Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.22 KB, 49 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP XUẤT NGUYÊN
VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
Công ty Cơ Khí Hà Nội địa chỉ tại 74 Nguyễn Trãi - Hà Nội, là một doanh nghiệp
Nhà nước tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về
tài chính, có tư cách pháp nhân, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ công nghiệp nặng
(nay là Bộ công nghiệp).
Tiền thân của Công ty Cơ Khí Hà Nội là Nhà máy Chế tạo máy công cụ số 1. Công
ty đã được Liên Xô giúp đỡ xây dựng từ năm 1955 và chính thức đi vào hoạt động từ
12/4/1958. Với phương án sản xuất sản phẩm chính lúc đó là chế tạo các loại máy cắt
gọt kim loại như máy tiện, máy bào, máy khoan,... Sau này, do yêu cầu của ngành kinh
tế khác và quốc phòng Công ty đã mở rộng sản xuất thêm một số máy móc, thiết bị công
nghiệp và phụ tùng để cung cấp cho các ngành theo kế hoạch của nhà nước giao.
Công ty thuộc loại hình sản xuất ra tư liệu sản xuất, có khả năng sản xuất rất đa dạng
từ những sản phẩm cần có độ gia công cơ khí độ chính xác cao, đến những sản phẩm
cần có nhiệt luyện và làm lạnh nhằm phục vụ cho nền công nghiệp đang phát triển ở
Việt Nam.
Trước năm 1987, Công ty sản xuất tương đối ổn định theo chỉ tiêu của Nhà nước
giao, một năm sản xuất khoảng 600 máy cắt gọt kim loại đạt 60% công suất thiết kế, có
năm sản xuất tới 1000 máy trên tổng số công nhân là 2700 người. Nhưng từ khi thay đổi
cơ chế (sau quyết định 217), Công ty chuyển sang cơ chế tự chủ sản xuất kinh doanh thì
sản phẩm của Công ty không tiêu thụ được, mức độ tiêu thụ rất thấp. Cụ thể, từ năm
1989 đến năm 1992 mỗi năm Công ty tiêu thụ trên 100 máy với giá rẻ và được Nhà
nước bù lỗ.
Từ năm 1992 đến 1995 sản phẩm máy công cụ được tiêu thụ tăng lên 200 - 250 máy,
thời kỳ này Công ty phải đa dạng hoá sản xuất nhiều loại sản phẩm khác để giữ gìn đội
ngũ công nhân kỹ thuật cao. Đến nay sản phẩm máy công cụ của Công ty đã tăng đáng
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
kể, các loại sản phẩm máy công cụ, và phụ tùng do Công ty sản xuất đã có chỗ đứng
trên thị trường như thiết bị lò xi măng đứng, thiết bị chế biến mía đường, khai thác mỏ,
thiết bị phụ tùng cho công trình apatit hãng dầu khí Vũng Tầu. Tuy vậy, máy móc của
Công ty trên thực tế đã lạc hậu trên 30 năm và chưa có điều kiện đổi mới vì vậy Công ty
đã gặp rất nhiều khó khăn.
Đối mặt với sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, Công ty đã từng bước tổ chức
lại sản xuất, sắp xếp lại lao động cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ mới. Đến nay
Công ty tiếp tục duy trì sản xuất máy công cụ - là sản phẩm truyền thống, ở mức hợp lý
trên cơ sở cần cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị
trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật có
trình độ cao, họ có khả năng tự nghiên cứu và thiết kế các sản phẩm có chất lượng.
Những năm qua trong quá trình chuyển biến từ một nhà máy được bao cấp toàn bộ
sang tự hạch toán kinh doanh, Công ty đã cố gắng đứng vững và duy trì sản xuất để nuôi
sống Công ty cũng như toàn bộ công nhân của mình.
Năm 1993 với tổng số công nhân viên là 1140 người, trên diện tích mặt bằng sử
dụng để sản xuất là 58.126 m2, với trang thiết bị máy móc và nhà xưởng bị hư hỏng
nhiều, hiệu quả sản xuất còn thấp chỉ đạt 40% công suất thiết kế và doanh thu đạt 18 tỷ
VNĐ xong vẫn chưa có lãi vì chi phí sản xuất quá lớn, sản phẩm lại tiêu thụ chậm cho
nên vòng vốn quay chậm. Công ty là đơn vị sản xuất cơ khí ở đơn vị ở mức độ chuyên
môn hoá cao nên khi chuyển sang cơ chế thị trường thì khả năng chuyển hướng sẽ là
chậm so với các đơn vị kinh doanh khác đặc biệt là khâu marketing chưa thật tốt nên
dẫn đến hiệu quả sản suất kinh doanh chưa cao.
Năm 1994 do đổi mới trang thiết bị, sức mua máy công cụ của Công ty gia tăng, sản
phẩm khác cũng có khách hàng do đó vấn đề việc làm cho người lao động gia tăng và
ổn định hơn năm trước. Kết quả doanh thu đạt 22 tỷ VNĐ và tăng 26% so với năm 1993
và sản phẩm cơ khí đặc biệt là mặt hàng truyền thống như máy công cụ, phụ tùng máy
công cụ, phụ tùng mía đường,... tăng đáng kể. Bên cạnh số lượng thì chất lượng sản
phẩm cũng được tăng lên, tiến độ cung cấp hàng có tiến bộ, nên dần dần lấy lại được uy
tín của khách hàng trên thị trường.

Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Đối với sản phẩm là phụ tùng thiết bị công nghiệp khác: Năm 1994 Công ty bắt đầu
trở lại sản xuất cung cấp thiết bị toàn bộ. Việc tổ chức nhập khẩu trực tiếp vật tư, kim
loại để phục cụ cho sản xuất đã giảm được chi phí trong giá thành sản phẩm. Doanh thu
những năm gần đây đạt tương đối tốt, cụ thể là: năm 1994 đạt 22 tỷ đồng, năm 1995 đạt
32 tỷ đồng, năm 1996 đạt 41 tỷ đồng, năm 1997 đạt 60 tỷ đồng,...
Phương hướng hoạt động của Công ty năm 2004 là: tiếp tục thay đổi cơ chế, thay đổi
cơ cấu và phương hướng quản lý sản xuất, phương hướng tiếp thị, tăng cường tìm kiếm
các khả năng liên doanh, liên kết, đa dạng hoá sản phẩm truyền thống để khai thác hết
khả năng sẵn có của Công ty theo phương châm “Thoáng hơn, nhanh hơn, tốt hơn, đẹp
hơn và hiệu quả hơn”. Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả dự tính mức doanh
thu đạt trên 115 tỷ đồng, từng bước đổi mới nâng cấp trang thiết bị để làm sao hoạt
động sản xuất kinh doanh có lãi, đây là mục tiêu mà toàn bộ cán bộ công nhân viên của
Công ty phấn đấu.

Biểu 1: Tình hình tài chính tại Công ty trong 2 năm 2002 - 2003
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu 2002 2003
1. Doanh thu 74.625.000 104.125.000
2.Các khoản phảI nộp NS 3.413.000 4.744.000
3.Giá trị tổng sản lượng 51.003.000 74.381.000
4. Thu nhập bình quân/tháng 650 750
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Công ty cơ khí Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo mô hinh trực tuyến chức năng,
các quyết định quản lý được đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách nhiệm
thực hiện và triển khai đến từng đối tượng thực hiện. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể bằng văn bản.
Bộ máy quản lý được chia ra hai cấp, cấp một từ giám đốc xuống các đơn vị, cấp hai
là cấp quản lý giữa đơn vị với tổ sản xuất.

Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Giám đốc công ty: Là người có quyết định cao nhất ở Công ty, là người chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người đề ra
phương hướng sản xuất, xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo và tuyển dụng lao động.
Giám đốc chỉ đạo trực tiếp về: Tổ chức nhân sự, kế toán thống kê tài chính, dự án đầu
tư,kinh doanh và ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản pháp lý,…
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp giám đốc về các mặt: Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ và sản xuất và trực tiếp quản lý về chất
lượng sản phẩm, quyết định các biện pháp kỹ thuật phục vụ sản xuất.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Là người trợ giúp giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách, trực tiếp lãnh đạo và kiểm tra các xưởng
và xí nghiệp sản xuất, xây dựng phương án sản xuất, quản lý, điều hành, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ sản xuất.
Phó giám đốc nội chính: Chịu trách nhiệm về công tác nội chính, xây dựng cơ bản,
công đoàn, thanh niên, quân sự và các mối quan hệ với địa phương,…
Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ lập chương trình làm việc của ban giám đốc và
chuẩn bị hội nghị, tổng hợp các văn bản pháp lý và thông tin từ bên trong và ngoài công
ty rồi phân loại, báo cáo cho lãnh đạo có chức năng liên quan giải quyết, truyền đạt ý
kiến, chỉ thị của lãnh đạo tới các bộ phận hoặc cá nhân bằng văn bản.
 Xưởng máy công cụ
Là xưởng sản xuất chính, chuyên sản xuất và gia công các mặt hàng máy công cụ,
tức là sản xuất tất cả các chi tiết để lắp ráp hoàn chỉnh máy công cụ như: máy phay, máy
bào, máy tiện,... Xưởng máy công cụ gồm 4 bộ phận gộp lại:
o Phân xưởng cơ khí 4A: có nhiệm vụ gia công các phụ tùng cơ khí và các chi tiết
máy công cụ.
o Phân xưởng cơ khí phụ tùng: Chuyên cung cấp bánh răng, trục răng và mâm cặp
cho xưởng.
o Phân xưởng lắp ráp: làm nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh các máy công cụ và đem
nhập kho.

