Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ VAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.52 KB, 29 trang )

KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ VAY
1. Mục tiêu kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 mục tiêu kiểm toán được định
nghĩa như sau: “Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán
viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được
lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính
trên các khía canh trọng yếu hay không?”.
Ở đây khái niệm trung thực, hợp lý, hợp pháp được hiểu như sau:
Trung thực: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật
nội dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hợp lý: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần
thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận.
Hợp pháp: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật,
đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Mục tiêu kiểm toán bao gồm mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm
toán đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chung của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là nhận
xét về mức trung thực của các Báo cáo tài chính được kiểm toán. Các mục tiêu
kiểm toán chung được chia ra làm hai loại: mục tiêu về tính hợp lý chung và các
mục tiêu khác. Mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm toán viên đánh giá các số
dư tài khoản có hợp lý hay không xét theo tất cả các thông tin mà kiểm toán viên
có về công việc kinh doanh của khách hàng. Nếu kiểm toán viên thấy rằng mục
tiêu về tính hợp lý chung chưa được thoả mãn thì có khả năng một hoặc nhiều mục
tiêu chung khác sẽ được chú trọng nhiều hơn.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với nợ và vay bao gồm:
MỤC TIÊU CÁC KHOẢN NỢ, VAY
Tính có thật Các khoản nợ, vay được ghi trên sổ sách kế toán là
thực sự xảy ra.
Tính trọn vẹn
Các khoản nợ, vay phản ánh trên Báo cáo tài chính của


đơn vị đã đầy đủ. Không có một khoản vay, nợ nào đã
xảy ra mà không được ghi vào các Báo cáo tài chính.
Tính giá
Các khoản vay nợ bằng ngoại tệ được chuyển đổi
thành VNĐ theo đúng giá trị quy đổi là giá hạch toán
hay gía thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ vay nợ và
theo đúng giá trị ngoại tệ vay, nợ.
Tính chính xác cơ học Các khoản nợ vay được cộng dồn cũng như chuyển sổ,
sang trang trong việc tính toán là chính xác.
Phân loại và trình bày
Các khoản nợ, vay có được phân loại cho từng đối
tượng cho vay hay không? Việc ghi chép sổ sách kế
toán đối với các khoản nợ, vay và lãi vay có đúng với
các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành không?
Quyền và nghĩa vụ
Đơn vị có quyền sở hữu với tài sản và có nghĩa vụ phải
thanh toán với các khoản công nợ được trình bày trên
Báo cáo tài chính. Mục tiêu này nhằm xác định xem
những khoản nợ, vay này có thực sự là nghĩa vụ của
doanh nghiệp hay không, đồng thời xem xét các khoản
nợ, vay đó là quyền của ai.
2. Quy trình kiểm toán
Kiểm toán các khoản nợ, vay nằm trong kiểm toán Báo cáo tài chính, và
cũng giống như các chu trình khác, quy trình kiểm toán gồm ba giai đoạn: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Thiết kế chương trình kiểm toán
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích

Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như
các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được
quy định rõ trong các chuẩn mực hiện hành. Chuẩn mực kiểm toán thứ tư trong 10
chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi “Công tác kiểm
toán phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý (nếu có) phải được giám sát đúng
đắn. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 cũng nêu rõ “ Kiểm toán viên và công
ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến
hành một cách hiệu quả.
Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và
hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 lập kế hoạch kiểm toán bao
gồm ba bộ phận là: Lập kế hoach chiến lược, lập kế hoạch tổng thể và chương trình
kiểm toán (lập kế hoach chi tiết).
Lập kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận trung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên
hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm
toán. Kế hoạch chiến lược chỉ cần lập đối với các cuộc kiểm toán lớn về qui mô,
tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính nhiều năm. Do
đó nó sẽ không được trình bày chi tiết trong các phần tiếp theo.
Một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, thông thường việc lập kế hoạch kiểm
toán bao gồm hai bước là lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập kế hoạch kiểm
toán chi tiết. Trong hai bước công việc này có sáu việc phải thực hiện.
Bảng 4: Các bước công việc trong lập kế hoạch kiểm toán
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định “Kế hoạch kiểm toán phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu
của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán

được hoàn thành đúng hạn.” Đối với kiểm toán các khoản nợ, vay cũng vậy lập kế
hoạch kiểm toán là để tìm ra những sai sót trọng yếu của khách hàng trong lĩnh vực
này.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc sau:
• Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
• Thu thập thông tin cơ sở
• Thu thập nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
• Quy trình phân tích
• Đánh giá trọng yếu và rủi ro
• Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát.
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
thu nhận một khách hàng. Thu nhận một khách hàng là một quá trình gồm hai
bước. Thứ nhất, phải có sự liên lạc giữa kiểm toán viên với khách hàng tiềm năng
mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, kiểm
toán viên phải đánh giá liệu có chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn với khách
hàng hiện tại, kiểm toán viên phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay không?
Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai ,
công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán
bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán,
lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Kiểm toán viên phải đánh giá xem
việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ
có làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của
công ty kiểm toán hay không? Để làm được điều đó kiểm toán viên phải:
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng
- Tính liêm chính của ban Giám đốc.
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
- Thu thập thông tin qua việc nghiên cứu sách báo tạp chí chuyên ngành,

thẩm tra các bên có liên quan như ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có
quan hệ tài chính buôn bán với khách hàng.
Với khách hàng cũ hàng năm kiểm toán viên phải cập nhật các thông tin về
khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán viên phải ngừng
cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho họ hay không? Kiểm toán viên có thể ngừng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong trường hợp hai bên có những mâu thuẫn về
các vấn đề như: phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải
công bố, tiền thù lao hoặc giữa hai bên có những vụ kện tụng hoặc trong trường
hợp kiểm toán viên cho rằng Ban giám đốc khách hàng thiếu liêm chính.
Nhận diện lý do kiểm toán: Thực chất việc nhận diện lý do kiểm toán của
công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng các thông tin được kiểm toán
và mục đích sử dụng của họ: hai yếu tố này quy định số lượng bằng chứng kiểm
toán cần thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra
trong Báo cáo kiểm toán cụ thể nếu các thông tin kiểm toán được sử dụng rộng rãi
thì mức độ, trung thực, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính được đòi hỏi
cao và do đó số lượng bằng chứng cần thu thập cũng như quy mô mà mức độ phức
tạp của cuộc kiểm toán tăng lên và ngược lại.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên: Lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho cuộc
kiểm toán không chỉ hướng tới kết quả của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ chuẩn
mực kiểm toán chung được thừa nhận (GAAS). Chuẩn mực kiểm toán chung đầu
tiên nêu rõ “Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã
được đào tạo và đầy đủ thành thạo như một kiểm toán viên việc lựa chọn này được
tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ, khả năng yêu cầu chuyên môn kỹ
thuật và thường do Ban Giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo”.
Hợp đồng kiểm toán: Khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem
xét các vấn đề nêu trên, bước cuối cùng cho giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm
toán mà Công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự
thoả thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và khách hàng về việc kiểm toán và
các dịch vụ liên quan khác.
Thu thập thông tin cơ sở

Đây thực chất là quá trình tìm hiểu về hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán số 300 đoạn 10 viết “Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán
viên phải hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết các sự
kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính”. Và đoạn 22 có
nêu “Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán gồm: Hiểu biết
chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được
kiểm toán; Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: lĩnh vực hoạt động, kết quả
tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán
trước; Năng lực quản lý của Ban Giám đốc”.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 – hiểu biết về hoạt động kinh doanh
quy định “Để thực hiện được kiểm toán Báo cáo tài chính kiểm toán viên phải có
những hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ liệu,
nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo đánh giá của
kiểm toán viên chúng có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc
kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán”.
Những hiểu biết về tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán bao
gồm:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, các tỷ lệ lãi suất
và khả năng tài chính của nền kinh tế, mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền
tệ, các chính sách của chính phủ ...
- Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán như: Đặc điểm
hoạt động kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh ...
- Các nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán.
+ Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý: Trong vấn đề này kiểm toán
viên phải thu thập những hiểu biết của mình về hội đồng quản trị, về Ban Giám
đốc Công ty, về loại hình doanh nghiệp ... của Công ty.
+ Tình hình kinh doanh của đơn vị: Kiểm toán viên cần có những hiểu biết về
quy mô hoạt động sản suất kinh doanh, các điều kiện sản suất, kho bãi, các vấn
đề nhân lực, các nhà cung cấp quan trọng, cơ cấu mợ, vay ...
- Khả năng tài chính

- Môi trường lập báo cáo
- Yếu tố luật pháp.
Kiểm toán viên thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán từ các nguồn như:
- Kinh nghiệm thực tiễn về đơn vị và ngành nghề kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán trên Báo cáo tổng kết, Biên bản làm việc, báo trí ...
- Hồ sơ kiểm toán năm trước.
- Trao đổi với Ban giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên của đơn vị được kiểm
toán.
- Trao đổi với kiểm toán viên nội bộ và xem xét Báo cáo kiểm toán nội bộ của
đơn vị được kiểm toán.
- Trao đổi với kiểm toán viên khác và các nhà tư vấn.
- Trao đổi với chuyên gia, đối tượng bên ngoài có hiểu biết về đơn vị được
kiểm toán.
- Khảo sát thực tế văn phòng, nhà xưởng của đơn vị được kiểm toán.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp diễn ra trong một
khuôn khổ pháp lý nhất định, việc tuân thủ luật pháp luôn là điều kiện hàng đầu đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp. Do đó trong giai đoạn lập kế hoạch, các thông tin về
nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là không thể thiếu. Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam só 250 quy định “Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải chú ý đến hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy
định có liên quan dẫn đến sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính.”
Trong đó:
Pháp luật và các quy định: là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ
quan có thẩm quyền ban hành, các văn bản do cấp trên, hội nghề nghiệp, Hội đồng
quản trị và Giám đốc quy định không trái với pháp luật, liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, tài chính, kế toán thuộc lĩnh vực của đơn
vị.
Không tuân thủ : là những hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy

đủ,không kịp thời hoặc hoặc không thực hiện pháp luật và các quy định dù là vô
tâm hay cố ý của đơn vị. Những hành vi này bao gồm hành vi của tập thể, cá nhân
dưới danh nghĩa đơn vị hoặc những người đại diện cho đơn vị gây ra.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 250 còn quy định “Để lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải có sự hiểu biết tổng thể về
pháp luật và các quy định liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của
đơn vị được kiểm toán; phải nắm được cách thức, biện pháp thực hiện pháp luật và
các quy định của đơn vị. Kiểm toán viên phải chú ý đến các quy định mà nếu vi
phạm những quy định này sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, hoặc
ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.”
Để hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên quan đến đơn vị
được kiểm toán, kiểm toán viên áp dụng những biện pháp sau:
- Sử dụng các kiến thức hiện có liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh
doanh của đơn vị.
- Yêu cầu đơn vị cung cấp và giải trình về những quy định và thủ tục nội bộ
của đơn vị liên quan đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định.
- Trao đổi với lãnh đạo đơn vị về pháp luật và các quy định có ảnh hưởng
trọng yếu đến Báo cáo tài chính của đơn vị.
- Xem xét các quy định và thủ tục giải quyết cụ thể của đơn vị khi xảy ra tranh
chấp hoặc sử phạt.
- Thoả luận với những cơ quan chức năng liên quan, chuyên gia tư vấn pháp
luật và cá nhân khác để hiểu biết thêm về pháp luật và các quy định liên
quan đến hoạt động của đơn vị.
Nhưng thông thường để hiểu biết về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng kiểm
toán viên thường tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng. Trong quá trình
tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng kiểm toán viên cần thu thập những
tài liệu sau:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
- Các Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm
hiện hành hay của vài năm trước.

- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng như: Hợp đồng mua bán hàng, hợp
đồng vay nợ ...
Thực hiện các thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “ Kiểm toán viên phải thực
hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể
về cuộc kiểm toán.” Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thực hiện thủ tục phân tích
nhằm hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục
kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Các thủ tục phân
tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm vào các mục tiêu sau:
• Thu thập hiểu biết về nội dung các Báo cáo tài chính và những biến đổi quan
trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ
lần kiểm toán trước.
• Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của
khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng
hoạt động liên tục của công ty khách hàng.
• Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản:
Phân tích ngang (phân tích xu hướng) là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính.
Thực hiện thủ tục phân tích ngang cho các khoản nợ, vay thường sử dụng
các chỉ tiêu sau:
- So sánh tổng số tiền vay, lãi vay của kỳ này so với kỳ trước hoặc giữa các kỳ
với nhau và qua đó kiểm toán viên thấy được những biến động bất thường và
xác định các vấn đề cần quan tâm.
- So sánh tổng số tiền nợ, vay của kỳ này so với dự toán về các khoản nợ, vay
trong kỳ của ban lãnh đạo công ty.
- So sánh giữa tỷ lệ tiền nợ, vay trên tổng nguồn vốn của đơn vị thực tế với
các đơn vị trong cùng ngành để từ đó đánh giá khái quát về tình hình tài

chính của doanh nghiệp.
- Tính toán lại chi phí lãi vay trên cơ sở lãi suất trung bình và các khoản phải
trả hàng tháng.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất) là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính.
Các tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích dọc là các tỷ suất về khả
năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng sinh lời.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán các khoản nợ, vay.
Trong chuẩn mực chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 tính trọng yếu
được định nghĩa như sau: "Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu
thông tin đó hay thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định
của người sử dụng Báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan
trọng của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính
trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên tiêu chuẩn định lượng và định tính".
Khái niệm tính trọng yếu có liên quan đến kế hoạch kiểm toán, bằng chứng kiểm
toán, Báo cáo kiểm toán, gian lận và sai sót... khi lập kế hoạch kiểm toán, chuyên
gia kiểm toán cần lập ra một mức trọng yếu có thể chấp nhận được để phát hiện ra
những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên cần phải xem xét cả về trị số
và tính chất của sai sót đó. Quá trình vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán Báo
cáo tài chính được thực hiện qua hai bước.

×