MỘT SỐ NHẬN XÉT Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ
TẠI CÔNG TY
1.Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán TSCĐ
1. 1 Về bộ máy kế toán của Công ty
Phòng kế toán của Công ty gồm có 11 ngời, một tởng phòng, hai phó phòng kế toán và
8 kế toán viên. Mỗi ngời đảm nhiệm một phần hành kế toán do đó phát huy cao tính hiệu quả
tong công việc. Hơn nữa, đội ngũ kế toán của Công ty đã tích cực áp dụng các quy định kế toán
mới do Bộ Tài chính ban hành.
1.2. Về hệ thống sổ sách kế toán
Đa phần sổ sách kế toán của Công ty đợc cài đặt tên máy vi tính vì thế giúp cho việc cập
nhật, xử lý thông tin một cách nhanh chóng. Ngoài a, Công ty còn tổ chức chứng từ luân chuyển
hợp lý, hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo thống kê nội bộ tơng đối đầy đủ, kịp thời giúp lãnh
đạo nắm bắt tình hình tài chính Công ty nhanh chóng, chính xác.
1.3. Về công tác hạch toán TSCĐ
- Công ty đã sử dụng cách phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, theo tình hình sử dụng và
theo đặc tng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính của Công ty, đáp ứng yêu cầu của kế
toán.
- Đối với các nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm TSCĐ Công ty phản ánh tực tiếp luôn tên máy
vi tính, nhân viên kế toán TSCĐ dựa vào số liệu hiện có nhập vào mẫu cài sẵn có tong máy các
khoản mục chi tiết, đầy đủ, do đó công tác kế toán của Công ty tở nên gọn nhẹ hơn và khoa học
hơn.
- Đối với các TSCĐ tăng do mua sắm hay XDCB hoàn thành bàn giao đều có các chứng từ
hợp lý hợp lệ cần thiết tớc khi đa TSCĐ vào sử dụng. Còn nếu giảm TSCĐ do thanh lý, góp
vốn tham gia liên doanh, chuyển thành công cụ dụng cụ cũng đều có các thủ tục đầy đủ đúng với
các quy định chung đề a.
2. Những tồn tại và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại
Công ty Thương Mại và Dịch Vụ Thái Bình
Bên cạnh những u điểm, Công ty còn một số tồn tại cần phải khắc phục tong việc quản lý
nói chung và kế toán TSCĐ nói iêng nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ. Công ty nên
nghiên cứu một số giải pháp sau đây:
2.1. Về hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức ghi sổ của Công ty là Nhật ký chung, nhng thực tế Công ty sử dụng sổ tổng hợp
tên máy thay cho sổ Nhật ký chung. Ngoài a, các sổ cái 211,213, 214 của Công ty không lập
thờng xuyên theo định kỳ báo cáo kế toán. Qua đây, Công ty cần phải xem xét, cân nhắc để có
thể ghi sổ Nhật ký chung theo đúng quy định của Bộ tài chính (theo mẫu dới đây) và lập các sổ
cái một cách đầy đủ, đúng hạn.
Tình tự ghi sổ Nhật ký chung nh sau:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo t i chính à
Sổ v thà ẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi h ng ng yà à
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
Mẫu sổ Nhật ký chung
Tháng… năm
Chứng từ Nội dung nghiệp vụ Đã ghi sổ
cái
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
2.2Về bộ máy kế toán
Tong phòng kế toán, mỗi ngời đảm nhiệm một phần hành kế toán nên phát huy cao đợc
hiệu quả công việc mình làm. Tuy nhiên, nó cũng có mặt hạn chế là mỗi ngời chỉ làm tốt công
việc của mình, còn những mảng kế toán khác làm không thành thạo. Khi có một ngời nào đó
nghỉ việc dài ngày thì phần công việc của họ đợc tiến hành chậm tễ, làm ảnh hởng tới các báo
cáo tong Công ty. Từ đó có thể thấy ằng Công ty cần phải đào tạo tốt hơn đội ngũ kế toán, ngoài
việc làm tốt phần hành của mình thì mỗi ngời phải làm thành thạo cả những mảng kế toán khác.
2.3 Về phương pháp hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm
Đối với nghiệp vụ ở tờng hợp tăng TSCĐ do mua sắm (tong chơng II) là máy may một
kim tự động cắt chỉ và máy may CN tại Công ty định khoản nh sau:
-Khi nhập máy may cho phân xởng sản xuát, kế toán Công ty đã định khoản
Nợ TK 211 (2113) 377.000.000
Nợ TK 133 (1332) 37.700.000
Có TK 112 414.700.000
- Đồng thời kết chuyển tăng ngồn vốn kinh doanh, giảm quỹ đầu t phát tiển
Nợ TK 414 377.000.000
Có TK 411 377.000.000
Cách định khoản tên chỉ đúng với tờng hợp khi mua TSCĐ về không qua lắp đặt, chạy thử.