o Phân xưởng dụng cụ: Chuyên gia công các loại chi tiết độ gá, dụng cụ gia công
cơ khí.
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
 Xưởng cơ khí lớn
Là phân xưởng chuyên gia công các loại phụ tùng cơ khí, các chi tiết máy công
nghiệp.
 Xưởng đúc:
Làm nhiệm vụ tạo phôi thép, gang đúc, là đúc các máy công cụ, phụ tùng cơ khí
phục vụ cho xưởng máy công cụ, xưởng rèn, xưởng cơ khí. Xưởng đúc bao gồm 2 bộ
phận:
o Phân xưởng đúc gang: đúc tạo phôi và chi tiết máy công cụ để cung cấp cho
xưởng máy công cụ.
o Phân xưởng đúc thép: đúc phôi thép và các chi tiết máy cho xưởng áp lực và
nhiệt luyện (AL&NL).
 Xưởng gia công áp lực và nhiệt luyện (AL&NL)
Làm nhiệm vụ gia công (rèn, gò, hàn,...) các chi tiết phục vụ cho các phân xưởng cơ
khí như trục máy tiện, vỏ bao che các thiết bị, nhiệt luyện các chi tiết,... hoặc gia công
các loại hàng phi tiêu chuẩn.
 Xưởng cơ điện
Làm nhiệm vụ sửa chữa lớn các thiết bị, ngoài ra còn gia công các chi tiết phục vụ
cho việc đại tu.
 Xưởng thuỷ lực
Làm nhiệm vụ chuyên gia công mới và sửa chữa các thiết bị thuỷ lực của máy công
cụ và máy công nghiệp.
 Xưởng thiết bị toàn bộ
Làm nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận, chi tiết thành một máy công nghiệp hoàn chỉnh
nhập kho.
 Xưởng kết cấu thép: làm nhiệm vụ chuyên gia công hàng thuộc về mía đường.
 Xưởng thép cán: làm nhiệm vụ cán các loại thép xây dựng.

 Xưởng mộc: tạo mẫu đúc cho phân xưởng đúc gang, thép.
 Xưởng bánh răng: Sản xuất các loại bánh răng cho máy công cọ và theo yêu cầu
của khách hàng.
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
 Xưởng cơ khí chế tạo: Gia công các chi tiết của máy công cụ và các phụ tùng,...
 Xưởng lắp ráp: Lắp ráp, hoàn thiện và sơn rồi nhập kho thành phẩm.
 Xí nghiệp vật tư: làm nhiệm vụ mua và cung cấp vật tư, chuyên chở nguyên vật liệu
sản phẩm hàng hoá cho Công ty phục vụ sản xuất và nhập kho sản phẩm.
Các bộ phận sản xuất trên chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách sản
xuất. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức các phòng ban chức năng làm nhiệm vụ quản lý tình
hình sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty và phục vụ đời sống cán bộ công nhân
viên, bao gồm:
 Phòng tổ chức: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc làm nhiệm vụ tổ chức, quản
lý, sắp xếp lại toàn bộ lao động trong Công ty.
 Phòng kế toán thống kê tài chính: nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và theo dõi toàn
bộ quá trình sản xuất nhằm quản lý tốt sản xuất.
 Phòng KCS: Nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
 Phòng điều độ sản xuất: phân bố điều hành sản xuất giữa các đơn vị trong Công ty
theo kế hoạch.
 Phòng kinh doanh, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ xây dựng
phương hướng sản xuất kinh doanh, chiến lược sản phẩm, chiến lược Maketing, và
chính sách tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác hoặc
trực tiếp, các thủ tục, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa,...
Ngoài ra, Công ty còn có các phòng ban khác như: phòng đời sống,trung tâm thiết kế
tự động hóa, phòng bảo vệ, phòng y tế, ban quản lý dự án, thư viện,...
Do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp kiểu song song, tổ chức sản
xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt với khối lượng vừa và nhỏ theo lệnh sản xuất hoặc theo
đơn đặt hàng vì thế mà Công ty mới tổ chức việc sắp xếp các phòng ban như trên.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cơ Khí Hà Nội bằng sơ

đồ sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cơ khí Hà nội
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Sản phẩm của Công ty Cơ Khí có rất nhiều loại, mỗi loại có quy trình công nghệ sản
xuất riêng. Trong khuôn khổ bài luận văn em chỉ xin trình bầy tóm tắt về quy trình công
nghệ sản xuất máy công cụ, đó cũng chính là mặt hàng truyền thống của Công ty
Là sản phẩm của ngành cơ khí nói chung, sản phẩm máy công cụ của Công ty có kỹ
thuật phức tạp, được tạo thành do lắp ráp cơ học các chi tiết, các bộ phận có yêu cầu kỹ
thuật cao. Mỗi chi tiết cấu thành máy công cụ được chế biến gia công theo một trình tự
nhất định. Tuy các chi tiết có một trình tự gia công cụ thể song có thể khái quát quá trình
sản xuất máy công cụ theo trình tự sau:
- Xưởng đúc: nhận nguyên vật liệu từ tổng kho tiến hành đúc ra phôi sản phẩm có thể
là gang hoặc thép, phôi sản phẩm này phục vụ cho xưởng AL&NL hoặc là phục vụ
cho phân xưởng cơ khí.
- Xưởng AL&NL: tiếp nhận phôi sản phẩm từ xưởng đúc nhưng chỉ là phôi thép tiến
hành ra công các chi tiết máy công cụ.
- Phân xưởng cơ khí: nhận phôi sản phẩm gang từ xưởng đúc, đồng thời nhận phôi
sản phẩm thép từ xưởng AL&NL tiến hành gia công tinh các chi tiết máy công cụ.
Tuỳ theo yêu cầu của quy trình công nghệ cũng như độ phức tạp của các chi tiết mà
có thể được chế tạo bằng một hoặc một số phương pháp công nghệ phức tạp như
tiện, phay, bào, roa,...
Kết thúc giai đoạn này các chi tiết sản phẩm đã được hoàn thành chuyển cho bộ
phận lắp ráp, tiến hành lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- Bộ phận lắp ráp nhận các chi tiết hoàn chỉnh từ phân xưởng cơ khí hoặc một số chi
tiết đã được hoàn chỉnh từ xưởng AL&NL tiến hành lắp ráp thành sản phẩm máy
công cụ hoàn chỉnh.
Việc chuyển bán thành phẩm từ xưởng này qua xưởng khác có thể là trực tiếp hoặc
có thể thông qua kho bán thành phẩm.

