Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Giấy chứng nhận xuất xứ - những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.04 KB, 110 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Chơng I : Khái niệm về giấy chứng nhận xuất xứ trong
buôn bán quốc tế
I. Khái niệm, nội dung, phân loại giấy chứng nhận xuất xứ
1. Khái niệm giấy chứng nhận xuất xứ
2.Nội dung cơ bản của giấy chứng nhận xuất xứ
3. Phân loại giấy chứng nhận xuất xứ
II. Một số mẫu C/O chủ yếu ở Việt Nam và cách khai
1. Form A, Form D
2. Form B
3. Form hàng dệt may sang EU
4. Form hàng dệt thủ công vào EU
5. Form O
6. Form X
III. Tác dụng của C/O
1. Tác dụng của C/O đối với chủ hàng
2. Tác dụng của C/O đối với cơ quan Hải quan
3. Tác dụng của C/O đối với việc phát triển kinh tế và quản lý chính
sách ngoại thơng của Nhà nớc
chơng II: Một số quy tắc quốc tế liên quan đến C/O
I. Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP)
1. Khái quát về Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập
2. Quy tắc xuất xứ trong hệ thống GSP
II. Hiệp định về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung-CEPT
1. Khái quát về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung
2. Hàng hoá trong Danh mục thực hiện CEPT và chơng trình cắt
giảm thuế quan
01
03


03
03
04
05
08
08
11
12
13
13
14
15
15
19
21
24
24
24
33
41
41
42
46
3. Buôn bán giữa các nớc thành viên ASEAN theo Hiệp định CEPT
và chơng trình tham gia Hiệp định CEPT của Việt Nam
4.Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định CEPT
chơng III : Thực trạng cấp C/O ở Việt Nam trong những
năm qua
I.Những quy định về cấp C/O trong các văn bản pháp luật của Việt Nam
1. Quy chế cấp C/O tại Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam

2. Quy chế cấp C/O tại Bộ thơng mại
3. Quy chế cấp C/O tại Ban quản lý KCN - KCX
II. Cơ quan cấp C/O và cơ quan quản lý cấp C/O ở Việt Nam
1. Cơ quan cấp C/O
2. Cơ quan quản lý cấp C/O ở Việt Nam
III. Tình hình cấp C/O ở Việt Nam trong những năm qua
1. Khái quát tình hình cấp C/O ở Việt Nam trong những năm qua
a, Các loại Form C/O đã đợc cấp
b, Số lợng các bộ C/O đã đợc cấp
2. Những vấn đề vớng mắc trong cách khai và cấp C/O
a, Những vấn đề còn tồn tại về phía doanh nghiệp xin cấp C/O
b, Những vấn đề còn tồn tại ở cơ quan có thẩm quyền cấpC/O
c, Những vấn đề còn tồn tại ở cơ quan quản lý hoạt động cấp C/O
IV. Kiến nghị nhằm hoàn thiện việc xin và cấp C/O ở Việt Nam
1. Giải pháp đối với các doanh nghiệp xin cấp C/O
2. Giải pháp đối với các tổ chức có thẩm quyền cấp C/O
3. Giải pháp đối với cơ quan quản lý hoạt động cấp C/O
Kết luận danh mục
tài liệu tham khảo
Phụ lục
53
58
58
58
61
64
64
64
67
68

68
68
69
72
72
75
77
78
78
82
84
87
2
Lời mở đầu
Ngày nay xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới ngày càng gia tăng
mạnh mẽ làm cho các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế. Trong
bối cảnh đó, các quốc gia tất yếu phải mở cửa nền kinh tế để hoà nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Nh vậy họ phải chấp nhận xu hớng cạnh tranh gay gắt.
Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đòi hỏi không chỉ các nhà quản lý mà ngay
cả các doanh nghiệp phải có những định hớng chiến lợc, những bớc đi vững chắc
trong "cuộc chơi" mang tính toàn cầu này.
Việc tận dụng các u đãi trong thơng mại quốc tế là một yếu tố quan trọng
giúp các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam thâm nhập vào thị trờng thế giới,
đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và phát triển. Để tận
dụng các u đãi này các doanh nghiệp phải nắm vững các quy tắc, luật lệ liên quan
đến các chế độ u đãi của các nớc cho hởng, đặc biệt là các quy định có liên quan
đến giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin - C/O). Giấy chứng nhận xuất
xứ nh một tấm giấy thông hành để hàng hoá của nớc này đợc vào thị trờng của
một nớc khác. Bên cạnh đó nó cũng là một bằng chứng để hàng hoá của nớc này
đợc hởng u đãi về thuế quan hay hạn ngạch của một nớc khác.

Trên thực tế, không phải bất cứ một doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
nào cũng có thể hiểu biết đầy đủ về giấy chứng nhận xuất xứ và các quy tắc có
liên quan đến nó. Chính vì vậy, tác dụng và u đãi to lớn mà giấy chứng nhận xuất
xứ có thể đem lại không đợc sử dụng một cách hiệu quả. Xuất phát từ thực trạng
bức xúc đó, cùng với quá trình học tập và nguyên cứu một số vấn đề nghiệp vụ
ngoại thơng của bản thân, tôi quyết định chọn đề tài : "Giấy chứng nhận xuất xứ -
những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu" để viết khoá luận tốt
nghiệp. Mục đích của khóa luận là nguyên cứu và góp phần giúp đỡ các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu hiểu biết rõ hơn về tính thiết yếu của giấy chứng nhận xuất
xứ và một số quy tắc u đãi quốc tế có liên quan, nhằm tận dụng tối đa hiệu quả của
nó, đồng thời hạn chế tới mức tuyệt đối những sai sót dẫn tới những mất mát
không đáng có.
3
Nội dung của khoá luận đợc trình bầy trong ba chơng. Chơng I cung cấp
các khái niệm, nội dung cơ bản cũng nh tác dụng của giấy chứng nhận xuất xứ
trong buôn bán quốc tế. Chơng II phân tích các quy tắc quốc tế có liên quan đến
giấy chứng nhận xuất xứ. Trong đó, sinh viên thực hiện tập trung vào hệ thống u
đãi thuế quan phổ cập (GSP) và Hiệp định về chơng trình u đãi thuế quan có hiệu
lực chung của các nớc ASEAN (CEPT). Chơng III đánh giá thực trạng việc xin và
cấp giấy chứng nhận xuất xứ ở Việt Nam trong ba năm vừa qua, từ đó đa ra các
giải pháp nhằm nâng cao khả năng sử dụng có hiệu quả C/O của các doanh nghiệp
đồng thời giúp các tổ chức cấp và quản lý C/O thực hiện tốt các chức năng của
mình. Ngoài ra phần phụ lục trong khoá luận tốt nghiệp này còn tổng kết các số
liệu liên quan đến phần nội dung chính. Sinh viên thực tập cũng đa ra danh mục tài
liệu tham khảo bao gồm các tên sách cùng với các tài liệu khác.
Qua lời mở đầu này tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Văn Hồng -
giáo viên khoa Kinh tế ngoại thơng, trờng Đại học Ngoại thơng - cũng nh các cán
bộ làm việc tại Bộ thơng mại, Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Do khuôn khổ của một khoá luận và tác giả còn thiếu kinh nghiệm thực

