Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Phân tích thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp đầu máy Hà Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.6 KB, 56 trang )

Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp
đầu máy Hà Lào
I)Đặc điểm tình hình chung của nghiệp đầu máy Hà Lào:
1, Quá trình hình thành và phát triển :
Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, một nửa đất nước sông trong hoà
bình, ta bắt đầu công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở vật
chất của chủ nghĩa xã hội. Cùng với cuộc khôi phục các công trường, nhà
máy,.... đường sắt cũng dần được khôi phục và phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách, hàng hoá trên tuyến đường sắt
phía Tây góp phần khôi phục, ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân, thi
hành chỉ thị của bộ giao thông vận tải và tổng cục đường sắt Việt Nam. Ngày
16/7/1956 xí nghiệp được thành lập tại DePot Lao Cai.
Lúc đầu thành lập với 78 cán bộ cộng nhân viên thuộc nhiều ngành
nghề khác nhau và có 11 chiếc đầu máy hơi nước. Đến năm 1958 xí nghiệp
chuyển trụ sở làm việc từ Lao Cai về Yên Bái và đôỉ tên thành " Đoạn quản lý
đầu máy "
Ngoài số công nhân viên chức và số đầu máy có từ ngày đầu được
thành lập, lực lượng công nhân viên và số lượng đầu máy dần dần được bổ
xung và như vậy khối lượng vận tải (sản lượng ) cũng tăng lên tương ứng cả về
số lượng và chất lượng.
- Năm 1959 với 386 cán bộ công nhân viên và 25 đầu máy chi phối đã kéo
được 587.812.000 T/Km.
- Năm 1960 với 406 cán bộ công nhân viên và 29 đầu máy chi phối đã kéo
được 837.912.000 T/Km.
- Năm 1961 với 495 cán bộ công nhân viên và 31 đầu máy chi phối đã kéo
được 704.436.000T/Km.
- Năm 1962 với 427 cán bộ công nhân viên và 33 đầu máy chi phối đã kéo


được 802.480.000 T/Km.
- Năm 1963 với 478 cán bộ công nhân viên và 37 đầu máy chi phối đã kéo
được 959.067.000 T/Km.
- Năm 1964 với 593 cán bộ công nhân viên và 37 đầu máy chi phối đã kéo
được 1.036.707.000 T/Km.
Có thể nói những năm đầu mới được thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật
cũng như trình độ của cán bộ công nhân viên còn hạn chế, xong sự cố gắng nỗ
1
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
1
GIÁM ĐỐC
PGĐ kỹ thuật
PGĐ vận dụng
Phòng tổ chức lao động Phòng kế hoạch thống kê Phòng tài chính kế toán Phòng hành chính y tế nhà trẻ Phòng vật tư đội xe Phòng kỹ thuật PX sửa chữa, PX cơ khíPX nhiên liệu, PX vận dụng
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
lực, đoàn kết, xí nghiệp đã từng bước khẳng định được vai trò và vị trí cuả mình
trong ngành đường sắt nói riêng và trong ngành giao thông vận taỉ nói chung.

2, Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp đầu máy Hà Lào :
a, Bộ máy quản lý :
Xí nghiệp là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô tương
đối lớn (trên 1000 cán bộ công nhân viên ),có tư cách pháp nhân. Chịu sự quản
lý của xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I - Liên hợp đường sắt khu
vực I - Liên hợp đường sắt Việt Nam. Xí nghiệp tổ chức bộ máy theo mô hình
trực tuyến, đứng đầu là ban giám đốc, chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng các
phòng ban,các trạm đội ...
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp

- Giám đốc xí nghiệp : Chịu trách nhiệm trước nhà nước và cán bộ công nhân
viên về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng như
việc thực hiện các chế độ chính sách và pháp luật của nhà nước.
- Phó giám đốc kỹ thuật : Có trách nhiệm chỉ đạo công tác quản lý kỹ thuật,
hoàn thành cả về số lượng và chất lượng đầu máy sửa chữa các cấp trong kỳ
2
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
2
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
báo cáo. Chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật, phân xưởng cơ khí, phân xưởng sửa
chữa, phân xưởng gia nhiệt.
- Phó giám đốc vận dụng : có trách nhiệm chỉ đạo công tác chạy tàu an toàn,
cấp đủ số đầu máy vận dụngphục vụ cho yêu cầu vận tải, phấn đấu thực hiện tốt
các chỉ tiêu hao phí nhiên liệu chạy tàu,..... trực tiếp chỉ đạo phân xưởng vận
dụng, phân xưởng nhiên liệu, các trạm, đội lái máy. Giúp việc cho giám đốc còn
có các phòng ban, chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Các phòng
ban chức năng gồm :
+ Phòng tổ chức lao động
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng hành chính, y tế, nhà trẻ
+ Phòng vật tư, bảo vệ, đội xe.
b,Đặc điểm về sản phẩm và các hình thức kinh doanh :
* Là một trong những đơn vị chịu sự quản lý và chi phối của xí nghiệp liên
hợp vận tải đường sắt khu vực I - Liên hợp đường sắt Việt Nam. Đến nay xí
nghiệp đang quản lý và sử dụng 3 loại đầu máy Diezel của Liên Xô (TY7E),
đầu máy của úc (Đ.5.H), đầu máy của Tiệp (Đ.12.E). Và vừa qua, năm 2002
mới nhập thêm đầu máy của Trung Quốc (Đ.10.H).

