Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, mật độ đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng ngao hai cồi (tapes dorsatus lamarck, 1818)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN, MẬT ĐỘ ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG NGAO HAI CỒI
(Tapes dorsatus Lamarck, 1818)

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện:

Bùi Huy Tùng

Mã số sinh viên:

56130088

Khánh Hòa - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
BỘ MÔN CƠ SỞ SINH HỌC NGHỀ CÁ
________________________

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN, MẬT ĐỘ ƯƠNG
TỚI SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG NGAO


HAI CỒI (Tapes dorsatus Lamarck, 1818)

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy
SVTH: Bùi Huy Tùng
MSSV: 56130088

Khánh Hòa, tháng 6/2018

i


QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Viện: Nuôi trồng Thủy sản
PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, mật độ ương đến sinh trưởng và tỉ lệ sống
của ấu trùng ngao hai cồi (Tapes dorsatus Lamarck, 1818).
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên được hướng dẫn: Bùi Huy Tùng
Khóa: 56
Lần KT
1
2
3
4
5

6
7

Ngày

Ngày kiểm tra:

Nội dung

MSSV: 56130088
Ngành: Ni trồng Thủy sản
Nhận xét của GVHD

Kiểm tra giữa tiến độ của Trưởng BM
Đánh giá cơng việc hồn thành

Kí tên

…………………
Được tiếp tục:
Khơng tiếp tục:
……………………..
8
9
10
11
12
13
14
15

Nhận xét chung (sau khi sinh viên hoàn thành ĐA):
………………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………….…………………
………………………………………………………………………………….…………
………………………………Điểm hình thức:……/10
Điểm nội dung:......./10
Điểm tổng kết:………/10
Đồng ý cho sinh viên: Bùi Huy Tùng

Được bảo vệ:

Khơng được bảo vệ:

Khánh Hịa, ngày 28 tháng 6 năm 2018
Cán bộ hướng dẫn

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thức
ăn, mật độ đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng ngao hai cồi (Tapes dorsatus
Lamarck, 1818)” do chính bản thân tôi thực hiện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng trình
nghiên cứu nào.

Sinh viên thực hiện

Bùi Huy Tùng


iv


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài này tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ thầy
cô, các anh chị tại cơ sở công ty. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới:
Các thầy cô giáo trong Viện Nuôi trồng Thủy sản, trường Đại học Nha Trang đã tạo
điều kiện và tận tình giảng dạy cho tôi suốt thời gian tôi theo học.
Em xin biết ơn sâu sắc tới giảng viên Nguyễn Thị Thúy, người đã trực tiếp hướng
dẫn, nhiệt tình chỉ dạy cho tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới cơng ty TNHH đầu tư thủy sản Khánh Hịa, chú Trần
Văn Thu, cơ Hồng Thị Châu Long và anh Võ Văn Dũng đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ
trong thời gian tôi thực hiện đề tài tại quý cơng ty.
Gia đình là chỗ dựa tinh thần vững chắc và chu cấp tài chính cho con trong suốt thời
gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn các bạn lớp 6NT1 đã ln giúp đỡ tơi những
lúc tơi gặp khó khăn, giúp tơi hồnh thành đề tài này.

Nha Trang, tháng 6 năm 2018
Sinh viện thực hiện

Bùi Huy Tùng

v


TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của thức ăn, mật độ ương
khác nhau lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng ngao hai cồi (Tapes dorsatus

Lamarck, 1818) giai đoạn trôi nổi.
Ở thí nghiệm 1, chúng tơi tìm ra thức ăn tổng hợp thay thế tảo hoặc bổ sung thức ăn
tổng hợp vào khẩu phần tảo nhằm chủ động hơn trong việc cho ăn. Ấu trùng chữ D được
nuôi 15 ngày đến giai đoạn Spat, ở mật độ 5 con/ml, được cho ăn với 4 nghiệm thức thức
ăn: NT1: Frippak (1g/m3/ngày); NT2: Nannochloropsis oculata + Dicrateria sp. với tỉ lệ
1:1; NT3: N. oculata + Chaetoceros sp. với tỉ lệ 1:1; NT4: N. oculata + Dicrateria sp. +
Chaetoceros sp. với tỉ lệ 1:1:1 và bổ sung thêm Frippak 0,3g/m3/ngày. Kết quả cho thấy,
thức ăn ảnh hưởng tới sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi ngao hai cồi. Ở NT4, ấu
trùng đạt cao nhất về chiều dài vỏ (209,87µm), chiều cao vỏ (186,28µm), tốc độ tăng
trưởng về chiều dài vỏ cao nhất (8,17 µm/ngày) và về chiều cao vỏ cao nhất (7,6
µm/ngày) và có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng cao nhất ở NT4
(31,45 %) tiếp theo ở các nghiệm thức NT2, NT3, NT1, có sự sai khác (p < 0,05), lần
lượt là 26,55%, 21,94%, 10,97%.
Thí nghiệm 2, được thực hiện với 3 mật độ (3, 5, 7 con/ml). Sau 15 ngày, ấu trùng ở
mật độ 3 con/ml cho kết quả tốt nhất về tăng trưởng và tỉ lệ sống, có ý nghĩa thống kê (p
< 0,05). Chiều dài vỏ cao nhất (223,35µm), chiều cao vỏ cao nhất (202,08µm), tốc độ
tăng trưởng kích thước cao nhất về chiều dài vỏ là (9,18 µm/ngày) và chiều cao vỏ là (8,7
µm/ngày). Tỉ lệ sống đạt 33,36% cao nhất trong các nghiệm thức.
Như vậy, nên ương ấu trùng ngao hai cồi bằng thức ăn ở NT (N. oculata +
Dicrateria sp. + Chaetoceros sp. với tỉ lệ 1:1:1 và bổ sung thêm Frippak 0,3g/m3/ngày)
với mật độ ương 3 con/ml để có tăng trưởng và tỉ lệ sống cao nhất.
Từ khóa: mật độ, ngao hai cồi, sinh trưởng, Tapes dorsatus, thức ăn.