tiễn nên trong khoá luận còn nhiều vấn đề cha đợc đi sâu, một số vấn đề cha đợc
đề cập và còn có nhiều thiếu sót. Tác giả kính mong nhận đợc ý kiến đóng góp, bổ
sung của thầy cô giáo và các bạn.
CHƯƠNG I : khái niệm về giấy chứng nhận xuất xứ
trong buôn bán quốc tế
I. Khái niệm, nội dung, phân loại giấy chứng nhận xuất xứ
1.Khái niệm giấy chứng nhận xuất xứ
4
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin - C/O) là một chứng từ trong
bộ chứng từ hàng hoá ghi "nớc xuất xứ" của hàng hoá đợc khai trong giấy chứng
nhận xuất xứ đó do ngời xuất khẩu khai báo, ký và đợc chứng thực bởi cơ quan có
thẩm quyền cấp C/O của nớc ngời xuất khẩu.
Một bộ C/O hàng hoá thờng gồm một bản gốc và các bản sao. Bản gốc đợc
phân biệt theo mầu hoặc đợc đánh dấu hay in chữ "ORIGINAL". Các bản sao
cũng tơng tự đợc phân biệt bằng cách đánh dấu "COPY". Trong một số trờng hợp
số thứ tự của các bản sao đợc phân biệt bằng cách đánh dấu số thứ tự của bản sao
(ví dụ: DUPLICATE, TRIPLICATE ...) hoặc cũng có thể bằng các mẫu khác nhau
đã đợc quy định trớc.
Nớc xuất xứ của hàng hoá là nơi hàng hoá đợc thu hoạch, khai thác, đánh bắt,
sản xuất, chế tạo, gia công chủ yếu ở đó.
Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O là những tổ chức đợc Nhà Nớc uỷ quyền
cấp. Hiện tại có hàng nghìn tổ chức cấp C/O trên thế giới. Hàng năm các nớc phải
thông qua Đại sứ quán của mình công bố danh sách các tổ chức có thẩm quyền
cấp C/O, tên và mẫu chứ ký của ngời có thẩm quyền ký C/O.
- Tại Việt Nam cơ quan có thẩm quyền cấp C/O là Phòng thơng mại và
công nghiệp Việt Nam, riêng C/O mẫu D sang các nớc ASEAN và mẫu A cho mặt
hàng giầy dép xuất khẩu sang EU do Bộ thơng mại cấp. Đối với hàng hoá của Khu
chế xuất và doanh nghiệp chế xuất do cơ quan quản lý KCN - KCX cấp tỉnh cấp.
- ở các nớc khác cơ quan cấp C/O có thể là Phòng thơng mại và công
nghiệp, Bộ thơng mại, Cơ quan Hải quan, Hiệp hội Kinh tế đối ngoại hay Cơ quan

lãnh sự của nớc nhập khẩu đặt tại nớc xuất khẩu... Cơ quan có thẩm quyền cấp C/
O ở Thái Lan là Vụ u đãi - Bộ thơng mại, ở Philippin là Cơ quan Hải quan, ở các
nớc EU là Phòng thơng mại và một số cơ quan đợc uỷ quyền khác (ví dụ C/O
Form EUR no.1 do Cơ quan Hải quan của EU cấp). Tại Malaysia có tới 60 tổ chức
có thẩm quyền cấp C/O, ở Hàn Quốc là 44 và ở Đài Loan là 92.
Luật điều chỉnh C/O thờng là luật quốc gia của các nớc xuất khẩu. Tuy nhiên,
hầu hết các nớc đều không có văn bản luật riêng trực tiếp điều chỉnh C/O mà chỉ
có những quy định chung trong luật thơng mại hay dân luật. Ngoài ra, đối với các
5
C/O đợc cấp trên cơ sở các Hiệp định quốc tế, các chế độ u đãi thuế quan thì luật
điều chỉnh C/O là các Hiệp định quốc tế và các chế độ u đãi thuế quan đó.
2. Nội dung cơ bản của C/O
Tuỳ theo quy định của từng nớc khác nhau, từng hệ thống quy chế khác nhau
mà C/O yêu cầu có những nội dung phải đợc khai báo khác nhau. Tuy nhiên, về cơ
bản một C/O phải đảm bảo những nội dung sau :
+ Tên, địa chỉ của ngời xuất khẩu hay của ngời gửi hàng bao gồm tên giao
dịch, số nhà, đờng phố, nớc. Ví dụ nh khi ngời xuất khẩu là Liên hiệp sản xuất
dịch vụ và xuất khẩu Việt Nam thì nội dung khai báo này là UPROESXIM, 551
TRANG TIEN, HANOI, VIET NAM.
+ Tên, địa chỉ của ngời nhập khẩu hay của ngời nhận hàng bao gồm tên
giao dịch, số nhà, đờng phố, nớc (tơng tự nh của ngời nhập khẩu).
+ Tên phơng tiện vận tải sử dụng để vận chuyển hàng hoá, thời gian giao
hàng, tên cảng bốc và dỡ hàng. Chẳng hạn nh khi vận chuyển hàng hoá bằng đờng
biển thì nội dung khai báo có thể là : BY SEA FROM HAI PHONG TO THAI
LAN, VESSEL DOC LAP, B/L NO. 27.N.
+ Tên hàng, mô tả hàng hoá theo tên thơng mại thờng dùng. Ví dụ nh khi
mặt hàng xuất khẩu là lạc nhân thì tên thơng mại thờng dùng là ARACHIS
HYPOGEAL.
+ Số lợng, trọng lợng tịnh hay trọng lợng cả bì. Các đơn vị số lợng trọng l-
ợng thờng dùng là Đôi (PRS), Bộ (SET), Tấn (TONS).

+ Ký, mã hiệu ghi trên bao bì. Nếu ký, mã hiệu ghi trên bao bì là
VINATEX HANOI, ORDER NO. 97160, MADE IN JAPAN, thì nội dung này
phải đợc ghi đầy đủ trên C/O.
+ Lời khai của chủ hàng về nớc xuất xứ của hàng (ví dụ : khi hàng hoá có
xuất xứ Việt Nam thì ghi "sản phẩm chế tạo tại Việt Nam").
+ Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (trong một số trờng hợp C/O do
chính nhà sản xuất cấp thì bên cạnh C/O phải có bằng chứng chứng minh tính
chân thực của C/O này).
6
Các nội dung trên sẽ đợc hớng dẫn cách ghi vào các ô tuỳ theo mỗi loại C/O
đợc phép cấp.
3. Phân loại C/O
Trong buôn bán quốc tế có rất nhiều loại C/O khác nhau đang đợc sử dụng do
có sự đa dạng, phong phú của các quan hệ kinh tế, các hệ thống chế độ, chính sách
và yêu cầu của từng nớc. Việc phân loại có thể dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau
nh : theo mẫu in sẵn, theo quy định của các chế độ sử dụng, theo mục đích tác
dụng, theo quy định của nớc nhập khẩu...
a, Phân loại theo mẫu (Form) in sẵn
+ Form A : Là Form cấp cho hàng hoá xuất khẩu từ các nớc đợc hởng u đãi
sang các nớc cho hởng u đãi trong Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập - GSP
(General System of Preferences), đáp ứng đợc các yêu cầu quy định về xuất xứ của
các nớc cho hởng GSP.
+ Form B : Là Form cấp cho mọi hàng hoá có xuất xứ Việt Nam không
nhằm mục đích nào khác ngoài việc chứng thực xuất xứ Việt Nam của hàng hoá.
+ Form C : Là Form cấp cho hàng hoá các nớc thành viên của Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam á - ASEAN (Association of South East Asian Nations) xuất
khẩu sang các nớc thành viên khác theo thoả thuận thơng mại u đãi - PTA
(Preferential Trading Arrangements) giữa các nớc thành viên này, quy định trong
Hiệp định ký kết tại Manila ngày 24/12/1977 và trong nghị định th về mở rộng u
đãi thuế quan theo thoả thuận PTA ký tại Manila ngày 15/12/1987 để đợc hởng u