- Các sản phẩm hoàn thành trước khi nhập kho đều phải chuyển qua phòng quản lý
chất lượng (KCS) để kiểm tra chất lượng.
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 7
Phòng tổ
chức
Văn phòng
công ty
Phòng kế
toán
Phòng
kinh doanh
Phòng kinh
doanh XNK
Ban quản lý
dự án
PGĐ phụ
trách
Phòng bảo vệ
Phòng y tế
Trung tâm
XDCB
Phòng KCS
Trung tâm
thiết kế tự
Phòng điều
đọ
PGĐ. phụ
trách kỹ
PGĐ. phụ
trách SXuất

Xưởng máy
công cụ
Xưởng cơ
khí lơn
Xưởng đúc
Xưởng
GCALSNL
Xưởng
lắp ráp
Xưởng thiết
bị
Xưởng kết
cấu
Xưởng
bánh răng
Xưởng cơ
khí chế tạo
Xưởng
vật tư
Xưởng
cơ điện
Giám đốc
công ty
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Có thể khái quát quy trình sản xuất sản phẩm máy công cụ của Công ty như sau:
NVL
Gang
Cơ khí
AL & NL
Lắp ráp

Đúc
Thép
Sơ đồ 8: Sơ đồ khái quát quy trình công nghệ sản xuất máy công cụ
Nhập kho th nh phà ẩm






4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
4.1 Mô hình tổ chức của bộ máy kế toán .
Bộ máy kế toán của Công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển
của Công ty. Trong 3 năm từ năm 1988 đến năm 1990, Công ty đã giảm biên chế số
lượng nhân viên kế toán và cho tới nay có 16 cán bộ kế toán trình độ đại học. Ngoài ra,
Công ty còn tổ chức thêm kế toán dưới các xưởng và đều là những người nắm vững
chuyên môn. Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là trưởng phòng kế toán (kế toán
trưởng) chuyên làm nhiệm vụ giúp giám đốc công ty ký duyệt các hợp đồng kinh tế điều
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
hành các công việc thuộc phòng Kế toán – Thống kê - Tài chính, các thông tư, chỉ thị về
kế toán đều được thông qua.
Công việc cụ thể của phòng kế toán như sau:
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ cấp phát tiền, cân đối quỹ của Công ty.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, phụ trách TK 111, 141,,
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tiền gửi ngân hàng về thu, chi hàng ngày, báo
cáo ủy nhiệm chi, ủy nhiêm chi , theo dõi các khoản vay ngắn hạn , dài hạn, tính lãi
tiền vay,...
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình xuât, nhập vật tư, công cụ dụng cụ, bán thành
phẩm, cả về số lượng, giá trị và chủng loại,...

- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm.
Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định. Tính các khoản phụ cấp tính
theo lương và các khoản ngoài lương phải thanh toán,...
- Kế toán TSCĐ, XDCB: quản lý theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ về nguyên giá,
khấu hao, và giá trị còn lại, tính toán và phân bổ chi phí khấu hao, chi phí XDCB
theo đúng đối tượng,...
- Kế toán tài khoản 331: Có nhiệm vụ quản lý hóa đơn, theo dõi công nợ phải trả tới
từng nhà cung cấp, tới từng người bán,...
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí hát
sinh rồi tính toán và phân bổ chi phí. Trên cơ sở đó tính giá thành công xưởng và giá
thành toàn bộ cho từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng rồi nhập kho thành phẩm,...
- Kế toán dự án: Quản lý các dự án và theo dõi quá trình thực hiện, cập nhập, tập hợp
các chi phí rồi tính toán giá thành và quyết toán từng hạng mục, cuối kỳ lập báo cáo
thực hiện dự án.
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả: Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm của
Công ty,theo dõi tình hình công nợ phải thu tới từng khách hàng, lập bảng kê số 10,
nhật ký chứng từ số 8,...
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp chung về vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền
lương, tài sản và giá thành sản phẩm,... để lập các báo biểu kế toán, bảng CĐKT, báo
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
cáo kết quả sản xuất kinh doanh vào cuối mỗi quý, báo cáo chi phí theo yếu tố, lập
bảng giải trình, bảnh quyết toán vào cuối mỗi năm để trình lên cơ quan cấp trên.
- Nhân viên thống kê:
Bên cạnh các kế toán tại phòng Kế toán Thống kê Tài chính, để đảm bảo cho việc
tập hợp báo cáo tình hình cấp trên đúng nội dung và thời gian qui định, Công ty tổ chức
thêm một số nhân viên kế toán tại các xưởng sản xuất chính như: xưởng máy công cụ,
xưởng đúc,... Kế toán xưởng trên cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh của phân xưởng
mình đề nghị cung ứng vật liệu và lập bảng chấm công theo dõi thời gian lao động của
công nhân, phiếu giao nộp sản phẩm được KCS kiểm nghiệm, bảng tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm xưởng mình và nộp lên cho phòng kế toán vào cuối mỗi tháng
để tổng hợp số liệu chung cho toàn Công ty.
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
Thủ quỹ
Kế toán TK311
Kế toán Tiêu thụ
Kế toán Dự án
Thống kê
Kế toán Tiền mặt
Kế toán Vật tư
Kế toán TSCĐ, XDCB
Kế toán T. Lương
Kế toán CPSX, tính GTSP
Kế toán tổng hợp
Kế toán TGNH



Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sơ đồ 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cơ khí Hà Nội
4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cơ Khí Hà Nội tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung với nội
dung: hợp nhất công tác kế toán, tài chính, thống kê vào 1 phòng Kế toán – Thống kê -
Tài chính. Toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê được thực hiện từ khâu đầu cho
đến khâu cuối trên phòng Kế toán- Thống kê - Tài chính.
Chức năng của phòng là giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác tài
chính, kế toán, thống kê theo quy định của nhà nước, tổ chức thu thập, xử lý cung cấp
thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra quy trình thực hiện sản
xuất kinh doanh của Công ty, giám đốc bằng đồng tiền việc sử dụng vốn, nguồn vốn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty được áp dụng theo chế độ kế toán, theo quyết
định 1141/TC-QĐ/CĐTK ngày 01/11/95 của bộ tài chính. Hiện nay, Công ty hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng hình thức Nhật ký -
Chứng từ, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, tính trị giá NVL
xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, kỳ kế toán là một tháng, vớí
hệ thống sổ sách tương đối phù hợp theo chế độ qui định của công tác hạch toán ở Công
ty và được tổ chức quy củ, rõ ràng, hoạt động rất có hiệu quả.
Với bộ máy kế toán như trên mỗi nhân viên đều cố gắng phát huy năng lực của bản
thân để đảm bảo thực hiện công việc trôi chảy, nhanh chóng chính xác.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán tại Công ty, Ban lãnh đạo Công ty đã
và đang tiến hành nghiên cứu để ứngdụng đưa công nghệ quản lý thông tin trên máy vi
tính bằng các phần mềm kế toán đặc trưng vào công ty một cách nhanh nhất có thể
được. Giúp cho công tác quản lý kế toán được nhanh chóng chính xác kịp thời cung cấp
thông tin phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI
1. CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu và tổ chức công tác thu mua nguyên vật liệu ở Công
ty.
Nhiệm vụ cơ bản của Công ty là sản xuất các loại máy công cụ, các loại phụ tùng,
các hàng kim khí tiêu dùng, thiết bị toàn bộ như: các loại máy tiện máy mài, máy phay,
máy ép vít, bơm thủy lực, bơm bánh răng, các loại bánh răng, các loại phụ ting xe đạp,
xích, líp,... theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, nguyên vật liệu
được sử dụng bao gồm rất nhiều loại với qui cách, chủng loại khác nhau như: tôn tấm,
thép tròn, thép cán, vòng bi các loại, nhôm, đồng, sơn, cao su, dây điện, các loại hóa
chất, gỗ,...

Đặc điểm chung của loại nguyên vật liệu này là có kết cấu bền chắc, không gây khó
khăn trong quá trình vận chuyển cũng như bảo quản, ít xảy ra hiên tượng hao hụt, mất
mát. Khối lượng mỗi loại nguyên vật liệu được sử dụng trong kỳ khác nhau tuỳ theo yêu
cầu sản xuất và nhiệm vụ được giao.
Công tác thu mua nguyên vật liệu ở Công ty.Hàng năm cùng với việc lập kế hoạch
sản xuất, xí nghiệp vật tư cũng tiến hành lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Kế
hoạch thu mua nguyên vật liệu được xây dung trên cở là kế hoạch sản xuất để xác định
nhu cầu về nguyên vật liệu ở từng tháng, từng quý trong năm kế hoạch.
Nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất ở Công ty rất đa dạng về chủng loại
và kích cỡ. Vì vậy, một Công ty hay chỉ riêng thị trường trong nước thôi thì chưa thể
đáp ứng dược hết nhu cầu về nguyên vật liệu của Công ty. Do vậy, Công ty có quan hệ
kinh tế với rất nhiều các Công ty TNHH, Công ty liên doanh, các doanh nghiệp Nhà
nước, các cửa hàng, Công ty tư nhân,... trong nước và nước ngoài có bán nguyên liệu,
vật liệu,... mà Công ty cần.
Theo đánh giá khái quát thì khoản 30% nhu cầu nguyên vật liệu của Công ty được
nhập khẩu từ nước ngoài, vd: thép chủ yếu được nhập khẩu từ Nga, vòng bi chủ yếu
được nhập từ Mỹ, Thụy Điển, còn tôn chủ yếu được nhập khẩu từ Nhật,... Còn 70% nhu
cầu nguyên vật iệu của Công ty thì được mua ở trong nước. Một số đơn vị thường cung
cấp nguyên vật liệu cho Công ty như: Công ty tổng hơp kinh doanh thép và vật tư Hà
tây, Công ty Nam Vang, Công ty thương mại và phat triển công nghệ Ngân Giang,
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
doanh nghiệp thép Hùng Cường, Công ty sơn Hải Phòng, Công ty cơ khí và xây dựng
Thăng Long, Công ty cơ khí 19/8,…
Đối với các nhà cung cấp thường xuyên Công ty chủ yếu áp dụng phương thức mua
hàng trả chậm, đôi khi mua theo phương thức trả tiền ngay. Theo quy định của Công ty,
khi mua hàng yêu cầu phải có hóa đơn GTGT do Bộ tài chính phát hành của người bán
gửi kèm theo (liên 2), trong ít trường hợp mua của cá nhân không có hóa đơn GTGT thì
nhân viên tiếp liệu phải yêu cầu người bán viết giấy biên nhận ghi rõ loại nguyên liệu,
vật liệu mua về số lượng, đơn giá, thành tiền.

