Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.19 KB, 21 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I/ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KÉT QUẢ KINH DOANH.
Nền kinh tế nước ta là một tổng thể nền kinh tế quốc dân thống nhất .Nó bao
gồm nhiều ngành và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định .Trong đó
thương mại cũng là một ngành kinh tế quốc dân rất quan trọng .
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh té quốc dân là do sự phân công
lao động xã hội .Chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản xuất xã
hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế và tiến bộ
khoa học kỹ thuật .Chính yếu tố chuyên môn hoá sản xuất đã đặt ra sự cần thiết
phải trao đổi các phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng .Mối quan hệ trao
đổi tiền- hàng đó chính là lưu thông hàng hoá .
Qúa trình lưu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động nhất
định trong quan hệ trao đổi hành hoá trực tiếp giữa người sản xuất với ngươi tiêu
dùng và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua và bán giữa họ với nhau, lao
động đó là cần thiết và có ích cho xã hội . Nếu như mọi chức năng lưu thông đều
do người sản xuất và tiêu dùng thực hiện thì việc chuyển hoá lao động xã hội sẽ bị
hạn chế , năng xuất lao động thấp , hiệu quả lao động không cao....Vì vậy đã thúc
đẩy sự ra đời của ngành lưu thông hàng hoá .Các ngành trương mại và kinh doanh
thương mại có một số đặc điểm riêng biệt sau:
- Đặc diểm về hoạt động : hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại và lưu chuyển hàng hoá . Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt
động thuộc các quá trình mua và bán , trao đổi và dự trữ hàng hoá.
-Đặc điểm về hàng hoá : Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm
các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán .
-Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá : Lưu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và
bán lẻ . Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh doanh chứ không bán thẳng tới
tay người tiêu dùng . Còn bán lẻ là bán tới tận tay người tiêu dùng từng cái , từng ít


một .
-Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công tác bán buôn , bán lẻ , công ty
kinh doanh tổng hợp , công ty môi giới , công ty xúc tiến thương mại...
-Đặc điểm về sự vận dộng của hàng hoá : Sự vận động của hành hoá trong
kinh doanh thương mại cũng không giống nhau. Do đó chi phí thu mua và thời
gian lưu chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng .
Như vậy có thể nói chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc
mua bán , trao đổi hàng hoá , cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất cho đời
sống nhân dân. Từ khi thương mại ra đời thì việc luân chuyển hàng hoá diễn ra
nhanh hơn và nền kinh tế cũng diễn ra sôi động hơn rất nhiều. Doanh nghiệp
thương mại qua hoạt động kinh doanh của mình vừa thực hiện giá trị của hàng
hoá , vừa có tác dụng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông .Như vậy sản
xuất và lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình kín , chu trình
này chính là chu trình tái sản xuất xã hội . Ở các doanh nghiệp thương mại quá
trình này bao gồm hai khâu là mua và bán hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá là một khâu
tất yếu trong quá trình lưu thông hàng hoá , là một yếu tố của quá trình tái sản
xuất . Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng khối lượng hàng tiêu thụ nhầm đáp ứng yêu
cầu thị trường là một chức năng cơ bản của các doanh nghiệp thương mại .
Với nền kinh tế thị trường thì chỉ tiêu thụ được hàng hoá không thời chưa đủ
bể khẳng định được doanh nghiệp đó làm ăn như thế nào , mà chỉ tiêu đánh giá
cuối cùng là kết quả kinh doanh . Nhưng thông qua tiêu thụ thì mới xác định được
kết quả kinh doanh và thị trường hàng hoá là cơ sở để xác định kết quả.
Với những đặc điểm và chức năng riêng biệt của ngành thương mại như trên
sẽ có ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng .

II/ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP TRƯƠNG MẠI .
1. Khái niệm .

Bán hàng (tiêu thụ ) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau song có
thể hiểu theo bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá
vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái giá trị ,
thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá , lao vụ
dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phâmr, hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã thực
hiện cho khách hàng , đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán
hàng .
Như vậy tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh
nghiệp , tức là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng , đưa sản phẩm hàng
hoá tư nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng . Tiêu thụ là khâu trung gian , là cầu nối giữa
một bên là sản xuất , một bên là tiêu dùng . Ngày nay tiêu thụ dược hiểu theo nghĩa
rộng hơn , tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu , từ việc nghiên cứu thị
trường , xác định nhu cầu khách hàng , tổ chức mua hàng và xuất bán theo yêu câù
của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất .
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghệp .
Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà còn
thực hiện được một phần giá trị thặng dư . Phần thặng dư này chính là phần quan
trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước , mở rộng quy mô kinh doanh .
Tuy nhiên mục tiêu của các doanh nghiệp không phải là tiêu thụ được nhiều
hàng hoá mà từ những hoạt động này phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Đây mới chính là điều mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm , kết quả của hoạt
động tiêu thụ có vị trí quyết định sự tồn tại , phát triển hay suy thoái của doanh
nghiệp .
 Doanh thu bán hàng : là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá , cung
cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng . Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ .
Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau được thoả
mãn :
- Doanh nghiệp dã trao toàn bộ cho người mua phần lớn rủi ro cũng