đãi. Hiện nay Form C không còn đợc dùng nữa mà thay thế vào đó là Form D.
+ Form D : Là Form cấp cho hàng hoá có xuất xứ từ các nớc ASEAN để đ-
ợc hởng u đãi theo Hiệp định về Chong trình u đãi có hiệu lực chung - CEPT
(Common Effective Preferential Tariff) ký ngày 28/01/1992 tại Singapor giữa các
nớc thành viên ASEAN để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA
(ASEAN Free Trading Area). Việt Nam đã ký kết tham gia vào ngày 15/12/1995
tại Bangkok.
7
+ Form T (Form hàng dệt) : Là Form cấp cho các sản phẩm dệt, may mặc
đợc sản xuất, gia công tại Việt Nam, xuất khẩu sang các nớc có ký kết Hiệp định
về hàng dệt may với Việt Nam nếu các Hiệp định này có quy định.
+ Form hàng dệt thủ công : Là Form cấp cho các loại hàng dệt thủ công đ-
ợc sản xuất tại Việt Nam, xuất khẩu sang Cộng đồng Châu Âu - EU theo nghị định
th D bổ sung cho Hiệp định hàng dệt may đợc ký kết giữa Việt Nam và EU.
+ Form O (Cà phê) : Là Form cấp cho cà phê từ các nớc xuất khẩu là thành
viên của Hiệp hội cà phê quốc tế - ICO (International Coffee Organisation) sang
các nớc nhập khẩu cũng là thành viên của ICO.
+ Form X (Cà phê) : Là Form cấp cho cà phê từ các nớc xuất khẩu là thành
viên của ICO sang các nớc nhập khẩu không phải là thành viên của ICO.
+ Các loại Form khác cấp cho hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam sang các n-
ớc nhập khẩu theo quy định của nớc nhập khẩu. Ví dụ nh Form 59A của New
Zealand, Form D nối (Back to back Form)...
b, Phân loại theo quy chế áp dụng
+ C/O quy định trong Hệ thống u đãi phổ cập - GSP : Là C/O theo mẫu quy
định của các Chế độ u đãi phổ cập. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền của các nớc
đợc hởng u đãi phải cấp C/O cho nhà xuất khẩu nớc mình để xuất trình cho Cơ
quan Hải quan của nớc cho hởng u đãi, để lô hàng đợc hởng u đãi thuế quan.
+ C/O quy định trong các Hiệp định về hàng dệt, may mặc ký kết giữa các
nớc tham gia Hiệp định : Là C/O hàng dệt, may mặc từ các nớc tham gia ký kết
Hiệp định nhằm thực hiện quy định của Hiệp định về việc cấp C/O cho hàng dệt

may xuất khẩu thuộc sự điều chỉnh của Hiệp định đó.
+ C/O quy định trong Hiệp định về Cà phê quốc tế - ICA (International
Coffee Agreement) của Hiệp hội Cà phê quốc tế - ICO : Là C/O cà phê xuất khẩu
từ một nớc là thành viên của Hiệp hội Cà phê quốc tế phù hợp với quy định trong
Hiệp định về Cà phê quốc tế đã đợc các nớc thành viên tham gia ký kết cam kết
thực hiện để kiểm soát và theo dõi việc mua bán cà phê trên thế giới.
+ C/O quy định trong Hiệp định về Chơng trình u đãi có hiệu lực chung -
CEPT - của các nớc thành viên ASEAN : Là C/O cấp cho hàng hoá xuất khẩu từ
8
các nớc thành viên ASEAN sang các nớc trong khối đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ
quy định của Hiệp định để đợc hởng u đãi thuế quan.
c, Theo mục đích của việc xin và cấp C/O
* Nhằm mục đích để hàng hoá xuất khẩu đợc hởng u đãi thuế quan của nớc
nhập khẩu, ví dụ :
+ C/O cấp cho hàng hoá xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ quy định
để đợc hởng u đãi thuế quan của các nớc nhập khẩu dành u đãi trong Hệ thống
GSP (Form A).
+ C/O cấp cho hàng hoá xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ quy định
để đợc hởng u đãi thuế quan theo CEPT đã đợc ký kết giữa các nớc thành viên
ASEAN (Form D).
* Nhằm mục đích quản lý hạn ngạch nhập khẩu hàng hoá từ các nớc xuất
khẩu đã đợc phân bổ, ví dụ:
+ C/O cấp cho hàng dệt may xuất khẩu giữa các nớc đợc điều chỉnh bằng
Hiệp định ký kết giữa các bên nhằm để quản lý việc thực hiện hạn ngạch về số l-
ợng, trị giá của hàng dệt may đợc phân bổ (Form T).
+ C/O cấp cho cà phê xuất khẩu sang các nớc nhập khẩu là thành viên của
ICO nhằm để quản lý số lợng cà phê thực xuất từ các nớc này của ICO (Form O).
* Mục đích kiểm soát thông thờng về nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá mà
không nhằm mục đích nào khác, ví dụ :
+ C/O Form B của Việt Nam.

+ C/O của nhà sản xuất.
d, Theo cơ quan cấp
* Do cơ quan có thẩm quyền của chính phủ cấp, ví dụ :
+ C/O Form D và Form A cho mặt hànggiầy dép xuất khẩu sang EU ở
Việt Nam do các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực của Bộ thơng mại cấp.
+ C/O ở Brunei do Bộ công nghiệp và tài nguyên cấp, ở Singapor là Hội
đồng phát triển thơng mại, ở Philippin là Cơ quan Hải quan, ở Nhật Bản là Bộ th-
ơng mại và Công nghiệp.
9
* Do cơ quan phi chính phủ, các hiệp hội kinh tế ở các nớc cấp, ví dụ :
+ Các C/O Form A (trừ mặt hàng giầy dép xuất khẩu sang EU), Form B,
Form O, Form X, Form T ở Việt Nam hiện nay do Phòng thơng mại và công
nghiệp Việt Nam cấp. Ngoài ra một số C/O còn do cơ quan quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất cấp theo uỷ quyền.
+ Tại Bỉ các Hiệp hội nghề nghiệp đợc phép cấp một số C/O theo phạm
vi đợc uỷ quyền.
* Do ngời sản xuất cấp. Khi trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
không có quy định C/O phải do cơ quan có thẩm quyền cấp, thì C/O có thể do nhà
sản xuất cấp và phải có bằng chứng kèm theo chứng minh tính chân thực của giấy
chứng nhận xuất xứ này. Ví dụ C/O của công ty P&G của Mỹ.
II. Một số mẫu C/O chủ yếu ở Việt Nam và cách khai
C/O phải đợc khai bằng tiếng Anh và đánh máy (trừ một số trờng hợp theo
yêu cầu của hợp đồng hay L/C). Nội dung khai phải phù hợp với hợp đồng hay
L/C và các chứng từ khác nh vận đơn, hoá đơn thơng mại... hoặc các giấy chứng
nhận xuất xứ của công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu (thờng là đối với
C/O Form D). (Xem phụ lục số 1: Một số mẫu C/O thông dụng ở Việt Nam).
1. Form A, Form D
+ Ô số 1 đánh tên giao dịch của đơn vị xuất khẩu hàng, địa chỉ, tên nớc. Tên
đó phải trùng với tên của đơn vị lập hoá đơn thơng mại.
+ Ô số 2 đánh tên giao dịch của ngời nhận/mua hàng, địa chỉ, tên nớc. Tên đó