1.2 Phân loại nguyên vật liệu
Với một khối lượng lớn nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều nhóm, nhiều thứ
khác nhau, nỗi loại có vai trò, công dụng, tính chấtlý, hóa học khác nhau. Do đó, để có
thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho
yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách
khoa học, hợp lý.
Ở Công ty căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ở Công ty
thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau đây:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loại NVL khi tham gia vào quá trinh sản xuất
nó cấu thành nên thực thể sản phẩm, ví dụ: thép các loại, tôn tấm, vòng bi các loại,
động cơ các loại,...
- Vật liệu phụ: Tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm song vật liệu phụ khi sử
dụng có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc làm thay đổi
mầu sắc như: sơn các loại, dây điện, thiết bị điện, các loại hóa chất, cao su, keo dán
ác, gỗ, dung môi pha sơn, xăng (để rửa chi tiết cho sạch),...
- Nhiên liệu: là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong qua trình sản
xuất kinh doanh gồm: xăng, than củi, dầu, ôxi,...
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… ví dụ: động cơ ô tô,...
- Phế liệu thu hồi: Chủ yếu là các loại NVL được loại ra từ qua trình sản xuất như:
phoi thép, phoi gang, phoi nhôm, phoi đồng, dây đông cháy, cáp nhôm phế, sắt thép
phế, gang phế…
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Ví dụ: Nguyên vật liệu chính trong Công ty được chia thành các nhóm sau:
TK 1521 bao gồm: + TK 1521.A: Tôn các loại
+ TK 1521.B: Thép các loại
+ TK 1521.C: Vòng bi các loại
+ TK 1521.E: Động cơ các loại,…
Trong nhóm nguyên vật liệu chính thép có các loại thép như:

+ TK 1521.B05: Thép 20X, 30X,..
+ TK 1521.B06: Thép 2X, 3X,…
+ ….
+ TK 1521.B09: Thép Y,..
1.3 Tình hình công tác quản lý NVL ở Công ty.
 Tổ chức hệ thống kho tàng
Nếu như khâu thu mua NVL ảnh hưởng lớn đến chất lượng, qui cách, chủng loại,...
của NVL nhập kho thì khâu bảo quản dự trữ cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
công tác quản lý NVL. Thực tế cho thấy nếu NVL mua về nhập kho dù có đảm bảo qui
cách, chất lượng nhưng nếu khâu bảo quản dự trữ tổ chức không tốt, không khoa học sẽ
dẫn đến tình trạng NVL bị hao hụt, mất mát, kém phẩm chất. Điều này sẽ ảnh hưởng
không nhỏ tới quay trình sản xuất, tới chất lượng sản phẩm.
Chính vì vậy, tổ chức hệ thống kho tàng để bảo quản dự trữ NVL là điều cần thiết và
không thể thiếu được ở bất kỳ DNSX nào. Ở Công ty, NVL được tổ chức thành các kho
sau:
+ Kho vòng bi, động cơ;
+ Kho tôn tấm;
+ Kho thép tròn, sắt,..
+ Kho kim loại mầu;
+ Kho thiết bị đồ điện;
+ Kho hóa chất, cao su,..
+ Kho hợp kim..
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
+Kho vật tư của xưởng đúc.
Tất cả các kho NVL đều trực thuộc Tổng kho. Hệ thống kho được bố trí gần
xưởng sản xuất, nên rất thuận lợi cho việc chuyên chở NVL từ kho đến xưởng sản xuất.
 Hệ thống định mức
Để phục vụ cho công tác quản lý NVL chặt chẽ và có hiệu quả thì Công ty đã tiến
hành xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm. Bởi mỗi loại sản phẩm