Kế toán định khoản nh này là không đúng theo quy định của Bộ Tài chính. Do vậy, để công tác
kế toán hoàn thiện hơn, kế toán Công ty cần phải tập hợp các chi phí mua sắm, lắp đặt, chạy thử
và các chi phí khác tớc khi đi vào vận hành.
Kế toán Công ty nên định khoản nh sau:
Nợ TK 241 (2411) 377.000.000
Nợ TK 133 (1332) 37.700.000
Có TK 112 414.700.000
Khi kết thúc quá tình lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu đa vào sử dụng, kế toán ghi tăng
nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 (2113) 377.000.000
Có TK 241 (2411) 377.000.000
Đồng thời kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm quỹ đầu t phát tiển
Nợ TK 414 377.000.000
Có TK 411 377.000.000
2.4Về kế toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Theo điều lệ 19 của NĐ 59/CP ngày 03/10/1996 của chính phủ quy định "Khi doanh nghiệp
thanh lý TSCĐ để thu hồi vốn thì hạch toán khoản chênh lệch này nh một khoản lãi lỗ ". Thực tế,
tại Công ty khi có hoạt động về thanh lý không đợc hạch toán nh một khoản lỗ lãi. Để xác định
kết quả thanh lý TSCĐ, kế toán Công ty cần phải hạch toán theo đúng chế độ quy định cụ thể nh
sau:
-Xoá sổ TSCĐ ghi:
Nợ TK 2141 6.000.000
Có TK 211 6.000.000
-Phản ánh số thu về thanh lý:
Nợ TK 111 5.500.000
Có TK 721 5.000.000
Có TK 333 500.000
-Phản ánh số chi về thanh lý:
Nợ TK 821 165.000
Có TK 111 165.000
-Kết chuyển khoản thu về thanh lý:
Nợ TK 721 5.000.000
Có TK 911 5.000.000
-Kết chuyển khoản chi về thanh lý:
Nợ TK 821 150.000
Có TK 911 150.000
-Xác định kết quả thanh lý
Nợ TK 911 4.835.000
Có TK 421 4.835.000
2.5.Về kế toán khấu hao TSCĐ
Hiện nay ở Công ty tình hình thu hồi vốn của TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn vay Ngân hàng
diễn a chậm, do đó đảm bảo thanh toán không kịp thời cho Ngân hàng. Để có biện pháp đánh giá
đúng TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn vay, kế toán TSCĐ nên thờng xuyên quan tâm đến việc theo
dõi những TSCĐ này, đặc biệt là tình hình khấu hao để nắm đợc quy tình thu hồi vốn, đảm bảo
thanh toán đúng hạn cho Ngân hàng. Công ty cần phải dùng nguồn vốn khấu hao để tả nợ Ngân
hàng.
Tong tờng hợp vay vốn để đầu t TSCĐ, Công ty cần xin phép Nhà nớc đợc tích khấu
hao nhanh tên cơ sở đảm bảo chi phí sản xuất ổn định và tả nợ đúng hạn.
Hơn nữa muốn có những TSCĐ tiên tiến, hiện đại, không bị lạc hậu, Công ty nên áp dụng
phơng pháp khấu hao nhanh, thu hồi vốn sớm để có thể tái đầu t, thay thế, đổi mới TSCĐ hoặc
hoàn tả nợ vay Ngân hàng.
KẾT LUẬN
TSCĐ chiếm một tỷ tọng lớn tong tổng tài sản của doanh nghiệp, là một bộ phận hết sức
quan tọng tong quá tình sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt công tấc hạch toán TSCĐ giúp cho
Công ty với số tài sản hiện có vẫn có thể tang đợc khối lợng sản xuất sản phẩm, tiết kiệm đợc
chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần vào việc tăng lợi nhuận của Công ty.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, Công ty Thơng Mại và Dịch Vụ Thái Bình đã chú tọng
đến việc đầu t, đổi mới TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh vầ tổ chức tơng đối tốt công tác
kế toán và công tác quản lý TSCĐ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt đợc thì vẫn còn
những hạn chế, tồn tại mà công ty cần phải khắc phục tong thời gian tới để hoàn thiện công tác kế
toán TSCĐ .