* Là một xí nghiệp vận doanh, một trong những ngành sản xuất đặc biệt, nó
không tạo ra sản phẩm cụ thể qua mỗi kỳ hạch toán mà có 2 nhiệm vụ chính :
- Vận tải : Có hai mác chạy tàu khách và vận chuyển hàng hoá trên tuyến
đường sắt Hà Nội - Lao Cai với tổng chiều dài trên 300 Km.
- Ngoài việc quản lý và sử dụng sức kéo của đầu máy, xí nghiệp còn có nhiệm
vụ sửa chữa đầu máy sau mỗi lý trình vận dụng, đầu tiên là cấp đại tu, cấp ky,
cấp 2, cấp 1, cấp trung gian, cấp Ro và cuối cùng là sửa chữa lâm tu.
Ví dụ : Đầu máy Đ.5.H của úc :
Cứ chạy được 2000 Km thì vận dụng bắt vào sửa chữa theo cấp Ro, 10.000 Km
vào cấp trung gian, 30.000 Km vào cấp 1, 75.000 Km vào cấp 2, 200.000 Km
vào cấp Ky, và 600.000 Km vào sửa chữa đại tu.
* Đặc điểm về tổ chức quy trình công nghệ sản xuất :
Bình thường với các doanh nghiệp sản xuất khác, quy trình của nó là đưa
NVL vào để sản xuất, chế tạo sản phẩm hay đem tiêu thụ ngay. Nhưng đối với
xí nghiệp đầu máy Hà Lào thì quy trình sản xuất có sự khác biệt như sau :
- Xét trong phạm vi một phân xưởng thì : Sản phẩm của tổ sản xuất này không
phải là NVL chính của tổ sản xuất khác tiếp theo vì mỗi tổ sản xuất chịu trách
nhiệm sửa chữa của một bộ phận nào đó trên đầu máy. Khi đầu máy vào bất kỳ
một cấp sửa chữa nào, sau khi tiến hành giải thể đầu máy thì tất cả các tổ đều có
3
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
3
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
thể cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của mình, và cuối cùng khi tất cả các tổ
sản xuất kết thúc công việc của mình cũng là lúc sản phẩm được hoàn thành,
đầu máy được sửa chữa xong.
- Xét trong toàn bộ xí nghiệp thì : Sản phẩm của bộ phận này (của phân xưởng
sửa chữa) không phải là NVL chính của bộ phận khác (của phân xưởng vận

dụng). Mà phân xưởng vận dụng có nhiệm vụ đièu hành quay vòng của đầu
máy cho nên không thể tập hợp chi tiết để tính giá thành riêng được như ở phân
xưởng sửa chữa, các chi phí phát sinh ở đó được đưa vào giá thành sản xuất
thực tế trong kỳ khi xí nghiệp tập hơpj chi phí sản xuất và tính giá thành toàn bộ
của xí nghiệp để báo cáo xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I duyệt
chi phí (tức là chi phí vận doanh) trong kỳ.
* Quy trình sửa chữa đầu máy :
- Tổ động cơ : Có nhiệm vụ tháo, kiểm tra, thay thế và sửa chữa các chi tiết đầu
máy thuộc phần động cơ.
- Tổ thuỷ lực : Kiểm tra, thay thế và sửa chữa các chi tiết máy của hộp thuỷ
lực.
- Tổ gầm : Tháo, kiểm tra, sửa chữa, cân chỉnh giá chuyển hướng và hộp giảm
tốc đầu máy
- Tổ điện : Kiển tra, sửa chữa và thay thế phần điện của đầu máy như đường
điện, máy phát điện, máy đề, .....
- Tổ bơm gió : Tháo, kiểm tra, sửa chữa và thay thế tay hãm lớn, nhỏ, thùng gió
và đường gió.
- Tổ tổng thể : Có nhiệm vụ cẩu động cơ, chỉnh tâm máy, lắp ống nước, két
nước đầu máy.
- Tổ Culate (qui lát) : Kiểm tra, sửa chữa, thay thế các chi tiết máy móc của
mặt Culate của đầu máy.
- Tổ cân bơm cao áp : Có nhiệm vụ cân, chỉnh vòi phun kiểm tra, và sửa chữa
năng lực hoạt động của từng bơm cao áp.
3, Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của xí nghiệp đầu máy Hà
Lào :
Tuy địa bàn hoạt động chạy dài tuyến Hà Nội - Lao Cai (trên 300 Km)
xong việc tổ chức quản lý sản xuất đều tập trung ở quanh trụ sở xí nghiệp, còn
đối với các trạm trên tuyến như Lao Cai, Cam Đường, Việt Trì, Lâm Thao, Hà
Nội, Yên Viên chỉ để lưu chú cho công nhân lái tàu. Để đảm bảo nguyên tắc
nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên kế toán tich luỹ kinh

nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh
hợp lý, xí nghiệp đầu máy Hà Lào áp dụng việc tổ chức bộ máy theo hình thức
4
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
4
BAN GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán thanh toánKế toán NVL, CCDC, TSCĐKế toán giá thành
Kế toán tổng hợp
Thủ quĩ
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
tập trung, tiến hành công tác hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chung và
phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
Tại phòng kế toán, xí nghiệp thực hiện toàn bộ công tác hạch toán, ghi
chép sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chứng từ có liên quan. Còn ở
các phân xưởng chỉ bố trí các thống kê tổng hợp giờ công hàng ngày, cuối tháng
tổng kết giờ công trong tháng và bộ phận thống kê này do phòng tổ chức lao
động tiền lương quản lý.
- Đứng đầu phòng kế toán : Là kế toán trưởng, có nhiệm vụ điều hành công
việc chung, chịu trách nhiệm trước nhà nước về các chứng từ, các nghiệp vụ kế
toán phát sinh, giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức thông tin và phân tích hoạt
động kinh tế.
- Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ thanh toán toàn bộ các chế độ của cán bộ
công nhân viên và các chứng từ pháp sinh (bằng tiền) có liên quan tới tài khoản
1111, 1121, 334.
- Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ : Có nhiệm vụ theo dõi tất cả các nghiệp vụ phát
sinh về NVL, CCDC, TSCĐ như nhập - xuất, các chứng từ có liên quan.

+ Kế toán CCDC - TSCĐ : Theo dõi các khoản phát sinh, các phần khấu hao
TSCĐ ( TK 411, TK 214).
+ Kế toán NVL : Phụ trách TK 152 ( TK 1522, TK 1523, TK 1524), TK 153.
Hàng tháng tổng hợp số liệu lập báo cáo nhập - xuất - tồn và nộp cho bộ phận
kế toán tổng hợp.
5
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
5
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ cái
Thẻ vào sổ kế toán chi tiếtBảng kê Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kế toán giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ từ các kế toán chi tiết
để lên bảng giá thành. Có liên quan đến TK 621, TK 622, TK 627 ( TK 6271,
TK 6272, TK 6277, TK 6278).
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ từ các chứng từ chi tiết để
lên bảng tổng hợp ( ghi sổ cái, bảng cân đối tài khoản .....).
- Thủ quĩ : Giữ tiền mặt, căn cứ bảng lương từ bộ phận kế toán tiền lương các
phân xưởng mà phân phối trong các kỳ tạm ứng, cuối tháng.
4, Tổ chức hình thức kế toán và phương pháp kế toán :
- Về hình thức kế toán : Do đặc điển tổ chức quản lý sản xuất của xí nghiệp với
qui mô lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều. Mặt khác, bộ máy kế toán của phòng
chiếm 50% đã tốt nghiệp đại học, còn lại 50% đang theo học đại học tại các
trường kinh tế. Do đó đã giảm bớt việc ghi chép, phát huy được trình độ, năng
lực, nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Đồng thời phù hợp với yêu cầu hạch toán của
đơn vị chủ quản (xí nghiệp liên hợp vận tải đường săts khu vực I - Liên hợp

đường sắt Việt Nam) cho nên xí nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán " Nhật ký
chứng từ ".
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức
"Nhật ký chứng từ "
6
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
6
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú :
:Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
- Về phương pháp kế toán : Do số lượng, chủng loại NVL lớn (trên 3000 mặt
hàng), các nghiệp vụ về NVL phát sinh trong mỗi kỳ hạch toán tương đối nhiều,
giá trị NVL xuất cũng rất lớn, nó có thể chiếm tới trên 80% giá thành sản phẩm.
Do vậy, để đảm bảo tính chính xác trong hạch toán NVL dùng trong kỳ và hạch
toán vật tư, hàng hoá tồn kho. Đồng thời trên cơ sở đó xác định tính chính xác
kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ, xí nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
5, Đặc điểm về vốn kinh doanh :
Do xí nghiệp là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô
tương đối lớn ( với trên 1000 cán bộ công nhân viên), có tư cách pháp nhân,
chịu sự quản lý của đơn vị chủ quản là xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu
vực I - Liên hợp đường sắt Việt Nam. Nên nguồn vốn chủ yếu mà doanh nghiệp
dùng để hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn do nhà nước cấp.Trong đó
:
- Vốn lưu động : 120.000.000.000 đ
- Vốn cố định : 50.000.000.00


II, Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở xí nghiệp đầu máy Hà Lào :
1, Công tác quản lý chung về chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí
nghiệp đầu máy Hà Lào :
a,Đặc điểm củn phẩm tại xí nghiệp đầu máy Hà Lào :
Bình thường với các doanh nghiệp sản xuất khác qui trình của nó là đưa ra
NVL vào để sản xuất, chế tạo sản phẩm hay đem tiêu thụ ngay. Nhưng đối với
xí nghiệp đầu máy Hà Lào thì qui trình sản xuất có sự khác biệt như sau :
- Xét trong phạm vi một phân xưởng thì : Sản phẩm của tổ sản xuất này không
phải là NVL chính của tổ sản xuất khác tiếp theo vì mỗi tổ sản xuất chịu trách
7
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
7
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiệm sửa chữa của một bộ phận nào đó trên đầu máy. Khi đầu máy vào bất kỳ
một cấp sửa chữa nào, sau khi tiến hành giải thể đầu máy thì tất cả các tổ đều có
thể cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của mình và cuối cùng khi tất cả các tổ sản
xuất đều kết thúc công việc của mình cũng là lúc sản phẩm được hoàn thành,
đầu máy được sửa chữa xong.
- Xét trong toàn bộ xí nhiệp thì : Sản phẩm của bộ phận này (của phân xưởng
sửa chữa) không phải là NVL chính của bộ phận khác ( của phân xưởng vận
dụng). Mà phân xưởng vận dụng có nhiệm vụ điều hành quay vòng của đầu
máy cho nên không thể tập hợp chi tiết để tính giá thành riêng được như ở phân
xưởng sửa chữa, các chi phí phát sinh ở đó được đưa vào giá thành sản xuất
thực tế trong kỳ khi xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành toàn bộ
của xí nghiệp để báo cáo xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I duyệt
chi phí ( tức là chi phí vận doanh) trong kỳ.

b, Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp :
b1. Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán kế toán ở phòng tài chính kế
toán tại xí nghiệp đâù máy Hà Lào :
Hiện nay phòng đã và đang áp dụng việc tập hợp chi phí sản xuất, hạch
toán kế toán ở những phần việc cụ thể sau :
- Nhập những dữ liệu về : Nhập - xuất NVL, công cụ, dụng cụ
- Nhập dữ liệu về : thu - chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Các dữ liệu về TSCĐ và khấu hao TSCĐ
- Các dữ liệu về tiền lương, bảo hiểm ......
- Các bút toán điều chỉnh, kết chuyển và các bút toán về phân bổ cũng như một
số các nghiệp vụ khác.
* Qua quá trình xử lý thông tin của máy tính dựa trên cơ sở dữ liệu đã nhập
vào máy tính và những yêu cầu của người quản lý có những sản phẩm sau :
+ Các sổ chi tiết nhập - xuất NVL, công cụ dụng cụ theo từng đối tượng tập
hợp chi phí, từng khoản mục chi phí cũng như từng loại NVL hay CCDC nhập
trong từng đối tượng nhập.
+ Các bảng kê, nhật ký chứng từ
+ Các bảng phân bổ :

Bảng phân bổ số 2 : Phân bổ NVL, CCDC
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các báo cáo tài chính như : Bảng cân đối kế toán, giá thành sản xuất thực tế
trong kỳ ( báo cáo chi phí vận doanh trong kỳ), kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ...
b2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp :
8
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
8
Trường CĐ-KT- KT- TM

Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay xí nghiệp đầu máy Hà Lào tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo
3 khoản mục chủ yếu sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Do thời gian có hạn nên em chỉ tập chung vào hạch toán chi phí sản xuất về
sửa chữa đầu máy trong tháng 4 năm 2003.
2, Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
* Nội dung : Đối với các doanh nghiệp sản xuất khác thì hầu hết NVL trực tiếp
là yếu tố cơ bản để tạo nên thực tế của sản phẩm. Song do đặc thù riêng nên xí
nghiệp đầu máy Hà Lào nêu NVL trực tiếp là các loại phụ tùng thay thế, vật
liệu phụ tạo cho công tác sửa chữa, dầu hoả dùng cho công tác lau chùi, rửa các
linh kiện, nhiên liệu dùng cho chạy thử và thủ tải .......
Như vậy, ở đây phụ tùng thay thế lại đóng vai trò chính, vì thế mà nó
thường chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm, mặt khác số lượng chủng
loại phụ tùng đa dạng, phong phú với trên 4000 loại mặt hàng cho nên việc tổ
chức quản lý tốt, yếu tố này góp phần đáng kể vào công tác quản lý chi phí sản
xuất, hạ giá thành của xí nghiệp.
* Chứng từ :
Xí nghiệp hiện nay đang sử dụng phiếu xuất kho vật tư phục vụ sản xuất
theo mẫu sau :
Đơn vị : XNĐM Hà Lào Mẫu số 02 - VT
9
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
9
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp

Địa chỉ : Thị xã Yên Bái QĐ số 1141 - TC/AD/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
Của BTC
-----------
PHIẾU XUẤT KHO
Họ tên người nhận hàng : Mai Đức Luyện Số PX : 56
Tổ : Động cơ Nợ TK : 621
Lý do lĩnh : Sửa chữa máy 056 cấp ky Có TK : 1524
Xuất tại kho ông Phong
ST
T
Tên, nhãn hiệu
quy cách vật tư

vật

Đơn
vị tính
Số lượng Ghi chú
Yêu cầu Thực xuất
01 Máy phát điện úc 1000 Cái 01 01
Cộng
Thủ trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhập Thủ kho
* Nguyên tắc xuất kho :
Khi đầu máy vào xưởng hội đồng giải thể tiến hành giải thể đầu máy theo
từng cấp để xác định khối lượng công việc phải làm của mỗi tổ sản xuất, đồng
thời xác định những chi tiết nào phải sửa chữa, phải thay thế và ghi vào biên
bản giải thể. Hội đồng giải thể bao gồm :
- Phó giám đốc kỹ thuật - Chủ tịch hội đồng
- Đại diện phòng kỹ thuật - Uỷ viên