khác nhau thì định mức tiêu hao NVL các loại cũng khác nhau. Phòng điều độ sản xuất
có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao NVL cho từng loại máy công
cụ, phụ tùng,...
Khi các xưởng có nhu cầu lĩnh vật tư thì phòng điều độ sản xuất sẽ viết phiếu cấp
vật tư dựa trên nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất mà Công ty giao cho từng xưởng và định
mức tiêu hao NVL của từng sản phẩm mà Công ty đã xây dựng.
 Quy chế bảo quản và chế độ trách nhiệm vật chất
Nói đến công tác quản lý vật tư thì không thể không nói đến vai trò của thủ kho. Bởi
thủ kho, ngoài trách nhiệm quản lý và bảo quản tốt NVL có trong kho, còn phải có trách
nhiệm cập nhập sổ sách hàng ngày, theo dõi số hiện có và tình hình biến động (nhập,
xuất) của từng thứ NVL ở trong kho về mặt số lượng, mà thủ kho còn có trách nhiệm
phát hiện các trường hợp NVL tồn đọng lâu trong kho do nhập về quá nhiều, và NVL
tồn kho đã kếm phẩm chất,... từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp với cấp trên để xử lý.
Trong trường hợp thủ kho không đảm bảo về số lượng khi kiểm kê thì thủ kho phải chịu
trách nhiệm bồi thường vật chất tùy theo mức độ.
1.4. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định và theo
những nguyên tắc nhất định. Đánh giá NVL là khâu quan trọng trong việc tổ chức công
tác kế toán NVL, đánh giá NVL có đầy đủ, chính xác mới biết được chi phí thực tế NVL
trong sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí NVL trong giá thành sản phẩm.
 Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu thu mua từ các nguồn khác nhau thì trị giá vốn thực tế của NVL khi
nhập kho cũng khác nhau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
+ Phần lớn các đơn vị cung cấp NVL cho Công ty đều chịu trách nhiệm chuyên chở
đến tận nơi và chi phí vận chuyển được tính vào giá mua. Do đó, giá vốn thực tế NVL
nhập kho chính là giá trị ghi trên hóa đơn GTGT dòng “cộng tiền hàng”. Công ty nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho nên, nếu trên hóa đơn mua hàng có thuế

GTGT thì giá vốn NVL nhập kho không bao gồm thuế GTGT, mà thuế GTGT được theo
dõi riêng trên TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ.
Ngày 05/03/2003 có hoá đơn số 063301, Công ty mua thép Y8A-Phi 100 của công ty
vật tư thái nguyên ,trên hoá đơn giá trị gia tăng ghi rõ:
Cộng tiền hàng: 12.900.000 đ
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 645.000 đ
Tổng tiền thanh toán: 13.545.000 đ
Trường hợp này giá vốn thực tế của thép Y8A phi 100 nhập kho là 12.900.000 đ
Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152: 12.900.000 đ
Nợ TK 133: 645.000 đ
Có TK 331: 13.545.000 đ
( Chi tiết công ty vât tư thái nguyên )
+ Đối với một số NVL mà khi mua Công ty thỏa thuận với người cung cấp là Công
ty chịu trách nhiệm chuyên chở thì giá vốn NVL nhập kho bao gồm: giá mua ghi trên
hóa đơn cộng (+) chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
- Đối với vật tư phế liệu
Trị giá vốn thực tế của vật tư phế liệu nhập kho bằng số lượng vật tư phế liệu nhập
kho nhân (x) đơn giá phế liệu do Công ty qui định.
Ngày 28/03/2003 có phiếu nhập vât tư số 21 nhập kho 15.900 kg phôi thép, phôi thép
được trở bằng xe cải tién.
Kế toán NVL sau khi nhận được phiếu nhập vật tư trên thì kế toán căn cứ vào Barem
xác định được đơn giá của phôi thép là 60 đồng/ kg. Kế toán tính trị giá vốn nhập kho
của số phôi thép trên là:
15.900 kg * 60 đ/kg = 954.000 đồng
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Theo công ty quy định thì số tiền của phế liệu nhập kho công ty trả ngay cho người
nhập và tính vào khoản phải trả, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 152: 954.000 đ

Có TK 338: 954.000 đ
* Theo thông báo số 3/5 CKHN/TC có hiệu lực từ ngày 01/04/1999 về thu gom vật
tư phế liệu và vật tư dôi dư do Phó giám đốc Nguyễn Văn Thành ký thì đơn giá phế liệu
được trả theo barem sau:

Đơn vị tính: đ/kg
Tên phế liệu Giá hiện
hành
Tỷ lệ (%) so
với giá hiện
hành
Đơn gía phế liệu
theo phương
pháp tự vận
chuyển
Đơn gía phế liệu
theo phương pháp
vận chuyển bằng ôtô
(1) (2) (3) (4=2*3) (5=2*3*50%)
Sắt thép phế 1.050 15 160 80
Gang phế 1.800 15 270 135
Phoi gang 600 15 90 45
Phoi thép 400 15 60 30
Phoi đồng 10.000 10 1.000 500
Phoi nhôm 13.000 10 1.300 650
Day đồng cháy 15.000 10 1.500 750
Cáp nhôm phế 15.000 10 1.500 750
- Đánh giá trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho
Công ty Cơ khí Hà Nội xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền liên hoàn:

