MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY PHƯƠNG NAM
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1. Công tác kế toán nói chung:
Qua hơn 44 năm hình thành và phát triển đến nay Công ty Phương Nam đã
có bề dày thành tích đáng kể, giải quyết việc làm cho gần 600 người, phục vụ nhu
cầu của toàn dân đóng góp một số lớn vào ngân sách Nhà nước hàng năm...
Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty ngày càng
hoàn thiện hơn và có những đóng góp rất lớn cho Công ty về vấn đề tài chính, giúp
cho Công ty đứng vững và có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Công ty
đã kịp thời áp dụng và thực hiện tốt chế độ kế toán mới, sổ sách, báo cáo của Công
ty luôn hoàn thành đúng thời gian quy định. Công tác hạch toán kế toán được thực
hiện trên cơ sở vận dụng linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc kế toán, nhờ đó
vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời nhu cầu thông tin cho quá trình
quản lý. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Phương Nam em thấy công tác
kế toán tại Công ty đã có những thành công:
- Về chế độ ghi chép ban đầu: từ việc lập chứng từ luân chuyển chứng từ
(phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...) được Công ty quy định rõ ràng, hợp lý theo
đúng chế độ ban hành.
- Về tổ chức kho: Hệ thống kho được tổ chức hợp lý phù hợp với phương
pháp phân loại nguyên vật liệu mà Công ty áp dụng. Việc phân chia thành các kho
cụ thể giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán, thu mua, dự trữ
bảo quản, sử dụng cũng dễ dàng hơn. Từ đó có thể cung cấp đầy đủ kịp thời về tình
hình vật tư cho khâu sử dụng cho lãnh đạo Công ty.
- Về phương pháp kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ để
hạch toán kế toán . Đây là một phương pháp luân chuyển chứng từ một cách chặt
chẽ. Cùng với việc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho kế toán tổng
hợp, phương pháp thẻ song song cho hạch toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán của
Công ty luôn theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty,
cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho lãnh đạo Công ty để từ đó có những quyết
định hợp lý và kịp thời. Hệ thống kế toán của Công ty hoàn thành sổ sách ngày nào
xong ngày đó, không để đến cuối tháng bị dồn dập công việc như một số Công ty
khác.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được công tác kế toán của Công
ty còn có một số hạn chế nhất định như sau:
- Về vấn đề trang bị máy vi tính phục vụ công tác kế toán: Một số máy vi tính
đời cũ (năm 1996) tốc độ chậm, dữ liệu lưu trữ lại nhiều. Công ty cần đầu tư thêm
để hiện đại hoá số máy này, nhằm tiện cho việc quản lý, sử dụng, đảm bảo tính an
toàn cho số liệu kế toán.
- Về vấn đề bảo hộ lao động và bồi dưỡng độc hại cho nhân viên phòng Kế
toán: Do điều kiện hạch toán kế toán hoàn toàn trên máy vi tính, nhân viên phòng
kế toán sử dụng máy vi tính nhiều gây ảnh hưởng xấu đến thị lực cần được tính bồi
dưỡng độc hại. Thủ quỹ cần được trang bị thêm bảo hộ lao động (ví dụ khẩu trang)
vì hàng ngày phải tiếp xúc với tiền bụi, bẩn.
2. Công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu Công ty đã theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn
từng loại nguyên vật liệu cụ thể, giúp cho phòng Kế hoạch vật tư có thông tin
chính xác để ra quyết định thu mua nguyên vật liệu, cung cấp số liệu cho kế toán
gia thành tính đúng, tính đủ chi phí cho từng đối tượng để tính ra giá thành sản
phẩm. Hơn nữa việc hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu nâng cao tinh thần trách
nhiệm bảo quản của thủ kho, sử dụng hợp lý, tránh lãng phí của người sử dụng, tạo
điều kiện kết hợp để sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu. Hạch toán khoa học
nguyên vật liệu là nền tảng căn bản giúp Công ty sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Vốn lưu động của Công ty chủ yếu từ các nguồn vốn vay ngân hàng, hàng năm có
nguồn bổ sung của Công ty nhưng nguồn này không đủ đóng góp cho nhu cầu sử
dụng vốn của Công ty. Vì vậy, công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng và hạch
toán kế toán của Công ty nói chung đã giúp Công ty trang trải lãi vay ngân hàng,
các khoản chi phí và còn có lãi bổ sung vào vốn lưu động. Nhờ có hệ thống kế toán
Công ty tổ chức khoa học, quy củ nên việc kiểm tra của các cơ quan chức năng
được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được thì kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty còn có những hạn chế nhất định. Là một sinh viên thực tập em xin mạnh
dạn đưa ra một số kiến nghị tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch
toán nguyên vật liệu tại Công ty.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY PHƯƠNG NAM.