vi


MỤC LỤC
Đề mục

Trang


Trang bìa ......................................................................................................................... i
Phiếu theo dõi tiến độ và đánh giá đề tài tốt nghiệp .................................................... iii
Lời cam đoan ................................................................................................................. iv
Lời cám ơn ..................................................................................................................... v
Tóm tắt đồ án ................................................................................................................ vi
Mục lục ......................................................................................................................... vii
Danh sách bảng biểu ..................................................................................................... xi
Danh sách các từ viết tắt .............................................................................................. xii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
1.1
1.1.1.

. Một số đặc điểm sinh học của ngao hai cồi. ..................................................... 3
Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái. ............................................................ 3

1.1.2. Đặc điểm phân bố, sinh thái và phương thức sống............................................ 4
1.1.3. Thức ăn và phương thức bắt mồi......................................................................... 5
1.1.4. Đặc điểm sinh sản. ............................................................................................... 6
1.1.5. Sự phát triển phôi và ấu trùng. ............................................................................ 7
1.2. Tình hình nghiên cứu ngao hai cồi trên thế giới và tại Việt Nam. ........................ 9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngao hai cồi trên thế giới. ................................................ 9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngao hai cồi tại Việt Nam. ............................................. 10
1.2.3 Sử dụng vi tảo trong sản xuất giống động vật thân mềm................................... 10
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 16
2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 16
2.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 17
2.3 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................... 17
2.4. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu. ................................................................. 20

2.5 Phương pháp xử lí số liệu ...................................................................................... 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 25
3.1. Ảnh hưởng thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng ngao hai cồi. ..... 25
3.1.1. Các yếu tố môi trường trong q trình thí nghiệm. .......................................... 25
3.1.2 Ảnh hưởng của thức ăn đến chiều dài của ấu trùng nổi ngao hai cồi............... 25
3.1.3 Ảnh hưởng của thức ăn tới chiều cao của ấu trùng nổi ngao hai cồi. .............. 29
3.1.4. Ảnh hưởng của thức ăn tới tỉ lệ sống của ấu trùng nổi ngao hai cồi. ............. 31
vii


3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi ngao hai
cồi ................................................................................................................................. 33
3.2.1. Các yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm. ......................................... 33
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ ương đến chiều dài vỏ của ấu trùng nổi ngao hai cồi. 34
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ ương đến chiều cao vỏ của ấu trùng nổi ngao hai cồi.
...................................................................................................................................... 37
3.2.4 Ảnh hưởng của mật độ ương đến tỉ lệ sống của ấu trùng nổi ngao hai cồi. ..... 39
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ....................................................... 42
4.1 Kết luận .................................................................................................................. 42
4.1.1 Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi ngao hai
cồi (Tapes dorsatus Lamarck, 1818). .......................................................................... 42
4.1.2 Ảnh hưởng của mật độ ương đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi
ngao hai cồi (Tapes dorsatus Lamarck, 1818)............................................................ 42
4.2 Đề xuất ý kiến ........................................................................................................ 42
Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 43
Phụ lục
Phụ lục A. Một số hình ảnh trong quá trình thí nghiệm tại cơng ty đầu tư Thủy sản
Khánh Hịa, thơn Tân Thành, Ninh Hịa, Khánh Hịa.
Phụ lục B: Kết quả xử lí số liệu.


viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1. Ngao hai cồi Tapes dorsatus (Lamarck, 1818), mặt ngồi và trong vỏ ngao ....... 3
Hình 1.2. Sơ đồ phân bố ngao hai cồi trên thế giới [25] ....................................................... 4
Hình 1.3. Tuyến sinh dục ngao hai cồi .................................................................................. 6
Hình 1.4. Ngao bố mẹ sinh sản............................................................................................. 7
Hình 1.5. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng ngao hai cồi .............................................. 8
Hình 1.6. Ngao hai cồi trưởng thành 1 năm tuổi................................................................... 9
Hình 1.7. Các loạii thức ăn thường dùng trong ni ĐVTM............................................. 14
Hình 2.1. Ấu trùng ngao hai cồi .......................................................................................... 16
Hình 2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ......................................................................... 17
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 19
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 20
Hình 2.5. Vị trí thu mẫu ấu trùng ngao nhìn từ bề mặt bể ương ......................................... 21
Hình 2.6. A – Mẫu ấu trùng được thu trong chai; B – Kính hiển vi dùng để đo đếm ấu
trùng ..................................................................................................................................... 21
Hình 2.8. Buồng đếm hồng cầu Neubauer Haemocytometer ........................................... 22
Hình 2.9. Cấu tạo buồng đếm hồng cầu Neubauer Haemocytometer ............................... 23
Hình 2.10. Cách đếm tế bào tảo trên buồng đếm hồng cầu Neubauer Haemocytometer .. 23
Hình 3.1. Ảnh hưởng của thức ăn lên chiều dài vỏ ấu trùng nổi ngao hai cồi .................. 26
Hình 3.2. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối bình quân ngày (DGR µm/ngày) về chiều dài của
ấu trùng nổi ngao hai cồi với các loại thức ăn khác nhau ................................................... 27
Hình 3.3. Ảnh hưởng của thức ăn lên chiều cao vỏ ấu trùng nổi ngao hai cồi................... 29
Hình 3.4. Tỉ lệ sống của ấu trùng nổi ngao hai cồi với các loại thức ăn khác nhau .......... 33
Hình 3.5. Ảnh hưởng của mật độ ương tới chiều dài vỏ của ấu trùng nổi ngao hai cồi.... 34
Hình 3.6. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối bình qn ngày (DGR µm/ngày) về chiều dài vỏ
của ấu trùng nổi ngao hai cồi với các mật độ khác nhau .................................................... 35