phải trùng với tên của ngời nhận/mua hàng ghi trong hoá đơn thơng mại. Ngoài ra
cũng cần phải lu ý trong một số trờng hợp hợp đồng hay L/C quy định hàng đợc
gửi cho ngời thứ ba theo lệnh của ngời nhận/mua hàng thì phải đánh chữ : "To
order" hay "To order of". Ô trên cùng bên phải để trống để cơ quan cấp C/O đánh
số tham chiếu.
+ Ô số 3 đánh tên phơng tiện vận tải (nếu hàng gửi bằng máy bay thì đánh
chữ "By air", nếu bằng đờng biển thì đánh tên tàu và đánh rõ tuyến hành trình trên
biển từ cảng nào đến cảng nào, ngày giao hàng).
10
+ Ô số 4 để trống.
- Đối với C/O Form A, đây là ô dành cho cơ quan có thẩm quyền đánh dấu
"RETROSPECTIVELY" hoặc "DUPLICATE" khi C/O đợc cấp sau hoặc đợc cấp
lại; hoặc để cơ quan nớc nhập khẩu ghi chấp nhận cho hởng u đãi lô hàng hay
không chấp nhận bằng các dấu chẳng hạn nh "CUMULATION ASEAN" có nghĩa
là hàng đáp ứng yêu cầu xuất xứ cộng gộp khối dành cho hàng hoá có xuất xứ
ASEAN...
- Đối với C/O Form D, sau khi nhập khẩu hàng hoá Cơ quan Hải quan tại
cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu hàng hoá có thích hợp để đợc hởng u
đãi theo CEPT hay không vào ô này trớc khi gửi lại cho Phòng quản lý xuất nhập
khẩu khu vực đã cấp C/O này.
+ Ô số 5 đánh số thứ tự của hàng hoá (nếu có nhiều mặt hàng khác nhau).
+ Ô số 6 đánh mã hàng và số kiện (nếu có).
+ Ô số 7 đánh tên hàng và mô tả hàng hoá bao gồm số lợng và mã HS của n-
ớc nhập khẩu theo quy định của hợp đồng hay L/C.
+ Ô số 8 đánh tiêu chuẩn xuất xứ của hàng hoá :
Trong tr ờng hợp khai C/O Form A :
- Đối với hàng hoá có tiêu chuẩn xuất xứ toàn bộ xuất khẩu sang tất cả
các nớc cho hởng u đãi đánh chữ "P", trờng hợp hàng xuất khẩu sang úc hay New
zealand có thể để trống.
- Đối với hàng hoá có thành phần nhập khẩu đã trải qua giai đoạn gia

công chế biến đầy đủ, xuất khẩu sang các nớc đánh nh sau :
. Hàng hoá xuất khẩu sang Mỹ có xuất xứ từ một nớc thì đánh chữ "Y"
và tỷ lệ phần trăm của chí phí hoặc giá trị của các nguyên phụ liệu nội địa và chi
phí gia công chế biến trực tiếp so với giá bán tại xởng của hàng xuất khẩu (tỷ lệ
phần trăm nội địa của sản phẩm ). Ví dụ "Y 55%" có nghĩa là tỷ lệ phần trăm nội
địa của sản phẩm là 55%. Trong trờng hợp hàng hoá xuất khẩu có xuất xứ từ một
khối nớc đợc hởng u đãi của Mỹ đánh chữ "Z" và tỷ lệ phần trăm nội địa của sản
phẩm. Ví dụ "Z 45%".
11
. Hàng hoá xuất khẩu sang Canada đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ đợc trải
qua quá trình gia công chế biến từ hai hay nhiều nớc đợc hỏng u đãi của Canada
đánh chữ "G". Tất cả các trờng hợp còn lại đánh chữ "F".
. Hàng hoá xuất khẩu sang áo, Phần Lan, Nhật Bản, Nauy, Thụy Điển,
Thụy Sĩ và EU đánh chữ "W" và mã HS 4 số của hàng xuất khẩu. Ví dụ : "W
8792".
. Hàng hoá xuất khẩu sang Nga và các nớc Đông Âu đã qua các quá
trình gia công làm tăng giá trị của sản phẩm tại nớc đợc hởng u đãi đánh chữ "Y"
và tỷ lệ phần trăm của giá trị của các nguyên phụ liệu nhập khẩu trong giá FOB
của hàng hoá xuất khẩu. Ví dụ : "Y 40%". Còn đối với sản phẩm thu đợc từ một n-
ớc đợc hởng u đãi và đợc gia công chế biến ở một hay nhiều nớc đợc hởng u đãi
khác nh thế thì đánh chữ "Pk".
. úc và New zealand không yêu cầu phải điền vào ô này. Khai hợp lệ ở
ô số 12 là đủ.
Trong tr ờng hợp khai C/O Form D :
- Đối với hàng hoá xuất khẩu có tiêu chuẩn xuất xứ toàn bộ tại Việt Nam
(không có thành phần nhập khẩu) thì đánh chữ "X".
- Đối với hàng hoá có thành phần nhập khẩu thoả mãn quy định về xuất
xứ của Hiệp định CEPT (phần trăm hàm lợng nội địa phải không dới 40% giá trị
FOB của hàng hoá xuất khẩu) thì đánh rõ số phần trăm hàm lợng nội địa theo giá
FOB của hàng hoá đợc sản xuất hay khai thác tại Việt Nam. Ví dụ : 50%.

- Hàng hoá xuất khẩu có xuất xứ cộng gộp đáp ứng quy định về xuất xứ
của Hiệp định CEPT thì ghi rõ số phần trăm của hàm lợng có xuất xứ cộng gộp
ASEAN. Ví dụ : 45%.
+ Ô số 9 đánh tổng trọng lợng của lô hàng hoặc số lợng hàng (chiếc, bộ).
+ Ô số 10 đánh số và ngày của Hoá đơn thơng mại.
+ Ô số 11 để trống để cơ quan xác nhận là Phòng thơng mại và công nghiệp
Việt Nam xác nhận (trừ mặt hàng giầy dép) đối với C/O Form A. Trong trờng hợp
khai C/O Form D thì đánh đầy đủ các thông tin nh trong ô số 12 của C/O Form A.
12
+ Ô số 12 của C/O Form A đánh chữ Việt Nam vào dòng thứ nhất là tên nớc
nơi hàng hoá đã đợc sản xuất; dòng thứ hai đánh tên nớc nhập khẩu dành u đãi cho
lô hàng; dòng thứ ba đánh nơi khai, ngày tháng năm và chữ ký, đóng dấu của đơn
vị xuất khẩu. Đối với C/O Form D, thì để trống để Phòng quản lý xuất nhập khẩu
khu vực ký và đóng dấu.
2. Form B
+ Ô số 1 đánh tên giao dịch của đơn vị xuất khẩu hàng, địa chỉ, tên nớc. Tên
đó phải trùng với tên của đơn vị lập hoá đơn thơng mại.
+ Ô số 2 đánh tên giao dịch của ngời nhận/mua hàng, địa chỉ, tên nớc. Tên đó
phải trùng với tên của ngời nhận/mua hàng ghi trong hoá đơn thơng mại. Ngoài ra
cũng cần phải lu ý trong một số trờng hợp hợp đồng hay L/C quy định hàng đợc
gửi cho ngời thứ ba theo lệnh của ngời nhận/mua hàng thì phải đánh chữ : "To
order" hay "To order of". Ô trên cùng bên phải để trống để cơ quan cấp C/O đánh
số tham chiếu.
+ Ô số 3 đánh tên phơng tiện vận tải (nếu hàng gửi bằng máy bay thì đánh
chữ "By air", nếu bằng đờng biển thì đánh tên tàu và đánh rõ tuyến hành trình trên
biển từ cảng nào đến cảng nào, ngày giao hàng).
+ Ô số 4 để trống.
+ Ô số 5 đánh mã và số thứ tự của hàng hoá (nếu lô hàng có nhiều loại hàng
có ký mã hiệu khác nhau).
+ Ô số 6 đánh tên hàng và mô tả hàng hoá xuất khẩu phù hợp với quy định