1.Quản lý vật liệu tại công ty
Vật liệu của công ty Phương Nam bao gồm nhiều loại khác nhau và được
nhập từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi loại vật liệu có vị trí và vai trò khác nhau
trong sự cấu thành sản phẩm , do đó việc quản lý vật liệu là rất khó khăn. Hiện nay
công ty Phương Nam không sử dụng “Sổ danh điểm vật tư’’ chưa tạo lập được bộ
mã vật tư để theo dõi dễ dàng, chặt chẽ đảm bảo cho công tác quản lý có hiệu quả,
nhất là tạo điều kiện cho việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán nguyên vật
liệu. Do vậy để phục vụ yêu cầu quản lý tránh nhầm lẫn trong việc đối chiếu giữa
kho và kế toán tình hình nhập xuất tồn vật liệu thì công ty nên xây dựng danh điểm
vật tư dựa trên tính phân loại của vật liệu vào quá trình sản xuất
Sổ danh điểm vật liệu là sổ tổng hợp các loại vật liệu mà công ty đang sử
dụng. Sổ này theo dõi từng loại, từng thứ, từng nhóm, từng quy cách chặt chẽ giúp
cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở công ty được thống nhất và dễ dàng .
Mỗi loại, mỗi thứ, mỗi nhóm vật liệu được quy định một mã riêng, sắp xếp
theo một trình tự nhất định để thuận tiện khi cần những thông tin về một loại vật
liệu nào đó. Mặt khác công ty cần tạo một bộ mã vật liệu thống nhất để quản lý
trên máy tính dễ dàng . Vấn đề đặt ra là bộ mã vật liệu phải đầy đủ, hợp lý không
trùng lặp, có dự trữ để bổ sung mã vật liệu mới và hợp lý. Công ty có thể xây dựng
bộ mã vật liệu dựa vào những đặc điểm sau:
+ Dựa vào loại vật liệu
+ Dựa vào số nhóm vật liệu trong mỗi loại
+ Dựa vào số vật liệu trong mỗi nhóm
+ Dựa vào quy cách trong mỗi thứ
Trước đây, công ty chỉ phân chia nguyên vật liệu thành nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ… mà không quy định theo số hiệu tài khoản. Như vậy rất dễ gây nhầm lẫn
và sáo trộn vật tư từ kho này sang kho khác, gây khó khăn cho việc quản lý, bảo
quản. Theo em, trước hết nên xây dựng bộ mã vật liệu trên cơ sở các số hiệu tài
khoản như sau:
TK 152.1: Nguyên vật liệu chính( vải, sợi)
TK 152.2 Nguyên vật liệu phụ ( dây quai, móc, khoá, ghim, chỉ may, mực in,
bìa…)
TK 152.3 Nhiên liệu( dầu máy, xăng…)
TK 152.4 Phụ tùng thay thế…
TK 152.5 Vải vụn, bìa…
TK 152.8 Vật liệu khác : văn phòng phẩm, các loại bao bì, dây gói…
Mặt khác, vật liệu tại nhà máy quản lý theo từng kho do đó cần chi tiết hơn bằng
cách mã hoá từng kho chẳng hạn
TK 152.1.01 Nguyên vật liệu chính tại kho nguyên vật liệu chính.
Ở từng kho lại mã hoá chi tiết hơn cho từng loại vật liệu cụ thể trên cơ sở đó kế
toán vật tư có thể mở sổ danh điểm vật tư như sau:
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
ST
T
Danh điểm
Tên vật liệu ĐVT Đơn giá TT
Chú
ý
Nhóm Danh điểm
1 152.1.01 NVL chính ở kho
NVL chính
152.1.01.1 Vải m
152.1.01.2 Sợi kg
……… ……….
2 152.2.02 NVL phụ ở kho
NVL phụ
152.2.02.1 Dây quai m