ix


Hình 3.7. Ảnh hưởng của mật độ lên chiều cao vỏ ấu trùng nổi ngao hai cồi ................... 37
Hình 3.8. Tỉ lệ sống của ấu trùng nổi ngao hai cồi ở các mật độ ương nuôi khác nhau .... 40

x


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số loài tảo thường được sử dụng trong ương ni các lồi thủy sản [11] . 12
Bảng 2.1. Kích thước mắt lưới của rây phù hợp để lọc ấu trùng ....................................... 19
Bảng 3.1. Biến động các yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm ........................... 25
Bảng 3.2. Tăng trưởng về chiều dài vỏ của ấu trùng nổi ngao hai cồi ở các nghiệm thức
thức ăn khác nhau. .............................................................................................................. 28
Bảng 3.3. Tăng trưởng về chiều cao vỏ của ấu trùng nổi ngao hai cồi ở các nghiệm thức
thức ăn khác nhau ............................................................................................................... 30
Bảng 3.4. Tỷ lệ sống của ấu trùng nổi ngao hai cồi với các loại thức ăn khác nhau ........ 32
Bảng 3.5. Biến động các yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm ........................... 33
Bảng 3.6. Tăng trưởng về chiều dài vỏ của ấu trùng nổi ngao hai cồi ở các mật độ ương
khác nhau ............................................................................................................................ 36
Bảng 3.7. Tăng trưởng về chiều cao vỏ của ấu trùng nổi ngao hai cồi ở các mật độ ương
khác nhau ............................................................................................................................ 38
Bảng 3.8. Tỷ lệ sống của ấu trùng nổi ngao hai cồi với các mật độ ương khác nhau ....... 39

xi


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết đầy đủ

Kí hiệu

1

CTV:

Cộng tác viên

2

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

3

EPA:

Eicosapentaenoic acid

4

DHA:

Docosahexaenoic acid

5


NT:

Nghiệm thức

6

TB:

Tế bào

7

ĐVTM:

Động vật thâm mềm

xii


MỞ ĐẦU
Nuôi trồng thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của nông nghiệp nước ta, với giá
trị xuất khẩu đạt 8,32 tỉ USD, chiếm 4% giá trị các nhóm hàng xuất khẩu chính năm
2017, tăng hơn 18% so với năm 2016 [30]. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên thuận lợi,
khí hậu nhiệt đới nên đa dạng về lồi, đường bờ biển dài 3260km, diện tích vùng nội
thủy lên tới hàng trăm ngàn km2 với nhiều vũng vịnh, đầm phá, sơng ngịi và rừng
ngập mặn khoảng 160.000 ha, đầy tiềm năng để nghề nuôi trồng thủy sản, trong đó các
lồi động vật thân mềm hai mảnh vỏ phát triển hàng năm với diện tích ni như
nghêu/ngao 23.110ha, hàu 2.770 ha, ốc hương 1.000ha, 12.720 ha sò, 190ha tu hài và
8.580ha nhuyễn thể khác với tổng sản lượng hơn 400.000 tấn/năm [31].