- Phân xưởng sửa chữa và các tổ sửa chữa.
Các tổ sản xuất căn cứ vào biên bản giải thể để thực hiện công việc của tổ
mình, nến phải sửa chữa ở bộ phận, chi tiết nào nến phải thay thế, thay chi tiết
đó. Từ đó lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư phụ tùng để phục vụ công tác sửa chữa.
Những chi tiết phải thay thế xí nghiêph thực hiện thu lại chi tiết cũ, xuất
chi tiết mới, các chi tiết cũ nhập vào kho phế liệu. Chứng từ xuất gồm có :
Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, biên bản giải thể sau đó được chuyển qua phòng kế
hoạch để duyệt định mức cấp phát ( viết phiếu xuất kho).
Khi viết phiếu xuất kho vật tư phục vụ cho sản xuất, cán sự định mức phải
căn cứ vào biên bản giải thể, phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu nhập hàng cũ tiến
hành lập phiếu xuất kho cho các tổ sản xuất, phiếu xuất được lập thành 02 liên :
- 01 liên lưu lại định mức
- 01 liên chuyển qua kho để lĩnh, sau đó nộp cho phòng tài chính kế toán để
hạch toán.
10
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
10
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi thủ kho nhận được phiếu xuất kho, thủ kho vào nhật ký giao nhận
chứng từ, thẻ kho sau đó được chuyển cho kế toán vật liệu, kế toán vật liệu tiến
hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và căn cứ vào nội dung, số liệu ghi trên
mỗi tờ phiếu xuất kho để tiến hành nhập số liệu vào máy tính, mọi số liệu trước
khi nhập vào máy tính kế toán tiến hành phân loại chứng từ cho từng đối tượng
tập hợp khoản mục chi phí và giá trị NVL xuất kho trong kỳ (giá hạch toán).
* Xác định giá vốn :
Đến cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào giá trị NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
(giá hạch toán và thực tế) để tính chênh lệch giữa giá thực tế của NVL, CCDC
với giá hạch toán và tính hệ số giá thông qua bảng kê số 3 " Bảng tính giá thành

thực tế NVL, CCDC ".
Hệ số giá vật
liệu, CCDC =
Giá trị NVL hay
CCDC tồn kho đầu
kỳ (giá thực tế)
+
Giá trị NVL hay
CCDC nhập kho trong
kỳ (giá thực tế)
Giá trị NVL hay
CCDC tồn kho đầu
kỳ (giá hạch toán)
+
Giá trị NVL hay
CCDC nhập kho trong
kỳ (giá hạch toán)
* Tài khoản sử dụng :
- Chi phí NVL trực tiếp xí nghiệp sử dụng TK 621, TK 621 dùng để phản ánh
các chi phí nguyên liệu, vật liệu .... sử dụng trực tiếp cho hoạt động sửa chữa
đầu máy.
- Đối tượng chi phí : TK 621 " chi phí NVL trực tiếp "
621 : - Phân xưởng sửa chữa
- Đầu máy sửa chữa cấp ky
- Đầu máy sửa chữa cấp II
- Đầu máy sửa chữa cấp I
* Quy trình hạch toán :
+, Căn cứ lập tờ kê xuất vật tư :
- Căn cứ vào các pgiếu xuất kho NVL và CCDC để tập hợp chi phí NVL và
CCDC theo từng đối tượng chiụ chi phí theo giá hạch toán.

- Căn cứ vào định kỳ 5 hoặc 10 ngày ta lập một lần.

11
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
11
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
TỜ KÊ XUẤT VẬT TƯ TỪ NGÀY 01 ĐẾN 05 THÁNG 04
NĂM 2003
Stt
Chứng từ Mã
vật

Đơn
vị tính
Trích yếu Chi tiết
HĐ Ngày
SL Đơn giá
Thành
tiền
01 01 01/4 1201 Chiếc Trục bánh xe 01 6.400.00
0
6.400.000
02 02 01/4 1560 Chiếc Vòng bi Nu
2062
01 1.152.00
0
1.152.000
03 09 02/4 3602 Kg Dầu Diezel 100 4.750 475.000

04 10 03/4 1382 Chiếc Máy phát
điện 32V
02
2.650.000
5.300.000
... ... ... ... ... ...... .... ........ ......
75 65 05/4 2204 Chiếc Bơm nhiên
liệu
01
2.900.000
2.900.000
17.517.900
Tổng cộng giá trị : 17.517.900
-Vật liệu phụ : 475.000
-Nhiên liệu : 970.000
-Phụ tùng : 15.752.000
-Công cụ, dụng cụ : 320.000
12
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
12
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Yên Bái, ngày 06 tháng 04
năm 2003
Kế toán trưởng
Người lập
+, Căn cứ để lập bảng phân bổ số 2 :
- Căn cứ vào phiếu xuất kho hoặc tờ kê xuất kho NVL và CCDC để tập hợp chi
phí NVL, CCDC theo từng đối tượng chịu chi phí theo giá hạch toán.

( Xem trích bảng phân bổ số 2 trang sau)
- Từ bảng phân bổ số 2 ta lập được sổ cái TK 621 " Chi phí NVL TT " trong
tháng 04/2003
13
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
13
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Trích bảng phân bổ số 2 (Biểu số2)
Phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ vào đối tượng tháng 04/2003
Đơn vị tính : Đồng
ST
T
TK ghi có
Đối
tượng
sử dụng
TK 1522 (1,012) TK 1523 (1,013) TK 1524 (1,011) TK 153 (1,015)
HT TT HT TT HT TT HT TT
01 TK621
CPNVLTT
270854495 247104749 1528652470 1548542952 690210105 697802416
+ 621 - PXSC 110432540 111757730 25470620 25801738 653078340 660262201
-ĐMSC cấp ky 30479840 30845598 7879900 7982338 288421200 291593833
-ĐMSC cấp II 50630590 51238175 12980200 13148942 337425375 341137054
-ĐMSC cấp I 29322110 29673975 4610520 4670458 27231765 27531314
+ TK 621 160421955 162347019 1503181850 1522723214 37131765 37540215
02 TK 627
CPSX Chung