như những lợi ích của việc sở hưũ tài sản đó .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản như là người
sở hữu tài sản đó và không còn nắm giữ quyền điều khiển có hiệu lực đối với tài
sản đó .
- Giá trị của khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn .
- Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh
tế từ giao dịch đó .
- Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó được xác định
một cách chắc chắn .
Theo chuẩn mực này , quyết định việc đánh giá xem lúc nào là lúc doanh
nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hưũ sang cho ngưòi
mua cần phải xác định cho từng trường hợp của mỗi giao dịch . Nếu như doanh
nghiệp vẫn còn chịu các rủi ro lớn của việc sở hữu tài sản thì giao dịch không đuợc
coi là một hoạt động bán hàng và doanh thu khi đó không được ghi nhận mà
ngược lại doanh thu được ghi nhận chỉ khi tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp
sẽ thu được các lợi ích đem lại từ giao dịch đó .
Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu được quan
niệm khác nhau:
-Trong trường hợp bán lẻ hàng hoá ,thì thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng .
- Trong trường hợp gởi đại lý bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu
là thời điểm nhận được báo các bán hàng của bên đại lý gửi
- Trường hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao trực tiếp thì thời điểm bán hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ và doanh
thu được ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ.
- Trường hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của bên mua
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán .
Như vậy xét trên phạm vi nhất định thì khái niệm tiêu thụ của kế toán nước ta

đã có nhiều đổi mới tích cựu trên cơ sở vạn dụng kế thừa có chọn lọc chuẩn mực
kế toán quốc tế để ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam .
 Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng kém phẩm chất , không đúng
quy cách , giao hàng không đúng thời hạn ... Ngoài ra tính vào khoản giảm giá
hàng bán còn bao gồm khoản thưởng khách do trong một khoảng thời gian nhất
định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt và khoản giảm
trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt (bớt
giá).
 Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở
hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận ) nhưng bị người mua từ chối trả
lại cho người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp
yêu cầu, tiêu chuẩn , quy cách kỹ thuật , hàng kém phẩm chất ...Tương ứng với
hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT đầu ra phải
nộp cửa hàng đã bán bị trả lại.
 Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá ,
chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt ,
thuế xuất khẩu.
 Gía vốn hàng bán : Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư , hàng hoá, lao vụ dịch vụ
tiêu thụ . Đối với lao vụ , dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí
sản xuất. Với vật tư tiêu thụ , giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu
thụ giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định giá vốn cho hàng bán ra là hết sức quan trọng , nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh , đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay
còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn
phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi nhất mà vẫn phản
ánh đúng được trị giá vốn của hàng hoá theo quy định của bộ tài chính.
 Lợi nhuận gộp : Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ baó cáo.

 Chi phí bán hàng : Là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái
tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ báo cáo . Chi
phí bán hàng bao gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ như: chi phí nhân viên bán hàng , vận chuyển bao bì , hoa hồng trả cho đại
lý ....
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ , được tính đến khi hạch
toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Chi phí doanh nghiệp phản ánh các khoản chi
phí cho quản lý văn phòng và các khoản chi phí kinh doanh không gắn được với
các địa chỉ cụ thể rong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như: chi lương
nhân viên quản lý , đồ dùng văn phòng , chi tiếp khách , công tác phí.

2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá . Thông qua tiêu thụ , doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi phí bỏ ra .
Trên cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình . Việc doanh nghiệp lựa
chọn các kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh ,
tăng tốc độ vòng quay của vốn ...thực hiện được mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận và làm thế nào để tạo ra được nhiều lợi nhuận càng tốt . Nó là
mối quan tâm của các doanh nghiệp , điều đó lại phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm
soát các khoản thu , các khoản chi phí và xác định , tính toán kết quả của các hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp .
Như vậy tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp . Vì vậy kế toán bán hàng là khâu rất quan
trọng , nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán, do đó nhiệm vụ của kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động của hàng hoá ở cả
trạng thái : hàng đi đường , hàng trong kho , trong quầy , hàng gia công , hàng gửi
đại lý....nhằm đảm bảo hàng hoả cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cần chú ý những yêu cầu sau:

- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu . Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loaị , từng hợp đồng kinh
tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng , chát lượng thời gian .... đôn đốc
thu tiền khách hàng nộp tiền về quỹ .
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý . Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp , luân chuỷển khoa học hợp lý
không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý , nâng cao hiệu quả công tác
kế toán .
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp , phân bổ hợp lý chi
phí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh chính xác.

III/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Kế toán doanh thu bán hàng
Trong quá trình bán hàng bao gồm : Một là doanh nghiệp xuất giao hàng
cho người mua và hai là người mua trả tiền hoặc cháp nhận thanh toán.
Trên thực tế hai giai đoạn này lại ít khi trùng nhau mà nó tuỳ thuộc vào các
quy định trong hợp đồng kinh tế , các phương thức bán hàng . Mà phương thức bán
hàng là một ván đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng , để đẩy nhanh được
tốc độ tiêu thụ , ngoài công việc nâng cao chất lượng , cải tiến mẫu mã ... thì doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ hàng hoá sao cho có
hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lưu thông , hàng hoá đến tay người tiêu

×