Thực tế, trong năm 2017 đã có 5.000 tấn ngao Nam Định xuất khẩu, trong đó có
2000 tấn vào các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, Hàn, với giá bán vào châu Âu là
2,5 USD/kg cao gấp đơi so với xuất sang Trung Quốc [29]. Điều đó đặt ra một kì vọng
lớn cho sự phát triển của nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại Việt Nam. Sau sự phát triển ni
tu hài, hàu Thái Bình Dương, ngao hai cồi Tapes dorsatus là đối tượng mới được tập
trung nuôi nhiều ở Quảng Ninh. Là loài bản địa nên được ngư dân khai thác nhiều
bằng hình thức đánh bắt tự nhiên với khối lượng lớn và chủ yếu xuất đi Trung Quốc
qua đường tiểu ngạch, chính vì thế nên ngao hai cồi ngày càng giảm sản lượng khai
thác tự nhiên. Điều đó đặt ra u cầu, cần phải ni thương phẩm với số lượng lớn để
đáp ứng nhu cầu. Tại Australia năm 1995, John A Nell và ctv đã chỉ ra rằng ngao hai
cồi là một loài mới tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản, và đã thử nghiệm nuôi tại Úc
cho kết quả cao [20]. Với đặc tính dễ ni, sinh trưởng nhanh, trọng lượng lớn, ít dịch
bệnh, thị trường ưa chuộng và rộng lớn. Sau 1 năm nuôi, ngao hai cồi có thể đạt 70 –
80 gam/con, chi phí đầu tư ban đầu thấp và có thể ni ghép với loài khác nên hiệu
quả kinh tế cao với giá bán dao động từ 70.000 – 100.000 đồng/kg.
Tảo tươi là thức ăn vô cùng quan trọng ở giai đoạn trôi nổi của ấu trùng ĐVTM
hai mảnh vỏ, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất giống. Nhưng do chu kì sản xuất ngắn
lại đòi hỏi kĩ thuật cao và số lượng lớn nên gặp nhiều khó khăn trong việc chủ động
nguồn thức ăn cho ĐVTM khi sản xuất giống. Nghiên cứu bổ sung thức ăn nhân tạo
phù hợp nhằm thay thế tảo tươi, chủ động trong sản xuất giống thâm mềm khi không
nuôi tảo thành công là một vấn đề quan trọng hiện nay. Mật độ ương nuôi ấu trùng phù
hợp cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao tỉ lệ sống và sinh trưởng của
1


ĐVTM. Cùng với đó, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu sâu rộng về ngao hai cồi
nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng giống ngao này, vậy nên chúng tôi chọn đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, mật độ đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của
ấu trùng ngao hai cồi (Tapes dorsatus, Lamarck 1818)”.
Mục tiêu của đề tài :

- Theo dõi sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng ngao hai cồi giai đoạn sống trôi
nổi khi được ương nuôi ở các loại thức ăn và mật độ khác nhau. Xác định được loại
thức ăn, mật độ thích hợp góp phần nâng cao tỉ lệ sống và tăng trưởng cho ấu trùng
ngao hai cồi.
Nội dung nghiên cứu:
- Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng ngao hai cồi
(Tapes dorsatus Lamarck,1818) giai đoạn sống trôi nổi.
- Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng ngao hai cồi
(Tapes dorsatus Lamarck,1818) giai đoạn sống trôi nổi
Ý nghĩa khoa học: Kết quả là thông tin về thức ăn phù hợp, mật độ ni thích
hợp, góp phần nâng cao hiệu quả về tỉ lệ sống và sinh trưởng cho ấu trùng ngao hai
cồi, từ đó nâng cao và tăng năng suất ương ni lồi ngao này.
Ý nghĩa thực tiễn: Đáp ứng nhu cầu con giống chất lượng cao cho người dân phát
triển nuôi ngao thương phẩm. Đa dạng hóa đối tượng ni động vật thủy sản.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . Một số đặc điểm sinh học của ngao hai cồi.
1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái.
Giới : Animalia
Ngành : Mollusca
Lớp : Bivalvia
Phân lớp : Heterodonta
Bộ : Venerida
Họ : Veneridae
Giống : Tapes
Lồi : Tapes dorsatus (Lamarck, 1818)


Hình 1.1. Ngao hai cồi Tapes dorsatus (Lamarck, 1818), mặt ngoài và trong vỏ ngao

Tên đồng danh: Paphia turgida (Lamarck, 1818); Tapes ovulaea (Lamarck, 1818);
T. turgida (Lamarck, 1818); T. watlingi (Iredale, 1958).
Tên tiếng Việt: Ngao hai cồi hoặc ngao hai cùi, ngao giá, ngao vàng.
Tên tiếng Anh: Turgid Venus
Ngao hai cồi có vỏ dạng hình ô van nhưng vuông hơn, hai vỏ trái phải bằng nhau,
dài và phồng lên ở tâm vỏ. Đỉnh vỏ lệch về phía vỏ hẹp và ngắn hơn, phía vỏ rộng và
dài hơn là nơi ngao thị vịi siphon ra ngồi. Gờ sinh trưởng nổi rõ rệt, mịn và đồng
3


tâm. Màu sắc của vỏ ngao hai cồi màu vàng kem hoặc trắng sữa, vỏ sáng hay đậm tùy
thuộc vào vùng sinh sống của ngao. Trên vỏ, có các vết màu nâu sẫm đồng tâm về
đỉnh vỏ. Tại mặt khép giữa hai vỏ có 3 răng giữa: mỗi vỏ trái hoặc phải ln có 2 răng
bị chẻ đơi, răng ở giữa ln ln chẻ đơi, hai răng cịn lại nếu vỏ trái bị chẻ đơi thì vỏ
phải sẽ khơng bị chẻ, 3 răng này lồng vào nhau khi vỏ khép. Phía trong vỏ láng mịn
màu trắng, màu vàng cam nhạt ở phần phồng lên. Vết cơ khép vỏ trước nhỏ hình bán
nguyệt, vết cơ khép vỏ sau to hình bầu dục. Hai tấm màng áo bao phủ hết nội quan, hai
ống siphon thị ra ngồi khi lọc thức ăn, chân ngao hình lưỡi ở phía vỏ hẹp, dùng để
vùi mình trong đáy. Cơ quan hơ hấp ở trên mang, ngồi ra các vi mạch trên mang cũng
có tác dụng hỗ trợ hô hấp [25].
1.1.2. Đặc điểm phân bố, sinh thái và phương thức sống.
Phân bố: Ngao hai cồi xuất hiện khắp vùng biển Ấn Độ Dương tới Tây Thái Bình
Dương, trải dài từ Ấn Độ đến Philipines, từ phía bắc Biển Đơng tới phía nam vùng
biển New South Wales của Úc. Tại Australia, nó phân bố chủ yếu từ Tây Úc đến
Queensland (Wells và Bryce, 1988), với các quần thể cơ lập về phía nam Victoria
(Robinson và Gibbs, 1982) [20, 25].