24397245 24690012 14982758 15177533 8542345 8636311 50149780 50902027
+ 627 - PXSC 18745390 18970334 5200380 5267985 3910475 3953490 16185894 16372498
- 6272 18745390 18970334 5200380 5267985 3910475 3953490
- 6273 16185894 16372498
+ TK 627 ... 5651855 5719678 9782378 9909548 4631870 4631870 33963886 34529529
03 TK642
CPQLDN
3199960 3238359 2064772 2091615
Tổng cộng
298451700 302033120 1545700000 1565794100 698752450 706438727 50149780 50902027
Ngày 10 tháng 05 năm 2003
Kế toán ghi phân bổ Kế toán ghi bảng kê Kế toán trưởng
15
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
15
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
TRÍCH SỔ CÁI TK 621 " CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP "
Số dư đầu năm
Nợ Có
xxx xxx
Đơn vị : Đồng
Ghi có TK đối ứng, nợ với
TK này
Tháng
01
Tháng
.....
Tháng 04 ..... ..... ..... ...... Tháng
12

Cộng
TK 152 ..... ...... 2520432117
TK ... ..... ...... ...........
Cộng số phát sinh nợ .... .... 2520432117
Cộng số phát sinh có .... ..... 2520432117
Nợ
Số dư cuối tháng

...... ....... xxxxxx
Ngày 16 tháng 05 năm 2003
Kế toán trưởng
Người lập bảng

17
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
17
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
* Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : Tiền lương, tiền công và trích
BHXH của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc phân xưởng sửa chữa, còn
KPCĐ, BHYT xí nghiệp trích nhưng không đưa vào chi phí nhân công trực
tiếp mà hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với phân xưởng sửa
chữa thì chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất cụ thể bao gồm :
Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương trả theo sản phẩm, tiền phụ cấp độc
hại, tiền bồi dưỡng, trèo cao ....
Công việc tính toán tiền lương được tiến hành do kế toán tiền lương
thực hiện theo các bước sau đây :
+ Hàng ngày cán bộ định mức lao động của phòng tổ chức lao động tiền

lương trực tiếp xuống từ bộ phận sản xuất của phân xưởng tính định mức thời
gian lao động cho mỗi loại thời gian lao động của từng tổ ( Căn cứ vào biên
bản giải thể đầu máy) để giao cho các tổ thực hiện.
+ Cuối mỗi ngày nhân viên thống kê lao động ở phân xưởng sửa chữa căn cứ
vào phiếu định mức lao động của cán bộ định mức và mức độ hoàn thành
định mức của từng tổ sản xuất, thống kê toàn bộ số giờ công lao động theo
từng người, tổ, của toàn bộ phân xưởng và ghi bảng chấm công.
+ Cuối tháng thông qua quản đốc phân xưởng nhân viên thống kê gửi bảng
chấm công của từng tổ sản xuất về phòng tổ chức lao động để tính toán lương.
+ Căn cứ vào bảng chấm công nhận được của từng tổ sản xuất được đưa
xuống từ phòng tổ chức, kế toán tiền lương tiến hành tính toán :
* Cách tính lương:
Tiền lương
thời gian
=
Mức lương
bình quân
x
Số ngày hưởng
lương thời gian
Tiền lương
sản phẩm
=
Mức độ hoàn
thành ĐMLĐ
x
Số ca tham
gia sản xuất
x
Đơn giá lương SP

theo ca sản xuất
Phụ cấp độc
hại hay phụ
cấp chèo cao
=
Mức độ hoàn
thành định mức
lao động
x
Số ca
tham gia
sản xuất
x
đơn giá bình
quân độc hại
hay trèo cao
19
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
19
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn giá tiền lương sản phẩn cho một ca sản xuất ở các tổ có sự khác nhau, sự khác nhau đó phụ thuộc vào tính
chất công việc của mỗi tổ sản xuất, mặt khác đơn giá lương trong một ca sản xuất trong cùng một tổ cũng có sự khác
nhau, sự khác nhau đó là do ảnh hưởng của lương cấp bậc thợ (Hệ số lương cấp bậc).
* Chứng từ của kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất là các bảng tính lương:
- Ví dụ về phương pháp tính lương
Trích bảng chấm công của một số công nhân ở một số các bộ phận
stt Họ và tên
Tổ

sản
xuất
Ca
hưởn
g
lương
SX
Ngày
hưởn
g
lương
thời
gian
Lương
cơ bản
Mức
độ
hoàn
thành
công
việc
Đơn giá
lương
cho một
ca
Ghi
chú
1 Đỗ V
Tâm
Đ/cơ 20 2 518700 95% 41500

2 N V Thuỷ T. Lực 20 2 380100 100% 38500
3 N T Hoa T. Thể 21 1 518700 100% 41900
4 T V Toản Gầm 20 2 380100 95% 49200
Cách tính lương của từng công nhân :
1, Ông Đỗ Văn Tâm - Tổ động cơ
Lương thời gian = 518700 x 2 = 47154 đ
20
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
20
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Lương sản phẩm = 41500 x 20 x 95% = 788500 đ
Phụ cấp = 20 x 5.000 = 100.000 đ
Tổng lương của ông Đỗ Văn Tâm tổ động cơ là :

