văn học TP. Hå ChÝ Minh, </i>
1988, tr.146-147.



<i>28. Ngun Lang. ViƯt Nam Phật giáo sử luận, tập I-II-III. Nxb. Văn học. Hà Nội, 2000, tr.376. Xem thêm: </i>
<i>Phạm Xuân Nam. Thâu hóa Phật giáo ấn Độ và Phật giáo Trung Hoa sáng tạo Thiền Trúc Lâm Yên Tử Đại </i>


<i>Việt. Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 3/2008, tr.3-13. </i>


<i><b>29. Nguyễn Duy Hinh. T×m hiĨu ý nghÜa x· héi cđa phái Trúc Lâm thời Trần, trong: Tìm hiểu xà hội Việt </b></i>


<i>Nam thời Lý Trần. Nxb KHXH. Hà Nội 1981, tr.689-690; và Nguyễn Duy Hinh. Hệ t tởng Trần. Tạp chí </i>


Nghiên cứu Lịch sử, số 4/1986, tr.36-45.


30. Hai thiền phái Tì Ni Đa L−u Chi và Thảo Đ−ờng truyền thừa đ−ợc 19 đời và 5 đời đến đây đều hầu nh−
khơng cịn. Duy chỉ có Thiền phái Vô Ngôn Thông đ−ợc tiếp nối đến Trần Nhân Tông sáng lập Thiền phái
Trúc Lâm n Tử.<i>Theo: Thích Thơng Ph−ơng. Trần Nhân Tông với Thiền phái Trúc Lâm. Nxb Tơn giáo, </i>
2008, tr.59.


<i>31. Xem: L©m Giang. Bia chùa Khai Nghiêm, trong: Văn khắc Hán Nôm Việt Nam, tập II, thời Trần, quyển </i>
Thợng. Sđd, tr.300.


<i>32. Nguyễn Tài Th (chủ biên). Lịch sử t tởng Việt Nam, tËp I. Nxb KHXH. Hµ Néi 1993, tr.215-216. </i>
<i>33. Xem thêm: Nguyễn Văn Hồng. Tuệ Trung Thợng sĩ - Trí tuệ Việt Nam, Thiền Việt Nam. Tạp chí Nghiên </i>
cứu LÞch sư, sè 1/1993, tr. 29-34.


</div>

<!--links-->

×