Hình 1.2. Sơ đồ phân bố ngao hai cồi trên thế giới [25]


Theo Carpenter KE & Niem VH (1998) ngao hai cồi phần lớn sống trong đáy cát,
cát bùn vùng trung triều và hạ triều đến độ sâu 30m nước, được khác thác từ tự nhiên
nhiều ở Philippines. Ngoài ra, lồi ngao này cũng được tìm thấy trong các thảm cỏ
4


biển cửa sông và bãi cát vùng triều tại Tây Úc [23]. Ngao hai cồi có thể đạt kích thước
chiều dài vỏ gần 90mm, thông thường là 75mm tùy vùng phân bố và sinh sống của
ngao mà cho tốc độ tăng trưởng cao hay thấp. Ngao hai cồi khi nuôi ở vùng cát xốp
nhuyễn thể có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với sống trên vùng chỉ có vỏ sò, cát hoặc
bùn [21].
Tại Việt Nam, ngao hai cồi phân bố khắp nơi từ Bắc vào Nam, ở miền Bắc loài
ngao này tập trung nhiều từ vùng biển Quảng Ninh tới Hải Phịng, nơi có nhiều cát xốp
nhuyễn thể như Vịnh Bái Tử Long, Cô Tô và được người dân tại đây khai thác tự
nhiên với số lượng lớn. Sản lượng khai thác từ tự nhiên loài ngao hai cồi đang ngày
càng sụt giảm, do đó nhu cầu về con giống phục vụ cho nuôi thương phẩm của người
dân là rất lớn. Kì vọng là một đối tượng mới, đem lại lợi nhuận cao cho người nuôi.
Sinh thái: Theo Huang Yang và ctv (2008) nghiên cứu sơ bộ về đặc điểm sinh
thái của ngao hai cồi tại Quảng Đông, Trung Quốc cho thấy: ngao sống vùi mình trong
đáy cát, cát bùn ở độ sâu 3 -15cm, môi trường sống: nhiệt độ 12 – 32⁰C, độ mặn 25 –
32‰, pH 4,43 – 10,08 [17]. Mơi trường ổn định, ít biến động, thức ăn phong phú giàu
mùn bã hữu cơ và tảo là thích hợp nhất với sự phát triển của ngao. Tuy nhiên, khi gặp
điều kiện sống bất lợi, chúng ngoi lên khỏi đáy và di chuyển đi nơi khác bằng chân bị
tới nơi có điều kiện tốt hơn.
Vịng đời của ngao hai cồi: Phương thức sinh sản là noãn sinh. Trứng và tinh
trùng được phóng ra ngồi mơi trường nước, thụ tinh tạo thành hợp tử sau 15 – 20
phút, trải qua q trình phân cắt phơi và phát triển thành ấu trùng. Ấu trùng ngao trải
qua các giai đoạn: ấu trùng Trochophore, Veliger, Umbo, giai đoạn này ấu trùng sống
trôi nổi từ 15 – 24 ngày. Đầu giai đoạn Spat, ấu trùng xuống sống ở nền đáy cát, đào lỗ

tìm nơi ở và phát triển thành con trưởng thành.
1.1.3. Thức ăn và phương thức bắt mồi.
Thức ăn chính của ngao hai cồi là khuê tảo, mùn bã hữu cơ. Cũng như các loài
hai mảnh vỏ khác ngao hai cồi có tập tính ăn lọc nhờ hoạt động của hai vòi hút – vòi
siphon và các tấm mang. Ngao hai cồi bắt mồi thụ động, qua q trính hơ hấp nước
được hút vào qua 2 vòi siphon, thức ăn theo nước qua mang, được các tiêm mao giữ
lại nhờ dịch nhờn, thức ăn có kích thước thích hợp được chuyển vào miệng, những loại
thức ăn có kích thước lớn được thải ra ngồi. Cỡ thức ăn của ngao có thể lọc được từ 1
5


- 100µm. Đặc điểm dinh dưỡng của ngao thay đổi theo q trình phát triển, ở giai đoạn
trơi nổi ngao ăn lọc tảo phù du có kích thước nhỏ như N. oculata, Chaetoceros sp.,
Isochrysis sp., Pavlova sp.,… [20]. Những loại thức ăn có kích thước lớn như
Skeletonema, Bacteriastrum khó bắt được nên trong trường hợp này cần xay nhuyễn
để giảm kích thước thức ăn cho ngao bắt mồi, đến giai đoạn trưởng thành chúng ăn tảo
và mùn bã hữu cơ.
1.1.4. Đặc điểm sinh sản.
Hình thái tuyến sinh dục: Sau 1 năm ni, ngao hai cồi có thể tham gia sinh sản,
là lồi phân tính đực cái riêng biệt, khi thành thục tuyến sinh dục có dạng hình ơ van
và nằm ở gờ nội tạng xung quanh gốc chân (về phía đỉnh vỏ), lẫn với cơ quan nội tạng.
Tuyến sinh dục đực và cái đều có hình dạng giống nhau và chỉ phân biệt được bằng
màu sắc. Ở giai đoạn thành thục, tuyến sinh dục đực có màu trắng đục (túi tinh) và
màu trắng sữa (buồng trứng).