Trị giá vốn thực tế = Số lượng NVL x Đơn giá bình quân
Của NVL xuất kho xuất kho gia quyền
Trong đó: Đơn giá bình quân được Công ty xác định sau mỗi lần nhập.
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Đơn giá bình quân =
gia quyền
Trị giá vốn thực tê +
tồn đầu kỳ
số lượng NVL tồn đàu kỳ +
Trị giá vốn thực tế
nhập trong kỳ
Số lượng NVL nhập trong kỳ
Ngày 07/03/2003 có nghiệp vụ xuất kho 435 kg thép Y8A- phi 100 kế toán tính:
Đơn giá bình quân gia quyền tính được:
( 4.150.000đ + 12.900.000đ) / ( 500kg + 1.500kg ) = 8.525 đồng/ kg
Như vậy trị giá vốn xuất kho 435 kg thép Y8A phi 100 là:
435 kg * 8.525 đồng = 3.708.375 đồng.
kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 621: 3.708.375 đồng
Có TK 152: 3.708.375 đồng
2.THỦ TỤC NHẬP, XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ HẠCH TOÁN BAN ĐẦU
2.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Theo qui định của chế độ kế toán tất cả các loại NVL khi về đến Công ty thì đều phải
làm thủ tục kiểm nghiệm và nhập kho. Để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc
hạch toán hàng tồn kho ở Công ty Cơ khí Hà Nội qui định:
Điều 1: Các chứng từ để làm thủ tục nhập kho vật tư, NVL phải tuân theo các bước sau:
- Hàng nhập vào Công ty qua cổng phải có xác nhận của bảo vệ;
- Hàng được xác nhận trọng lượng qua phiếu cân tại Công ty (nếu có yêu cầu cân);
- Hàng được kiểm tra về chất lượng qua xác nhận của phòng quản lý chất lượng;

- Đơn giá căn cứ vào phê duyệt của Giám đốc (hoặc người được ủy quyền).
Điều 2: Ngay sau khi nhận được đầy đủ các chứng từ trên thủ kho các đơn vị có trách
nhiệm làm thủ tục nhập kho ngay (không phụ thuộc vào hóa đơn tài chính) và cung cấp
cho phòng kế toán thống kê tài chính chậm nhất sau 3 ngày (kể từ ngày là thủ tục nhập
kho).
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khi làm thủ tục nhập kho, thủ kho lập phiếu nhập vật tư. Phiếu nhập vật tư được lập
làm 02 liên:
- 01 liên giao cho nhân viên tiếp liệu để hoàn chỉnh bộ “chứng từ mua hàng”. Sau đó,
bộ chứng từ này được chuyển lên ngay cho kế toán công nợ nếu hàng mua chịu, hoặc
chuyển cho kế toán tiền mặt nếu hàng mua trả ngay bằng tiền mặt, hoặc kế toán tiền gửi
ngân hàng nếu hàng mua trả bằng tiền gửi ngân hàng, để vào sổ kế toán liên quan, theo
dõi chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình nợ phải trả của Công ty với từng đơn vị cung
cấp. Kế toán công nợ chỉ theo dõi tổng số tiền phải trả cho từng đơn vị cung cấp chứ
không theo dõi số lượng, đơn giá của từng loại NVL.
- 01 liên thủ kho giữ và căn cứ vào số liệu trên phiếu nhập vật tư ghi vào thẻ kho và
chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng của từng thứ NVL nhập, xuất, tồn kho, thủ kho không theo
dõi chỉ tiêu giá trị. Sau đó, chậm nhất là sau 3 ngày kể từ ngày làm thủ tục nhập kho, thủ
kho phải chuyển phiếu nhập vật tư lên phòng kế toán thống kê tài chính, hoặc kế toán
vật tư xuống kho lấy phiếu nhập kho để hoàn chỉnh quản lý. Sau khi nhận phiếu nhập
kho vật tư thì kế toán vật tư ghi số liệu vào sổ kế toán chi tiết liên quan. Kế toán vật tư
có nhiệm vụ theo dõi chi tiết đến từng nhóm, từng loại, từng thứ NVL nhập kho ở cả hai
chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Ngày 10/03/2003 có phiếu cấp vật tư số 51 xuất kho 450 kg thép Y8A phi 100 sau
khi nhận được phiếu cấp vật tư kế toán ghi đơn giá xuất vào phiếu cấp vật tư là 8.525
đ /kg ( Từ ngày 07/03 đến ngày 10/03 công ty không có nghiệp vụ nhập thép Y8A phi
100 ) nên giá trị thực tế của vật liệu xuất kho là:
8.525 đ * 450 kg = 3.836.250 đồng
- Đến ngày 20 /03/2003 có phiếu nhập vật tư số 18 nhập 500 kg thép Y8A phi 100

với đơn giá là 8.700 đ/kg, Vậy trị giá thực tế thép Y8A phi 100 nhập kho là:
8.700đ * 500 kg = 4.350.000 đồng
Kế toán căn cứ vào giấy báo Nợ tiền gửi Ngân hàng kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK152: 4.350.000đ
Có TK 112: 4.350.000đ
- Ngày 25/03/2003 có phiếu xuất kho 150 kg thép Y8A phi 100 cho sản xuất sản
phẩm, kế toán tính đơn giá xuất kho bằng:
Sinh viên: PHAN THỊ THẢO, lớp K38 - 2109 Trang 19

×