47154 đ + 788500 đ + 100000 đ = 935654 đ
Tính toán tiền lương được hưởng đối với công nhân khác cũng tương tự như cách tính trên.
Căn cứ vào cách tính toán trên và bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 04/2003 cho phân xưởng sửa chữa ta có tổng
số tiền lương phải trả là : 125.750.000 đ.
Để phân bổ tiền lương vào đối tượng tập hợp chi phí, xí nghiệp căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp trong tổng chi phí,
bởi lẽ trong giá thành đơn vị sản phẩm (Đầu máy sửa chữa ở mỗi cấp) khoản chi phí này chiếm tỷ trọng tới 60 - 70%.
Song để đơn giản việc tính toán xí nghiệp căn cứ vào phụ tùng thay thế cho sửa
chữa đầu máy bởi vì chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí NVL trực tiếp
Như vậy tiền lương được phân bổ cho đầu máy sửa chữa ở các cấp như sau (Xem bảng tiền lương và BHXH - Bảng
phân bổ số 1)
Đầu máy sửa
chữa cấp ky
=
125750500

660262201
x 291593833 = 55535619 đ
Đầu máy sửa
chữa cấp II
=
125750500
660262201
x 341137054 =
64971393đ
21
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
21
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Đầu máy sửa
chữa cấp I
=
125750500
660262201
x 27531314 = 5243487đ
*Tài khoản sử dụng :
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp sử dụng TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp "
- Đối tượng chi phí TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp "
+ TK 622 - Phân xưởng sửa chữa
+ Chi tiết đầu máy sửa chữa cấp ky
+ Chi tiết đầu máy sửa chữa cấp II
+ Chi tiết đầu máy sửa chữa cấp I
* Quy trình ghi sổ :
- Từ chứng từ (bảng lương) ta lập bảng phân bổ số 1
+ Căn cứ để lập bảng phân bổ số1

+ Chi phí NVL trực tiếp (Chi phí phụ tùng cho sửa chữa đầu máy) khoản này được thể hiện trên bảng phân bổ số2 "
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp "
+ Căn cứ vào bảng tổng hợp tổng lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng sửa chữa hàng tháng để phân bổ (Xem
biểu số 3 trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH)
- Từ bảng phân bổ số 1 (biểu số 03) ta lập được sổ cái TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp " của tháng 4/2003.(Xem
biểu số 3 và sổ cái TK 622 trang sau)
22
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
22
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng phân bổ số1
TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 4 năm 2003 ( Biểu số3)
ST
T
TK ghi có
Đối
tượng
tổng hợp (TK nợ)
TK 334 - THANH TOÁN VỚI CÔNG NHÂN VIÊN
TK 338
Lương chính
Lương
phụ
Khoản
khác
Cộng
01 TK 622 - PX sửa chữa 125.750.500 125.750.500 8.862.535
+ TK 622 - CTĐMSC cấp ky 55.535.620 55.535.620 3.887.493

+ TK 622 - CTĐMSC cấp II 64.971.393 64.971.393 4.547.997
+ TK 622 - CTĐMSC cấp I 5.243.484 5.243.484 427.045
02 TK 622.... 765.978.500 765.978.500 53.618.495
+...
+...
03 TK 6271 - CPSXC PXSC 4.319.000 4.319.000 278.240
+ TK 6271 - CPNVPXSC 4.319.000 4.319.000 278.240
04 TK 6271 16.887.000 16.887.000 1.182.090
+...
05 TK 642 - Cộng CPQLDN 149.154.390 149.154.390 41.887.825
23
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
23
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng cộng 1.062.089.390 1.062.089.390 105.829.185
Ngày 10 tháng 5 năm 2003
Kế toán trưởng
Người lập bảng
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 " CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP "
SỐ DƯ ĐẦU NĂM
Nợ Có
xxx xxx
Ghi có các tài khoản đối
ứng . Nợ với tài khoản này
Tháng
01
Tháng
....
Tháng 04 .... ..... ..... ..... Tháng

12
Cộng
TK 334 .... ..... 891.729.000
TK 338 ........ ...... 62.481.030
TK..... ....... ........ .........
Cộng số phát sinh nợ .... .... 954.210.030
Cộngh số phát sinh có .... ...... 954.210.030
Nợ
Số dư cuối tháng


.......
.......
......
.......
Xxx
xxx
Ngày 16 tháng 5 năm 2003
24
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
24
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán trưởng
Người lập bảng
25
Nguyễn Thị Thu Dung Lớp II CKT 2
25
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp


2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung :
* Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung được hạch toán vào giá thành của sản phẩm sửa chữa
đầu máy (Các cấp sửa chữa), chi phí sản xuất chung phat sinh tại cấp sửa chữa
nào thì hạch toán vào cấp sửa chữa đó.
Nội dung chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sửa chữa bao gồm :
- Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271)
- Chi phí NVL dùng trong phạm vi phân xưởng (TK 6272)
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng chung cho phân xưởng(TK 6273)
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất nhà xưởng (TK 6274)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)
- Chi phí bằng tiền khác (TK 6278)
* Tài khoản sử dụng :
- Kế toán chi phí sản xuất chung xí nghiệp sử dụng TK 627 "chi phí sản xuất
chung "để hạch toán.
- Mỗi nội dung được mở một tài khoản chi tiết : TK 6271... TK6278 theo thứ tự
nội dung chi phí.
2.3.1. Kế toán nhân viên phân xưởng :
- Nội dung : Tiền lương củanhân viên phân xưởng được hình thành trên cơ sở hệ
số lương và quỹ lương gián tiếp :
Nhân viên phân xưởng bao gồm :
+ Một quản đốc phân xưởng
+ Một phó quản đốc phân xưởng
+ Một nhân viên thống kê phân xưởng
+ Một kế toán phân xưởng
Việc trích các khoản bảo hiểm kinh phí công đoàn tương tự như cách tính
phần chi phí nhân công trực tiếp
- Chứng từ bao gồm : Bảng phân bổ số 1 (biểu số 3)
- Tài khoản sử dụng : Tài khoản chi tiết TK 6271"chi phí nhân viên phân