Hình 1.3. Tuyến sinh dục ngao hai cồi

Chu kì sinh dục và mùa vụ sinh sản: Mùa vụ sinh sản chính vào tháng 3 – 5, mùa
phụ từ tháng 10 – 2. Tuy nhiên, hiện nay chúng được cho đẻ quanh năm nhờ việc nuôi
vỗ và thay đổi các yếu tố môi trường trong quá trình ni vỗ kích thích ngao bố mẹ

thành thục, sau đó được kích thích sinh sản nhân tạo.

6


A-

BHình 1.4. Ngao bố mẹ sinh sản

A - Kích thích ngao đẻ nhân tạo bằng phương pháp sốc nhiệt, phơi trong bóng râm; B - Ngao
hai cồi đẻ, sản phẩm sinh dục được phóng ra trong nước

1.1.5. Sự phát triển phôi và ấu trùng.
Trứng sau khi thụ tinh, sau khoảng 20 – 30 phút sẽ xuất hiện cực cầu 1, cực cầu
2, 45 – 60 phút sau bắt đầu phân cắt phơi, kích thước giai đoạn đa bào khoảng 20 –
30µm. Sau 4 – 5 giờ phơi bắt đầu quay vịng theo ngược chiều kim đồng hồ.
Giai đoạn trơi nổi đến sống bám đáy: Sau khi trứng được thụ tinh 8 – 10 giờ, giai
đoạn ấu trùng Trochophore xuất hiện, sau đó chuyển sang ấu trùng chữ D – Veliger, ấu
trùng Umbo, giai đoạn trôi nổi này thường kéo dài từ 15 – 24 ngày tùy vào từng điều
kiện môi trường. Thời gian biến thái từ ấu trùng trôi nổi đến giai đoạn sống bám đáy là
20 – 24 ngày, ở nhiệt độ 26⁰C, độ mặn 28 - 30‰ (trích theo [7]). Trong thực tế, khi
chúng tôi tiến hành sản xuất giống lồi này ở Nha Trang, Khánh Hịa ở điều kiện bể 4
m3, nhiệt độ 27 – 30,5⁰C, độ mặn 31 – 33‰ thì cho kết quả sau 14 – 16 ngày xuất hiện
ấu trùng bám đáy. Như vậy, các yếu tố môi trường (nhiệt độ, độ mặn) ảnh hưởng lên
quá trình sinh trưởng của ấu trùng ngao.
Ấu trùng Spat đã hình thành chân, xuất hiện màng áo, cơ khép vỏ, giai đoạn này
có thể quan sát bằng mắt thường trong bể nuôi bằng cách so sánh thấy mật độ ấu trùng
trôi nổi giảm ở thời điểm trước và sau, ấu trùng bám vào đáy, thành bể, đá bọt hoặc
nền cát.


7


A-

B-

C-

E-

H-

G-

KHình 1.5. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng ngao hai cồi

A: Ấu trùng trochophore; B: Ấu trùng chữ D – Veliger; C: Ấu trùng Umbo; D: Ấu trùng
Spat; G: Ấu trùng Spat vài ngày tuổi; H: Ấu trùng ngao giai đoạn Spat bám đáy; K: Ngao
giống cấp 1 kích thước 2 – 5 mm.

Giai đoạn trưởng thành: Ngao hai cồi sống vùi mình trong đáy cát, cát bùn ở độ
sâu 3 – 15cm và thò vòi để bắt mồi, lọc thức ăn. Do vịi siphon ngắn nên nó không thể
chui sâu vào đáy, khi gặp điều kiện bất lợi ngao chui sâu xuống đáy để tránh sự tác
động, sau đó ngoi lên lại và có thể di chuyển đi nơi khác.

8


Hình 1.6. Ngao hai cồi trưởng thành 1 năm tuổi.


1.2. Tình hình nghiên cứu ngao hai cồi trên thế giới và tại Việt Nam.
Theo các báo cáo nghiên cứu thị trường của FAO đến tháng 9/2017, nhu cầu về
hai mảnh vỏ đang tiếp tục tăng cao do các lợi ích về sức khỏe và sự thân thiện với môi
trường biển, điều đó giúp thu hút người tiêu dùng quan tâm và đẩy giá bán lên cao từ 5
– 10% [27]. Sản lượng sản xuất động vật hai mảnh vỏ năm 2017 trên thế giới là 14
triệu tấn, nhưng chủ yếu được tiêu thụ trong nước. Trung Quốc là một nước có sản
lượng cao nhất chiếm 80% cả thế giới nhưng ít được xuất khẩu do nhu cầu trong nước
cao [28]. Thị trường rộng lớn, nhu cầu sử dụng nhiều đặt ra nhiều triển vọng cho phát
triển nghề ni ĐVTM.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngao hai cồi trên thế giới.
John A Nell và ctv đã nghiên cứu thấy, độ mặn có ảnh hưởng lớn tới ngao cửa
sông Katelysia rhytiphora (Lamy) và ngao Tapes dorsatus (Lamarck), nuôi ở độ mặn
25 – 35‰ cho tỉ lệ sống và tăng trưởng cao nhất, sau 7 ngày ở độ mặn giảm xuống,
thấp hơn 20‰ ngao có tỉ lệ sống thấp, do đó cần ni ở nơi có độ mặn cao và ổn định
ngồi cửa sơng [19].
Một số nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả nuôi thương phẩm loài ngao này
như: Kristy J. Paterson và ctv đã nuôi thử nghiệm ngao hai cồi và ngao Katelysia
rhytiphora (Lamy) trong lồng nổi, trên giá đỡ, trên nền đáy có sẵn là cát vỏ nhuyễn
thể, cát và cát bùn tại vùng biển New South Wales, Australia. Kết quả cho thấy hai lồi
ngao này có tốc độ tăng trưởng cao nhất khi nuôi trong lồng nổi. Khi nuôi trên nền cát
vỏ nhuyễn thể có tốc độ tăng trưởng cao hơn khi ni trên bãi cát, cát bùn, hay chỉ có
vỏ sị và sau 6 tháng ni tỉ lệ sống là cao nhất dao động từ 95 – 100%, khối lượng
9