của hợp đồng hay L/C.
+ Ô số 7 đánh tổng trọng lợng của lô hàng hoặc số lợng hàng (chiếc, bộ).
+ Ô số 8 đánh số và ngày của Hoá đơn thơng mại.
+ Ô số 9 để trống để cơ quan xác nhận là Phòng thơng mại và công nghiệp
Việt Nam xác nhận.
3. Form hàng dệt may vào EU
+ Ô số 1 đánh tên giao dịch của đơn vị xuất khẩu hàng, địa chỉ, tên nớc. Tên
đó phải trùng với tên của đơn vị lập hoá đơn thơng mại.
13
+ Ô số 2 đánh số tham chiếu do Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam
cấp.
+ Ô số 3 đánh năm thực hiện hạn ngạch của lô hàng xuất khẩu.
+ Ô số 4 đánh số cat (caterogy) của sản phẩm xuất khẩu phù hợp với số cat
quy định cho hàng dệt của EU.
+ Ô số 5 đánh tên, địa chỉ, tên nớc của ngời mua/nhận hàng. Trờng hợp trong
hợp đồng hay L/C có quy định hàng đợc gửi cho ngời mua/nhận hàng thì phải
đánh chữ "To order" hay "To order of".
+ Ô số 6 đánh tên nớc xuất xứ của hàng hóa (Việt Nam).
+ Ô số 7 đánh tên nớc nơi hàng đến.
+ Ô số 8 đánh tên nơi và ngày gửi hàng, tên phơng tiện vận chuyển.
+ Ô số 9 đánh nội dung ghi chú thêm cho hàng hoá theo những quy định
riêng nh :
. Hàng thuộc hạn ngạch công nghiệp thì đánh chữ "INDUSTRIAL
QUOTA".
. Hàng thuộc hạn ngạch GSP thì đánh chữ "GSP QUOTA".
. Hàng tham gia triển lãm thì đánh chữ "EXHIBITION".
. Hàng thuộc hạn ngạch thông thòng thì để trống cho Phòng thơng mại và
công nghiệp Việt Nam đóng dấu "DUPLICATE" khi C/O đợc cấp lại lần hai hoặc
"RETROSPECTIVELY" trong trờng hợp C/O đợc cấp khi hàng đã đợc gửi đi.
+ Ô số 10 đánh ký mã hiệu, số kiện và cách đóng gói, mô tả hàng hoá phù

hợp với quy định của hợp đồng hay L/C.
+ Ô số 11 đánh số lợng hay khối lợng của hàng hoá xuất khẩu.
+ Ô số 12 đánh trị giá FOB của lô hàng bằng đồng tiền ghi trong hợp đồng.
+ Ô số 13 để trống để cơ quan cấp C/O có thẩm quyền là Phòng thơng mại và
công nghiệp Việt Nam ký và đóng dấu xác nhận.
+ Ô số 14 đánh địa chỉ đầy đủ của Phòng thơng mại và công nghiệp Việt
Nam là nơi cấp C/O.
4. Form hàng dệt thủ công vào EU
14
+ Ô số 1 đánh tên giao dịch của đơn vị xuất khẩu hàng, địa chỉ, tên nớc. Tên
đó phải trùng với tên của đơn vị lập hoá đơn thơng mại.
+ Ô số 2 đánh số tham chiếu do Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam
cấp.
+ Ô số 3 đánh tên, địa chỉ, tên nớc của ngời nhập khẩu.
+ Ô số 4 đánh tên nớc xuất xứ của hàng hóa (Việt Nam).
+ Ô số 5 đánh tên nớc nơi hàng đến.
+ Ô số 6 đánh tên nơi và ngày gửi hàng, tên phơng tiện vận chuyển.
+ Ô số 7 đánh các thông số bổ sung khi đợc yêu cầu.
+ Ô số 8 đánh ký mã hiệu, số kiện và cách đóng gói (số và loại bao bì), mô tả
hàng hoá phù hợp với quy định của hợp đồng hay L/C.
+ Ô số 9 đánh số lợng hay khối lợng của hàng hoá xuất khẩu.
+ Ô số 10 đánh trị giá FOB của lô hàng bằng đồng tiền ghi trong hợp đồng.
+ Ô số 11 để trống để cơ quan cấp C/O có thẩm quyền là Phòng thơng mại và
công nghiệp Việt Nam ký và đóng dấu xác nhận.
+ Ô số 12 đánh địa chỉ đầy đủ của Phòng thơng mại và công nghiệp Việt
Nam là nơi cấp C/O.
5. Form O
+ Ô số 1 đánh thời hạn hiệu lực của C/O đó.
+ Ô số 2 đánh số tham chiếu do Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam
cấp, mã nớc (mã nớc của Việt Nam là 145), mã cảng và số thứ tự của C/O.

+ Ô số 3 đánh tên nớc sản xuất.
+ Ô số 4 đánh tên nớc đến.
+ Ô số 5 đánh tên tàu hay tên các phơng tiện vận tải khác.
+ Ô số 6 đánh tên cảng xếp hàng và các cảng trung gian.
+ Ô số 7 đánh thời gian xếp hàng.
+ Ô số 8 để trống để ghi các thông tin bổ sung nếu cần thiết.
+ Ô số 9 đánh tên cảng đến hay điểm hàng đến.
15
+ Ô số 10 đánh mã hiệu của lô hàng đã đăng ký với Hiệp hội cà phê quốc tế -
ICO (bao gồm mã nớc, mã ICO, số thứ tự của lô hàng xuất khẩu và các mã khác
nếu có).
+ Ô số 11 đánh số lợng bao hay số lợng contenơ của lô hàng.
+ Ô số 12 đánh dấu thích hợp mô tả cà phê (cà phê xanh, cà phê rang, cà
phê hoà tan hoặc loại khác).
+ Ô số 13 đánh trọng lợng tịnh của lô hàng.
+ Ô số 14 đánh đơn vị trọng lợng : là trọng lợng của mỗi bao theo kg hoặc
theo cân Anh (theo tiêu chuẩn của ICO mỗi bao là 60 kg).
+ Ô số 15 đánh các thông tin có liên quan (nếu có).
+ Ô số 16 là ô dành cho Cơ quan Hải quan nơi cấp C/O ký và đóng dấu.
+ Ô số 17 là ô dành cho Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam ký và
đóng dấu.
6. Form X. C/O Form X có 18 ô, trong đó :
+ Ô số 1 đánh tên, địa chỉ của ngời xuất khẩu.
+ Ô số 2 đánh tên, địa chỉ của ngời nhập khẩu.
Từ ô số 3 đến ô số 18 doanh nghiệp xin cấp C/O đánh đầy đủ các thông tin t-
ơng ứng nh trong ô số 2 đến ô số 17 của C/O Form O.
III. Tác dụng của C/O
1. Đối với chủ hàng
a, Đối với ngời xuất khẩu
+ C/O là căn cứ chứng từ để chứng minh nớc xuất xứ của hàng giao là phù

hợp với thoả thuận trong hợp đồng.
Khi trong hợp đồng mua bán ngoại thơng quy định rõ ràng và cụ thể nớc
xuất khẩu của sản phẩm, thì C/O là chứng từ giúp ngời xuất khẩu thuận lợi hơn
trong việc chứng minh với ngời nhập khẩu rằng hàng hoá mà mình cung cấp là
đúng về nớc xuất xứ nh đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Chẳng hạn nh một công ty xuất khẩu của Việt Nam ký hợp đồng bán gạo
cho một công ty của Philippin và trong hợp đồng quy định gạo phải có xuất xứ
16
Việt Nam. Khi giao hàng công ty của Việt Nam xuất trình C/O của lô hàng để
chứng minh rằng mình đã giao đúng đối tợng của hợp đồng về mặt xuất xứ.
+ C/O là một chứng từ thiết yếu trong bộ chứng từ thanh toán để đợc thanh
toán tiền hàng khi áp dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Khi trong hợp đồng quy định phơng thức thanh toán là bằng th tín dụng
(L/C) và bộ chứng từ thanh toán bao gồm cả C/O thì ngời nhập khẩu chỉ nhận đợc
tiền hàng khi C/O đợc xuất trình cùng với các chứng từ quan trọng khác. Thiếu C/
O sẽ làm cho bộ chứng từ thanh toán mất tính phù hợp về bề ngoài theo quy định
của L/C và sẽ không đợc ngân hàng chấp nhận thanh toán. Nh vậy C/O là một
chứng từ không thể thiếu đợc trong bộ chứng từ thanh toán khi thanh toán bằng
phơng thức tín dụng chứng từ.
+ C/O là căn cứ để tiến hành làm thủ tục thông quan hàng xuất khẩu. Nếu
quy chế thủ tục hải quan có quy định về việc xuất trình C/O hàng hoá xuất khẩu
thì C/O là một chứng từ không thể thiếu đợc trong bộ chứng từ hải quan để tiến
hành thông quan hàng hoá.
Ví dụ : Một công ty dệt may của Việt Nam ký hợp đồng xuất khẩu áo sơ
mi nam sang Pháp theo hạn nghạch đợc Nhà Nớc Việt Nam phân bổ để thực hiện
Hiệp định về buôn bán hàng dệt may đợc ký kết giữa Cộng đồng Châu Âu - EU và
nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo thông t liên bộ giữa Bộ thơng mại
và Tổng cục hải quan số 280/TCHQ-GSQL ban hành ngày 29/11/1995 có quy
định nh sau : "Những hàng hoá liên quan đến các cam kết mà Việt Nam ký kết với
các nớc hoặc các tổ chức kinh tế quốc tế trong đó có cà phê nhân, hàng dệt may