xưởng"
2.3.2. Kế toán NVL dùng trong phân xưởng :
- Nội dung :
+ Nguyên tắc xuất dùng NVL phục vụ sản xuất cũng tương tự như nguyên tắc
xuất dùng NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
+ Sau đó xí nghiệp tiến hành phân bổ và chi phí sản xuất để đảm bảo tính hợp lý
của giá thành.
- Chứng từ gồm :Xem bảng phân bổ số 2 " Phân bổ NVL, CCDC "
26
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
26
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài khoản sử dụng : Tài khoản chi tiết TK 6272 " Chi phí NVL trong phân
xưởng "
2.3.3. Kế toán chi phí CCDC dùng chung trong phạm vi phân xưởng :
- Nội dung :
+ Nguyên tắc xuất dùng CCDC tương tự như nguyên tắc xuất dùng NVL : Căn
cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh dụng cụ của từng tổ sản xuất (thông qua quản đốc
phân
xưởng), căn cứ vào kế hoạch mua sắm CCDC sau đó qua định mức duyệt khi đó
mới đủ điều điện lĩnh.
+ Trường hợp những công cụ dụng cụ có giá trị lớn xí nghiệp cũng tiến hành
phân bổ dần vào chi phí sản xuất để đảm bảo tính hợp lý của giá thành sản phẩm;
trường hợp những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thì được phân bổ trực tiếp vào
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chứng từ gồm : Xem bảng phân bổ số 2 " Bảng phân bổ NVL, CCDC "
- Tài khoản sử dụng : Tài khoản chi tiết TK 6273 " Chi phí CCDC trong phân
xưởng ".

2.3.4. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ :
* Nội dung và phương pháp tính chi phí khấu hao TSCĐ :
Công tác tính khấu hao TSCĐ xí nghiệp áp dụng theo quyết định số
1062/TC/QĐ - CSPC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của bộ tài chính, và tỷ lệ khấu
hao được tính cho cụ thể từng tài sản thuộc các nhóm TSCĐ từ A đến H do bộ
tài chính quy định.
Số khấu hao
TSCĐ trích trong
năm
=
Nguyên giá
TSCĐ
x
Tỉ lệ trích
khấu hao
Số khấu hao TSCĐ
trích hàng tháng
=
Số khấu hao TSCĐ trích trong năm
12 tháng
Vì kỳ tính giá thành là hàng tháng nên việc trích khấu hao cũng được
trích hàng tháng.
Ví dụ : Một máy tiện T616 nguyên giá : 45.500.000đ
Máy được sử dụng từ năm 1998
Thời gian sử dụng 8 năm, tỷ lệ trích khấu hao 12,5%/1 năm.
Số khấu hao
TSCĐ trích
= 45.500.000 x 12,5% = 5.687.500đ
27
Nguyễn Thị Thu Dung

Lớp II CKT 2
27
Trường CĐ-KT- KT- TM
Chuyên đề tốt nghiệp
trong năm
Số khấu hao TSCĐ
trích trong tháng
=
5.687.500
12
= 473.958đ
Tổng hợp số khấu hao phải trích những TSCĐ dùng cho sửa chữa đầu
máy tại phân xưởng sửa chữa trong tháng 4/2003 như sau:
+ Máy móc thiết bị sản xuất : 11.615.000đ
+ Máy móc thiết bị động lực : 995.000đ
+ Phương tiện vận tải : 4.798.000đ
+ Vật truyền dẫn : 698.000đ
+ Nhà xưởng 4.152.000đ
Tổng cộng : 22.258.000đ

Việc phân bổ khấu hao được trích trong tháng căn cứ vào giá thành kế
hoạch đầu máy sửa chữa các cấp và kế hoạch sửa chữa đầu máy của tháng đó.

KẾ HOẠCH SỬA CHỮA ĐẦU MÁY
Tháng 4 năm 2003
ST
T
Cấp sửa chữa Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Đầu máy sửa chữa cấp ky 06 95.000.000 570.000.000
02 Đầu máy sửa chữa cấp II 11 60.000.000 660.000.000

03 Đầu máy sửa chữa cấpI 22 4.500.000 99.000.000
Tổng cộng 1.329.000.000
Số khấu hao được phân bổ cụ thể như sau :
Đầu máy sửa
chữa cấp ky
=
22.258.000
1.329.000.000
x 570.000.000 = 9.546.320đ
Đầu máy sửa
chữa cấp II
=
22.258.000
1.329.000.000
x 660.000.000 = 11.053.634đ
Đầu máy sửa
chữa cấp I
=
22.258.000
1.329.000.000
x 990.000.000 = 1.658.045đ
* Chứng từ : Bảng tính và phân bổ khấu hao (biểu số 04)
28
Nguyễn Thị Thu Dung
Lớp II CKT 2
28

×