cũng tăng gấp đôi, cao nhất ở các vùng nuôi [22]. Cũng dọc theo bờ biển này, họ đã
tiến hành nuôi thử nghiệm ngao hai cồi để đánh giá tiềm năng của loài ngao bản địa
này vào năm 1998. Sau 48 tuần nuôi ở mật độ 750 con/m2, trên các bãi cát vùng triều
và có độ mặn cao 31 – 35,8‰, nhiệt độ 10,7 – 23oC, kết quả ngao nuôi ở vùng nước

ấm Brisbane đạt mức tăng trưởng lớn nhất, xấp xỉ 38mm, tại vùng nuôi khác là
Wagonga Inet mức tăng trưởng thấp hơn nhưng tỉ lệ sống là cao nhất đạt 74,3%. Trong
khi đó, tại hồ Wallis, hồ Merimbula do có nhiều địch hại là cua săn mồi, và lượng lớn
các loài nhuyễn thể dẫn đến cạnh tranh thức ăn với ngao hai cồi, mặt khác nhiệt độ
thấp làm tốc độ tăng trưởng của ngao chậm [21].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngao hai cồi tại Việt Nam.
Ở nước ta năm 2017, Nguyễn Quang Ninh sử dụng giống ngao hai cồi cấp 1 từ 2
– 5mm nuôi trong 45 ngày đến con giống cấp 2 từ 20 – 25mm trong lồng ương 0,12m2
với các chất đáy lần lượt là cát vỏ nhuyễn thể, cát vỏ nhuyễn thể có chứa 15% bùn, cát
xây dựng và các mật độ nuôi khác nhau từ 700 – 1600 con/lồng. Sau 45 ngày nuôi,
ngao nuôi trong lồng có chất đáy là cát vỏ nhuyễn thể có tốc độ tăng trưởng đạt
18,97mm, tỉ lệ sống trên 85% cao nhất so với các chất đáy khác. Ở mật độ ương 1300
con/lồng, mức tăng trưởng là 18,6mm, tỉ lệ sống trên 88% cao nhất so với các mật độ
khác. Kết quả này cho thấy, chất đáy và mật độ ương khác nhau có ảnh hưởng đến tốc
độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của ngao hai cồi ương từ giai đoạn giống cấp 1 (2 – 5mm)
đến giống cấp 2 (20 – 25mm) [7].
Hiện tại, ngao hai cồi chủ yếu được ni ở Quảng Ninh, Hải Phịng, nguồn giống
chủ yếu từ các trại sản xuất giống ở Nam Trung Bộ như Khánh Hịa, Bình Thuận do
vận chuyển xa nên nguồn giống hạn chế và chi phí vận chuyển cao. Từ năm 2015,
trường Cao đẳng Kinh tế, Kĩ thuật và Thủy sản (Bắc Ninh) đã và đang nghiên cứu sản
xuất giống loài ngao này để hoàn thiện kĩ thuật (trích theo Nguyễn Quang Ninh [7]).
1.2.3 Sử dụng vi tảo trong sản xuất giống động vật thân mềm.
Vi tảo là nguồn thức ăn chủ yếu trong suốt vòng động vật thâm mềm hai mảnh
vỏ. Tùy theo từng giai đoạn phát triển khác nhau chúng cần sử dụng các loài vi tảo
khác nhau. Vậy nên, lựa chọn được lồi với kích thước phù hợp, khả năng tiêu hóa dễ
dàng, giá trị dinh dưỡng cao và khả năng nuôi sinh khối lớn đáp ứng được nhu cầu sản
xuất là hết sức cần thiết [24]. Theo Ngô Anh Tuấn (năm 2005), ấu trùng điệp seo sinh
10