sang thị trờng EU, Canada, Nauy phải có C/O thì khi thông quan hàng hoá C/O có
liên quan, phù hợp với lô hàng sẽ phải đợc ngời xuất khẩu xuất trình và C/O là căn
cứ thông quan phù hợp với quy định của Hải quan về thủ tục thông quan hàng hoá
đó".
+ C/O có tác dụng nói lên phẩm chất của hàng hoá, bảo đảm chất lợng hàng
hoá xuất khẩu, đặc biệt là đối với hàng nông, lâm, thổ sản mà tên của nó gắn liền
với tên địa danh, nơi sản xuất và các sản phẩm của các nhà sản xuất nổi tiếng thế
giới.
17
Khi phẩm chất của hàng hoá là đối tợng của hợp đồng mua bán ngoại th-
ơng gắn liền với tên địa danh, nơi sản xuất hay tên ngời sản xuất thì C/O thờng ghi
cụ thể tên địa danh, nơi sản xuất hay tên ngời sản xuất. Ví dụ ở Việt Nam cà phê
Đắc Lắc đợc đánh giá là có chất lợng và hơng vị tốt nhất so với cà phê đợc thu
hoạch ở những nơi khác hay lạc nhân Miền Bắc là có chất lợng tốt nhất. Trên thị
trờng thế giới cà phê Braxin là có chất lợng tốt, nói đến máy tính IBM, ôtô
TOYOTA, xe máy HONDA là nói đến những hàng hoá có phẩm chất, chất lợng
cao.
+ C/O trong các chế độ u đãi phổ cập (GSP) hay chơng trình u đãi thuế
quan có hiệu lực chung của các nớc ASEAN (CEPT) là cơ sở để tăng khả năng
cạnh tranh của hàng hoá và đàm phán nâng giá hàng hay giá gia công của nhà xuất
khẩu.
Nếu hàng hoá của nớc xuất khẩu nằm trong danh mục u đãi của các nớc
nhập khẩu theo GSP hay CEPT thì C/O Form A hay Form D chứng minh hàng
hoá đáp ứng đúng tiêu chuẩn xuất xứ là căn cứ để lô hàng đợc hởng u đãi thuế
quan và khả năng cạnh tranh của hàng hoá đợc nâng lên so với những hàng hoá
cùng loại có phẩm chất và giá cả tơng đơng nhng không có C/O Form A hay Form
D. Đồng thời Form A hay Form D là cơ sở để nhà sản xuất đàm phán nâng giá
hàng, giá gia công của mình mà không làm mất tính cạnh tranh của hàng hoá đặc
biệt khi hàng hoá có uy tín cao trên thị trờng. Từ đó nó cũng giúp cho nhà xuất
khẩu tăng đợc thị phần của sản phẩm đó trên thị trờng.

Chẳng hạn, một công ty xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam ký hợp đồng
xuất khẩu tôm đông lạnh thuộc nhóm HS 0306 sang Pháp. Việt Nam nằm trong
danh mục các nớc đợc hởng u đãi thuế quan phổ cập của EU trong đó có Pháp. Sản
phẩm tôm đông lạnh có mã HS 0306 thuộc danh mục các hàng hoá đợc hởng u đãi
theo chế độ GSP của EU. Do đó C/O Form A đáp ứng quy định GSP của EU cấp
cho lô hàng là căn cứ để sản phẩm đợc hởng mức thuế suất u đãi GSP 3,5% (giảm
65% so với thuế suất u đãi Tối huệ quốc - MFN là 10%). Với các điều kiện khác
nh nhau, so với sản phẩm có xuất xứ từ các nớc khác không đợc hởng u đãi, tôm
đông lạnh Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh hơn. Ngoài ra, hiện tôm đông lạnh
Việt Nam đang có uy tín trên thị trờng EU, nên khi đàm phán ký kết hợp đồng với
18
nhà nhập khẩu tại Pháp, nếu nắm đợc mức u đãi thuế quan thì đây là cơ sở để công
ty có thể đàm phán nâng giá hàng có lợi cho công ty mà không làm cho sản phẩm
mất u thế cạnh tranh so với các sản phẩm khác cùng loại nếu nhà nhập khẩu Pháp
mua của một nớc thứ ba khác không đợc hởng u đãi. Cụ thể là nếu một kg tôm
đông lạnh bán với giá 5 USD/kg, thuế suất thuế nhập khẩu MFN mà nhà nhập
khẩu Pháp thông thờng phải nộp là 10%, nhng tôm nhập khẩu xuất xứ Việt Nam
đợc hởng thuế suất GSP là 3,5% tức là chỉ bằng 35% mức thuế thông thờng. Do đó
nhà nhập khẩu chỉ phải trả một số tiền thuế nhập khẩu là 0,175 USD/kg so với số
tiền thuế nhập khẩu nếu lô hàng không đợc hởng u đãi là 0,5 USD/kg (coi giá trị
tính thuế là giá hàng ghi trong hoá đơn thơng mại). Tổng số tiền hàng và thuế tơng
ứng cho mỗi trờng hợp là 5,175 USD/kg và 5,5 USD/kg. Khoản chênh lệch 0,325
USD/kg này là khoản u đãi mà chế độ GSP của EU dành cho lô hàng nhập khẩu
này. Trong trờng hợp này công ty có thể đàm phán với nhà nhập khẩu Pháp nâng
giá hàng thêm 0,2 USD/kg (tức là 5,2 USD/kg). Lúc đó thuế nhập khẩu mà nhà
nhập khẩu phải nộp là 0,182 USD/kg. Mặc dù khoản thuế nhập khẩu có cao hơn tr-
ớc nhng tổng số tiền mua hàng bao gồm cả thuế nhập khẩu chỉ là 5,382 USD/kg
(giảm 0,118 USD/kg so với tổng số tiền mà nhà nhập khẩu phải bỏ ra nếu nhập
khẩu từ một nớc thứ ba khác không đợc hởng u đãi GSP của EU.
Tác dụng của C/O càng lớn khi mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục

hàng đợc miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn. Lúc đó nhà xuất khẩu càng có điều kiện
nâng giá hàng cao hơn.
b, Đối với ngời nhập khẩu
+ C/O là cơ sở xác định xuất xứ phù hợp của sản phẩm.
Khi vấn đề nớc xuất xứ của sản phẩm nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng
đối với ngời nhập khẩu, có liên quan đến mục đích, ý chí mua hàng của ngời nhập
khẩu thì C/O là cơ sở để ngời nhập khẩu chắc chắn rằng sản phẩm có xuất xứ từ n-
ớc mà anh ta mong muốn.
Ví dụ, khi ngời nhập khẩu ký một hợp đồng ghi rõ mua lạc nhân Việt
Nam với một công ty Xuất nhập khẩu của Việt Nam, có nghĩa là mục đích của nhà
nhập khẩu là mua lạc nhân của Việt Nam chứ không phải là của một nớc nào
19
khác. C/O Việt Nam cấp cho lô hàng này là cơ sở để nhà nhập khẩu chắc chắn
rằng xuất xứ lạc nhân là Việt Nam.
+ C/O là căn cứ để làm thủ tục nhập khẩu. Khi có quy định của Cơ quan
Hải quan về việc xuất trình C/O để làm thủ tục nhập khẩu thì C/O phù hợp phải đ-
ợc xuất trình. Thiếu C/O theo quy định sẽ có thể dẫn đến những thiệt thòi hoặc
những rắc rối cho ngời nhập khẩu mà đáng lẽ có thể tránh đợc. Chẳng hạn nh
không đợc làm thủ tục nhập khẩu hay sản phẩm sẽ phải chịu một mức thuế suất
cao nhất nh quy định của Hải quan Việt Nam. Trên thực tế, sản phẩm đó có thể đ-
ợc giảm hay miễn thuế.
+ C/O là căn cứ chứng minh ngời nhập khẩu không vi phạm những quy
định về nớc xuất xứ hàng hoá nhập khẩu của Nhà Nớc.
Khi trong chính sách ngoại thơng của Nhà Nớc có quy định hạn chế nhập
khẩu các hàng hoá từ một quốc gia nhất định. Chẳng hạn nh trong chính sách cấm
vận và bao vây kinh tế với các nớc thù địch, C/O là căn cứ để chứng minh nhà
nhập khẩu không vi phạm những quy định đó của Nhà Nớc.
Trong những năm Hoa Kỳ thực hiện chính sách bao vây cấm vận kinh tế
với Việt Nam, các công ty của Hoa Kỳ không đợc phép kinh doanh với các doanh
nghiệp Việt Nam thì việc hàng hóa có xuất xứ Việt Nam cũng không đợc phép

nhập khẩu vào thị trờng nớc này. Do đó C/O của nhà nhập khẩu xuất trình cho hải
quan Hoa Kỳ khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá phải là C/O ghi nớc xuất xứ là
một nớc không phải là Việt Nam để chứng minh rằng hàng hoá nhập khẩu không
phải là hàng hoá Việt Nam, không vi phạm quy định về nớc xuất xứ hàng hoá của
Nhà Nớc.
+ C/O Form A và Form D là căn cứ để ngời nhập khẩu đợc hởng miễn giảm
thuế nhập khẩu, giảm chi phí nhập khẩu, tăng lợi nhuận kinh doanh.
Khi nớc nhập khẩu tham gia vào các Điều ớc quốc tế hoặc nớc xuất khẩu
nằm trong danh mục đợc hởng chế độ u đãi thuế quan phổ cập - GSP - của nớc
nhập khẩu thì C/O phù hợp là căn cứ để nhà nhập khẩu đợc hởng miễn hay giảm
thuế nhập khẩu. Những u đãi này làm giảm chi phí nhập khẩu và tạo điều kiện
tăng lợi nhuận cho nhà nhập khẩu. Trong chế độ u đãi của hầu hết các nớc cho h-
ởng GSP mức u đãi phổ biến đối với đa số sản phẩm đợc hởng u đãi là giảm 50%
20
mức thuế theo chế độ tối huệ quốc (MFN). Trong chế độ của Nhật Bản 67 mặt
hàng đợc giảm 50% mức thuế MFN. Trong chế độ của Mỹ tất cả các hàng hoá đợc
hởng u đãi GSP đều có mức thuế suất bằng 0, tức là đợc miễn thuế.
2. Tác dụng của C/O đối với Cơ quan Hải quan
a, Đối với Cơ quan Hải quan nớc xuất khẩu
Khi thủ tục hải quan quy định phải dựa trên sự xuất trình đầy đủ các chứng
từ hàng hoá trong đó có giấy chứng nhận xuất xứ khi thông quan hàng hoá thì C/O
là một căn cứ để Cơ quan Hải quan cho phép ngời xuất khẩu thông quan hàng hoá.
C/O còn giúp Cơ quan Hải quan thuận tiện trong việc kiểm tra, quản lý
nguồn hàng xuất khẩu trong nớc, đánh giá khả năng xuất khẩu thực tế hàng hoá có
xuất xứ từ nớc mình, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu, tỷ lệ hàng quá cảnh.
b, Đối với Cơ quan Hải quan nớc nhập khẩu
+ C/O giúp Cơ quan Hải quan nớc nhập khẩu thuận tiện trong việc kiểm tra
quản lý nguồn hàng hoá nhập khẩu phù hợp với chính sách ngoại thơng và quan hệ
kinh tế đối ngoại của chính phủ nớc mình và chính phủ nớc xuất xứ hàng hoá,
ngăn chặn kịp thời hàng hoá từ những nớc đang bị hạn chế và cấm nhập khẩu và

xác định mức thuế áp dụng cho lô hàng hoá đó phù hợp với chế độ thuế quan hiện
hành.
+ Trên cơ sở thông tin của C/O, Cơ quan Hải quan có thể tiến hành công
tác thống kê ngoại thơng, xác định nguồn nhập khẩu chủ yếu của từng mặt hàng
và áp dụng chế độ tính thuế phù hợp.
Ví dụ nh mặt hàng giày dép có xuất xứ từ Trung Quốc vào EU. Trên cơ
sở các số liệu thu thập đợc Hải quan EU thấy rằng trong những năm qua kim
ngạch nhập khẩu giầy dép có mã số HS 6402, 6404 của EU từ Trung Quốc tăng
với tốc độ lớn và có nguy cơ ảnh hởng không tốt tới thị trờng trong nớc của EU.
Hiện nay EU đã cắt u đãi dành cho mặt hàng giầy dép của Trung Quốc, nên mức
thuế suất đánh vào lô hàng giầy dép nhập khẩu từ Trung Quốc không phải là bằng
70% thuế suất MFN nữa.
21
+ C/O là căn cứ để Cơ quan Hải quan nhanh chóng xác định mức thuế
nhập khẩu áp dụng đối với lô hàng. Theo quy định của Hải quan Việt Nam trong
Thông t liên bộ giữa Bộ thơng mại và Tổng cục hải quan số 280/TCHQ-GSQL ban
hành ngày 29/11/1995 thì ngời nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan C/O nếu
hàng hoá có xuất xứ từ các nớc đợc hởng u đãi thuế quan theo các quy định của
Luật thuế xuất nhập khẩu hoặc các Điều ớc quốc tế khác mà Việt Nam tham gia,
hoặc chủ hàng muốn đợc tính thuế theo mức giá tính thuế tối thiểu thấp hơn mức
giá cao nhất của Biểu giá tính thuế tối thiểu áp dụng cho chủng loại hàng đó, hoặc
hợp đồng thơng mại quy định phải có. Trong trờng hợp C/O không đợc xuất trình
thì Hải quan có thể áp dụng mức giá tính thuế cao nhất của Biểu giá tính thuế tối
thiểu áp dụng cho chủng loại hàng đó.
3. Tác dụng của C/O đối với việc phát triển kinh tế và quản lý chính
sách ngoại th ơng của Nhà N ớc
a, Đối với nớc xuất khẩu
Khi các cam kết quốc tế về mua bán hàng hoá mà Nhà Nớc đã ký kết với
các nớc hay các tổ chức kinh tế quốc tế có quy định về cung cấp C/O để đợc hởng
quyền lợi có liên quan nh u đãi thuế quan thì C/O là căn cứ để đợc hởng các quyền

