Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.46 KB, 30 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất
2.1.1 Đặc điểm, đối tượng và kỳ kế toán chi phí sản xuất
* Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một bộ phận của chi phí kinh doanh được tính vào
giá thành sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do
đó quản lý chi phí là yêu cầu được đặt ra cho hầu hết các nhà quản lý doanh
nghiệp để đạt được hiệu quả tốt nhất. Xuất phát từ vai trò cũng như nhu cầu
quản lý và hạch toán, công ty đã có những biện pháp cụ thể nhằm xác định và
quản lý chi phí sản xuất của mình.
Về cơ bản, chi phí sản xuất của Công ty bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm các nguyên vật liệu, dược liệu
là thành phần chính để tạo nên các sản phẩm như: nhân sâm, hoa hồng, tam
thất, thiên ma, hoàng cầm, bạch chỉ, hoa hòe, hoàng đằng, kim tiền thảo, bạch
thược,…
Chi phí nguyên vật liệu phụ: gồm các hóa chất có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng, thay đổi màu sắc, mùi vị,…của sản phẩm. Hóa chất được sử
dụng chủ yếu tại Công ty là bột tan.
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: gồm tiền lương
sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản phụ cấp như phụ cấp ăn
ca, phụ cấp thâm niên,…
Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: được trích
lập theo tỷ lệ quy định là 19 % tổng quỹ lương của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
1
1


2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Phản ánh số khấu hao TSCĐ trích
trong kỳ của các TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất của Công ty.
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí như dịch vụ điện thoại,
điện tín, chi mua văn phòng phẩm, các khoản bồi dưỡng vận chuyển,…
Tuy nhiên, nếu căn cứ vào qúa trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thì chi phí sản xuất của Công ty được chia làm ba khoản mục
ứng với các khoản mục trong giá thành sản phẩm, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
* Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Công ty có 3 phân xưởng sản xuất là: phân xưởng 1, phân xưởng 2 và
phân xưởng 3. Đây là 3 giai đoạn kế tiếp nhau trong một quy trình công nghệ
liên tục để sản xuất ra một sản phẩm hoàn thiện. Do đó chi phí sản xuất đựơc
theo dõi, tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng kế toán chi phí, giá thành
sẽ tập hợp và phân bổ những chi phí chung để tính giá thành cho từng sản
phẩm.
Để phù hợp với đối tượng tập hợp, Công ty áp dụng phương pháp hạch
toán chi phí sản xuất theo sản phẩm với kỳ hạch toán là tháng, do đó đã đáp
ứng được nhu cầu theo dõi phát sinh thường xuyên của các yếu tố chi phí sản
xuất.
* Khái quát quy trình tập hợp chi phí sản xuất
Để theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất, Công ty sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17

2
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hàng tháng căn cứ bảng kế phiếu xuất kho NVL cho sản xuất sản
phẩm, bảng tính và phân bổ tiền lương của các phòng ban phân xưởng, kế
toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các sản phẩm. Đồng
thời tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức đã định. Sau
đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành sẽ thực hiện tập hợp chi phí sản xuất
vào các tài khoản phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kết chuyển chi phí vào tài khoản chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang cho thành phẩm.
Bước thực hiện cuối cùng là nhập vào bảng tính giá thành và lên thẻ
tính giá thành, báo cáo giá thành.
2.1.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất theo khoản mục
2.1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Đặc điểm và phương pháp tính Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị các nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng cho chế tạo sản phẩm. Tùy vào đặc
điểm cụ thể về sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có cơ cấu, chủng loại cũng như
nhu cầu về nguyên vật liệu là khác nhau.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Y Dược Bảo Long với đặc trưng là sản xuất
các loại thuốc Đông - Nam dược nên nguyên vật liệu chủ yếu là các loại dược
liệu thiên nhiên có nguồn gốc thảo dược như: Nhân sâm, Tam thất, Hoàng
đằng, Hồng hoa, Bạch chỉ, Hoa hòe, Bạch thược, Kim tiền thảo, Thiên ma,
Hoàng cầm,…
Nguyên vật liệu phụ chủ yếu là các hóa chất được pha chế theo tỷ lệ
quy định có tác dụng cung cấp nhiệt lượng, làm thay đổi mùi vị, màu sắc của
sản phẩm. Hoá chất chủ yếu được sử dụng tại Công ty là bột tan.

Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
3
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Với đặc điểm là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nên công
tác quản lý nhập xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức
tạp, vì vậy Công ty đã áp dụng nguyên tắc giá thực tế để tính giá nguyên vật
liệu. Theo đó, giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá trị Giá mua Chi phí Thuế
NVL = ghi trên + thu mua, + nhập khẩu (1)
Nhập kho Hóa đơn bảo quản ( nếu có)
Do Công ty áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ nên giá mua nguyên vật liệu là giá mua chưa bao gồm thuế Giá trị gia tăng
đầu vào.
Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, Công ty áp dụng tính giá xuất
theo phương pháp đơn giá bình quân:

Đơn giá Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
bình quân = (2)
cả kỳ dự trữ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Giá trị Số lượng Đơn giá
NVL = NVL xuất dùng x bình quân (3)
xuất dùng trong kỳ cả kỳ dự trữ
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất
sản phẩm chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khoản chi phí này phát
sinh đựơc kế toán theo dõi hàng ngày qua phiếu xuất kho NVL và tập hợp
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
4
4

5
Chuyên đề tốt nghiệp
cuối tháng phân bổ cho từng sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp đựoc tập hợp từ các phân xưởng sản xuất của Công ty.
* Quy trình hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phòng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, quyết định
mức sản xuất cho từng phân xưởng, từng sản phẩm. Khi có lệnh sản xuất, kế
toán căn cứ lệnh sản xuất để lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu theo nhu cầu
của từng phân xưởng sản xuất.
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu được lập thành 3 liên: Liên 1 do Phòng
kế hoạch sản xuất lưu, liên 2 do người xin lĩnh vật tư giữ và liên 3 do thủ kho
giữ để cuối tháng tập hợp lại chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu.
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
5
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 2.1:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2008
Người nhận hàng: Nguyễn Thị Liên Số phiếu: 01
Bộ phận: Phân xưởng 1
Nội dung: Xuất NVL cho sản xuất thuốc Mộc Long
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Bạch chỉ


Kg 1 200 1 200 18 000 21 600 000
Tổng cộng 1 200 1 200 21 600 000

Ngày tháng năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận hàng Thủ kho
Biểu 2.2:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km 10 – Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
6
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2008
Người nhận hàng: Nguyễn Thị Liên Số phiếu: 02
Bộ phận: Phân xưởng 1
Nội dung: Xuất NVL cho sản xuất thuốc Mộc Long
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Hoa hòe

Kg 2 600 2 600 18 000 46 800 000
Tổng cộng 2 600 2 600 18 000 46 800 000
Ngày tháng năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận hàng Thủ kho
Các phiếu xuất kho trên là cơ sở để ghi đồng thời vào Sổ chi tiết TK

621 và Chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, kế toán tập hợp tất cả các phiếu xuất kho
đã được lập trong tháng để lên Bảng kê phiếu xuất kho, liệt kê tất cả các sản
phẩm mà Công ty sản xuất trong tháng cùng với chi phí nguyên vật liệu tiêu
hao tương ứng. Bảng kê phiếu xuất có tác dụng theo dõi tình hình xuất kho
nguyên vật liệu cho sản xuất và đối chiếu Nhập - Xuất - Tồn nguyên vật liệu.
Biểu 2.3:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Tháng 01 năm 2008
Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền (đ)
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
7
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
(Kg) (đ)NT SH
02/01 PX01 Xuất Bạch chỉ cho sx Mộc long 1 200 18000 21 600 000
02/01 PX02 Xuất Hoa hòe cho sx Mộc Long 2 600 18 000 46 800 000

Tổng cộng xxx
Ngày tháng năm 2008
Kế toán lập biểu Kế toán trưởng
Khi lập phiếu xuất kho, trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng vật tư xuất
dùng, cột Đơn gía và Thành tiền được tính vào cuối kỳ, sau khi đã tính được
đơn giá thực tế bình quân của NVL thực tế xuất kho trong tháng theo công
thức (2). Đến cuối tháng, sau khi đã tính được giá xuất NVL, căn cứ phiếu
xuất kho, kế toán hạch toán vào Sổ chi tiết TK 621 và lên Sổ cái TK 621.
Nợ 621: Giá trị NVL xuất kho cho sản xuất sản phẩm
Có 152: Giá trị NVL xuất kho

Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp số liệu ngoài các
phiếu xuất kho, bảng kê phiếu xuất, Công ty còn sử dụng các loại sổ chi tiết
và sổ tổng hợp. Trong đó:
Sổ chi tiết TK 621: phản ánh từng nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi
phí nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất căn cứ vào các phiếu xuất kho và
và các bút toán kết chuyên cuối kỳ. Số liệu trên sổ chi tiết cung cấp thông tin
cho quản lý tình hình xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm.
Mặc dù Sổ chi phí sản xuất đựơc tập hợp cho từng sản phẩm nhưng sổ
chi tiết TK 621 lại phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho toàn bộ các
phân xưởng, cuối kỳ mới phân bổ cho từng sản phẩm chứ không có sổ chi tiết
cho từng sản phẩm hay từng phân xưởng, các chi phí phát sinh của từng sản
phẩm cụ thể được theo dõi trên các bảng kê cũng như bảng tính giá thành.
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
8
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Sổ cái TK 621: phản ánh số liệu tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế dã diễn
ra. Thông qua sổ cái ta biết được tổng giá trị nguyện vật liệu, công cụ dụng cụ
đã xuất sử dụng cho sản xuất sản phẩm, đồng thời là cơ sở để lên bảng cân đối
số phát sinh và báo cáo tài chính.
Cuối tháng, sau khi đã tính được tổng chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
cho sản xuất sản phẩm, căn cứ vào chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh để
phân bổ CP NVLTT cho sản phẩm hoàn thành. Bút toán kết chuyển này được
thực hiện theo cơ chế tự kết chuyền trên máy tính.
Biểu 2.4:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008

Số hiệu: 01
NT
Trích yếu
(Trích SP thuốc Mộc Long)
TK đối ứng
Số tiền
Nợ Có
02/01 Xuất kho NVL cho sx sp 621-ML
621-ML
152-BC
152-HH
21 600 000
46 800 000
Cộng
(Kèm theo chứng từ gốc)
68 400 000
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
9
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày tháng năm 2008
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 2.5:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ đông – Sơn Tây – Hà Tây
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Số hiệu: 02
NT

Trích yếu
( Trích SP thuốc Mộc Long)
TK đối ứng
Số tiền
Nợ Có
31/01 K/c CP NVL TT 154-ML 621-ML 68 400 000
Cộng 68 400 000

Biểu 2.6:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH NT
01
02

02/1
02/1
68 400 000
68 400 000
Cộng
Ngày tháng năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
10
10
11

Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 2.7:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 01 năm 2008
TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - SP thuốc Mộc Long
Số hiệu: TK 621 - ML
NT Chứng từ Diễn giải
( Trích sx thuốc Mộc Long)
TK đối
ứng
Tổng số tiền Nợ Số tiền ghi Có
TK 621
SH NT
PX01
PX02
02/1
02/1
Số dư đầu kỳ
-Xuất Bạch chỉ sx sp
Xuất Hoa hòe sx sp

152-BC
152-HH
0
21 600 000
46 800 000
0
Cộng số phát sinh Nợ

K/c CP NVLTT
Số dư cuối kỳ
xxx
0
xxx
0
Ngày tháng năm 2008
KT lập biểu Kế toán trưởng
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
11
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 2.8:
CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN Y DƯỢC BẢO LONG
Km 10 - Cổ Đông – Sơn Tây – Hà Tây
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621 - ML
NT
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
(Trích tháng 01/2008)
TK đối ứng
Số tiền
SH NT Nợ Có
01
02

31/1
31/1
Số dư đầu năm
-Xuất kho NVL cho sx thuốc Mộc
Long
- K/c CP NVLTT sx thuốc Mộc Long
152-BC
152-HH
154-ML
0
21 600 000
46 800 000
0
68 400 000
Cộng số phát sinh tháng 1
Số dư cuối năm
68 400 000
0
68 400 000
0
Ngày tháng năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.1.2.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp
* Đối tượng và phương pháp xác định Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí mà Công ty phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, bao gồm tiền lương, phụ cấp,
các khoản trích theo lương. Hiện nay công ty xác định chi phí nhân công trực
tiếp bao gồm lương sản phẩm, cá khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã
Trần Thị Thanh Hảo Lớp Kế toán BN – K17
12

12

×