trưởng và đạt tỉ lệ sống cao nhất khi cho ăn hồn tồn tảo tươi. Tuy nhiên, cũng có thể
cho ăn một số thức ăn thay thế như: tảo khô, thức ăn tổng hợp, men bánh mì, bột ngũ
cốc trong q trình ương ni lồi này.
Mỗi lồi tảo có một giá trị dinh dưỡng khác nhau, bổ sung cho nhau như tảo I.
galbana có nhiều DHA nhưng thiếu EPA, ngược lại khuê tảo lại chứa nhiều EPA và ít
DHA [18]. Yếu tố quyết định việc chọn lựa một loài tảo để sử dụng cho động vật thủy
sản là thành phần dinh dưỡng của các acid béo không no HUFA đặc biệt EPA 20:5 (n 3) (Eicosapentaenoic acid), ARA 20:4 (n-6) (Arachidonic acid) và DHA 22:6 (n-3)
(Docosahexaenoic acid) [13]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi cho động vật hai mảnh
vỏ ăn phối trộn từ hai loại tảo trở lên như: Nannochloropsis oculata, Isochrysis sp.,
Chaetoceros sp., Pavlova lutheri,…và kết hợp với thức ăn tổng hợp như Frippak,
Lansy, No…, cho kết quả về tăng trưởng và tỉ lệ sống cao. Tốc độ tăng trưởng của
chiều cao và chiều dài vỏ của điệp quạt lần lượt là 9,8µm/ngày và 11,83µm/ngày khi
cho ăn tảo Pavlova salina + Isochrysis galbana + Chromonas sp. + Dicteria sp. với tỷ
lệ 1:1:1:1 có bổ sung Vitamin B, C và Calcium và Frippack, Lansy, No. Tỉ lệ sống của
điệp quạt đạt cao nhất hơn 27% khi cho ăn Pavlova salina + Isochrysis galbana với tỷ
lệ 1:1 hoặc Pavlova salina + Isochrysis galbana + Chromonas sp. + Dicteria sp. với tỷ
lệ 1:1:1:1 [5].
Phan Thị Thương Huyền (năm 2014), khi nuôi ấu trùng tu hài sử dụng hỗn hợp
thức ăn là 3 loài tảo I. galbana + Chaetoceros calcitrans + Tetraselmis chuii tỉ lệ
1:1:1, với T. chui được thêm vào ngày thứ 7, cho kết quả cao nhất, chiều dài trung bình
của ấu trùng đạt 320µm, tỷ lệ sống là 44,8%. Cũng với hỗn hợp thức ăn trên khi cho ăn
với mật độ tảo là 45.000; 60.000 ; 75.000; 90.000; 105.000tb/ml/ngày, tương ứng với
các ngày tuổi ấu trùng 1 - 3; 4 - 5; 6 - 7; 8 - 9; 10 - 11, cho ấu trùng tu hài ăn từ giai
đoạn chữ D đến Spat thì chiều dài trung bình của ấu trùng đạt 270μm, tỷ lệ sống 37%
cao nhất trong các nghiệm thức [4]. Điều này cho thấy việc nghiên cứu ảnh hưởng của
thức ăn và chất bổ sung cho động vật thân mềm là rất cần thiết nhằm nâng cao tỉ lệ
sống và tốc độ tăng trưởng.

11



Bảng 1.1. Một số loài tảo thường được sử dụng trong ương ni các lồi thủy sản [11]

Lồi tảo

Hàm lượng

Kích
cỡ
(µm)

Mức độ sử dụng

dinh dưỡng
DHA

AA

EPA

BV AT-T JA

ĐVPD

Isochrysis galbana

3x5

n.d.


n.d.

+++

**

*

**

Isochrysis sp.

3x5

-

-

+++

**

*

**

Pavlova lutheri

4x6


+

++

+

**

*

**

Chaetoceros muelleri

5x8

-

+++

+

**

**

*

Chaetoceros
calcitrans


3x6

+

+++

++

**

**

*

Thalassiosira
psedonana

4x5

+

+++

++

*

*


Sketonema costatum

10 x 5

-

+++

-

*

**

Tetraselmis suecica

15 x 9

++

++

+++

*

*

Rhodomonas salina


8 x 12

++

+++

++

*

Pyramimonas spp.

6

-

+

++

*

Navicula spp.

12 x 4

+

++


++

*

Nitzschia spp.

30 x 5

++

++

-

*

**

Nannochloropsis
salina

3x2

++

++

++

-


**

Nannochloropsis
oculata

3

++

++

+++

-

**

*

**

**

Ghi chú: BV: mức độ sử dụng tảo cho nuôi Bivalvia; AT-T: ấu trùng tôm; J-A: bào
ngư con; ĐVPD: động vật phù du; ** nhiều hơn *; - : dưới 0,2% của hàm lượng acid
béo tổng cộng; “++”: 1 - 5%; “+++”, trên 20%; và “ nd”: khơng được xác định.
Các lồi tảo như: N. oculata, Isochrysis sp., Chaetoceros sp., Tetraselmis sp.,
Pavlova salina, Platymonas sp.…được sử dụng phổ biến cho ấu trùng hai mảnh vỏ.
Tảo N. oculata có hàm lượng EPA cao, chiếm 3,2% trọng lượng khô, acid ascorbic

chiếm 0,8% trọng lương khô và hàm lượng vitamin B12 có thể đáp ứng nhu cầu phát
triển của các động vật thủy sản ở giai đoạn đầu của q trình phát triển [26]. Với kích
thước nhỏ từ 2 – 4µm, tảo N. oculata được sử dụng nhiều cho ấu trùng động vật thân
mềm hai mảnh vỏ khi mới nở, chúng hiện diện ở hầu hết các cơ sở sản xuất giống do
dễ nuôi sinh khối với khối lượng lớn và lâu dài. Trong khi đó, tảo Isochrysis sp. có
12


×