lợi đó.
Khi nớc xuất khẩu là nớc đang và kém phát triển thuộc danh mục các nớc
đợc hởng u đãi của chế độ GSP của các nớc phát triển thì C/O là bằng chứng thực
hiện các quy định về cung cấp C/O của chế độ u đãi này. Nó cũng tơng tự khi nớc
xuất khẩu là thành viên của ASEAN xuất khẩu hàng hoá sang nớc khác cũng là
thành viên của ASEAN nh đã đợc cam kết trong hiệp định về chơng trình u đãi
thuế quan có hiệu lực chung - CEPT.
Khi C/O là cơ sở để đợc hởng u đãi, nó giúp các nớc xuất khẩu tăng cờng
khả năng thâm nhập vào thị trờng của các nớc phát triển cho hởng u đãi, giúp mở
rộng thị phần và hàng hoá của họ trở nên có sức cạnh tranh cao hơn so với hàng
hoá cùng loại của các nớc không đợc hởng u đãi có các điều kiện khác nh nhau.
22
Điều này có thể làm tăng lợi nhuận xuất khẩu, tăng nhanh tốc độ phát triển kinh
tế, kích thích sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
b, Đối với nớc nhập khẩu
C/O là cơ sở để thực hiện công tác thống kê ngoại thơng của Cơ quan Hải
quan và các cơ quan quản lý chức năng có liên quan. Trên cơ sở các thống kê
ngoại thơng này, nớc nhập khẩu nắm đợc tình hình nhập khẩu hàng hoá, tình hình
thực hiện hạn nghạch nhập khẩu sản phẩm có xuất xứ từ các nớc đợc phân bổ, tình
hình chất lợng hàng hoá nhập khẩu từ các thị trờng khác khau, tác động về mặt xã
hội - vệ sinh - môi trờng của hàng hoá nhập khẩu. Từ đó, các cơ quan này có các
biện pháp quản lý và xây dựng chính sách nhập khẩu, biểu thuế thích hợp, chính
sách quản lý cũng nh hệ thống tiêu chuẩn chất lợng cho hàng nhập khẩu từ các n-
ớc khác nhau một cách kịp thời, có kế hoạch bảo vệ sức khoẻ và an ninh công
cộng (nếu cần).
Đặc biệt đối với chơng trình u đãi thuế quan dành cho hàng hoá có xuất xứ
từ các nớc đợc hởng u đãi, C/O cấp cho hàng hoá đợc hởng u đãi là căn cứ để
chính phủ các nớc cho hởng theo dõi tình hình thực hiện u đãi của các nớc đợc h-
ởng. Từ đó, chính phủ các nớc này có thể xây dựng, sửa đổi, bổ sung kịp thời
chính sách u đãi của mình.

Hàng năm các nớc cho hởng u đãi GSP vẫn thờng tổng kết tình hình nhập
khẩu hàng hoá từ các nớc đợc hởng u đãi, để sau đó đa ra những quyết định hoặc
cho phép tiếp tục giữ nguyên chế độ u đãi hoặc cắt giảm bằng những yêu cầu cao
hơn về tiêu chuẩn để đợc cấp C/O phù hợp hoặc tuyên bố cắt giảm thẳng. Do đó
danh mục các nớc đợc hởng u đãi, sản phẩm đợc hởng u đãi, danh mục các sản
phẩm bị cắt hởng u đãi và giới hạn số lợng sản phẩm đợc hởng u đãi vẫn đợc các
nớc cho hởng đa ra hàng năm.
Ví dụ : Trên cơ sở kết quả thống kê đợc về hàng hoá có giấy chứng nhận
xuất xứ đợc hởng u đãi, EU đã có thể xác định đợc mức độ phát triển kinh tế
chung và của từng nghành của các nớc đợc hởng u đãi để áp dụng chính sách nớc
trởng thành và hàng trởng thành đối với một số nớc có mức độ phát triển kinh tế
cao. Trong Quyết định về những đề nghị của Uỷ ban Châu Âu liên quan đến chế
23
độ u đãi thuế quan mới đối với một số nớc đang phát triển có hiệu lực từ ngày
01/01/1995 đến ngày 31/12/1997 thì các nớc đợc hởng u đãi sẽ đợc chuyển dần từ
các nớc đang phát triển giầu có sang các nớc kém phát triển hơn. Theo đó, một số
nớc đã không đợc hởng u đãi thuế quan GSP của EU từ ngày 01/01/1997 nh
Bruney, Hồng Kông, Hàn Quốc, Sinhgapor ...
Liên quan đến mặt hàng giầy dép xuất khẩu vào EU từ các nớc đợc hởng,
mức u đãi thuế quan cho mặt hàng giầy dép có xuất xứ từ các nớc Hongkong,
Sinhgapor, Hàn quốc, Braxin, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia giảm dần nh sau :
. Ngày 01/01/96 giảm 50% và xoá bỏ hẳn từ ngày 01/01/97 đối với
Hongkong, Sinhgapor, Hàn Quốc.
. Ngày 01/01/97 giảm 50% và xoá bỏ hẳn từ ngày 01/01/98 đối với
Braxin, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia.
Từ đó, thuế đánh vào mặt hàng giầy dép nhập khẩu vào EU từ các nớc
đang đợc hởng u đãi đợc đa ra nh danh mục sau :
Kế hoạch thuế suất cho mặt hàng giầy dép ( mã số HS 6402, 6404
có thuế suất thông thờng 20%, thuế suất u đãi 16% )
Diện Nớc đợc hởng u đãi 01/01/95 01/01/96 01/01/97 01/01/98

I
Braxin, Trung Quốc,
Thái Lan, Indonesia
16% 16% 18% 20%
II
Hongkong, Sinhgapor
Hàn Quốc
16% 20% 20% 20%
III Việt Nam 16% 16% 16% 16%
(Nguồn : Tạp chí nguyên cứu Châu Âu số 3 năm 2000 )
Điều này có nghĩa là thuế nhập khẩu u đãi dành cho sản phẩm giầy dép
có xuất xứ từ các nớc Hongkong, Sinhgapor, Hàn quốc, Braxin, Trung Quốc, Thái
Lan, Indonesia sẽ không còn nữa vào năm 1998. Mức thuế áp dụng là mức thuế
phổ thông cho hàng giầy dép nhập khẩu từ các nớc này phù hợp với chính sách
quản lý ngoại thơng của EU là GSP sẽ không còn đợc áp dụng nữa khi mục tiêu
giúp phát triển kinh tế các nớc đợc hởng u đãi đã đạt đợc.

24
CHƯƠNG II : một số quy tắc quốc tế liên quan đến C/O
Trong buôn bán quốc tế, nhiều quy tắc, Hiệp định song phơng, đa phơng,
các Chơng trình u đãi thuế quan phổ cập liên quan đến hàng hoá mua bán quốc
tế đa ra những quy định về cung cấp và xuất trình C/O. Có những quy tắc, Hiệp
định quy định trong bộ chứng từ hàng hoá không thể thiếu C/O hoặc bằng chứng
chứng minh hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ quy định phải đợc hỗ trợ bằng
C/O. Nh đã đề cập trong chơng I, C/O có vai trò quan trọng trong buôn bán
quốc tế, không chỉ với chủ hàng, cơ quan Hải quan mà với cả việc phát triển
kinh tế, xây dựng chính sách ngoại thơng của Chính phủ các nớc. Sử dụng đúng,
hiệu quả C/O là rất quan trọng. Do đó, việc hiểu biết và kịp thời nắm bắt đợc
những thay đổi trong hệ thống các quy tắc quốc tế có liên quan đến C/O là cần
thiết, đặc biệt đối với các nớc đang và kém phát triển khi các quy tắc đó đợc xây

dựng lên nhằm hỗ trợ và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của họ. Việt Nam
cũng không nằm ngoài danh sách các nớc đó.
I. Hệ thống u đãi phổ cập - GSP (Generalised System of Prefences)
1. Khái quát về Hệ thống u đãi phổ cập - GSP
Chế độ u đãi thuế quan phổ cập (Generalised System of Preferences -GSP) là
một chính sách đa phơng của hệ thống thơng mại toàn cầu trong khuôn khổ của tổ
25

×