Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI MỸ ĐỨC HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.53 KB, 47 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THUỶ LỢI MỸ ĐỨC HÀ TÂY.
2.1/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ
LỢI MỸ ĐỨC - HÀ TÂY.
2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty khai thác công trình
thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức mà tiền thân là xí nghiệp
thuỷ nông Mỹ Đức được UBND tỉnh Hà Tây ra quyết định thành lập số 414/QĐ-
UB ngày 10/10/1974. Công ty có trụ sở chính tại thị trấn Tế Tiêu- Mỹ Đức, về
danh giới địa chính của công ty:
- Phía Bắc giáp đường 73 và huyện Chương Mĩ.
- Phía Đông và phía Nam giáp sông Đáy tỉnh Hà Nam.
- Phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
Đến tháng 12/1998 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức được
chuyển sang doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo quyết định
1461/1998 QĐ/UB ngày 31/12/1998 với nhiệm vụ chính là quản lý, khai thác công
trình thuỷ lợi trong huyện đảm bảo tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Là một doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức được nhà nước cấp vốn, vay
vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh và vận hành toàn bộ hệ thống công trình
thuỷ lợi tưới tiêu nước cho nông nghiệp và cung cấp nước cho cơ sở kinh tế khác
trong huyện theo hợp đồng dùng nước giữa Công ty với các hợp tác xã trong
huyện.
Toàn huyện Mỹ Đức có 22 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích là 22.100 ha
bao gồm sông, ngòi, đồi núi trong đó có 9.455 ha canh tác. Dân số có 160.000
người trong đó có 90% sống bằng nghề nông nghiệp, ngoài ra huyện còn có một số
nghề phụ như trồng dâu nuôi tằm, dệt thêu...
Từ năm 1974 trở về trước huyện Mỹ Đức có 2 hồ chứa nước đó là hồ Tuy
Lai và hồ Quan Sơn (xây dựng từ 1959 với khả năng tưới 600 ha) và hai trạm bơm
dầu đó là trạm bơm Đức Môn và trạm bơm Kim Bôi với khả năng tưới tiêu cho


Đoan Nữ (An Mỹ), Cống Ngánh (Phù Lưu Tế), cống đồng Dày (Đốc Tín), Cống
Hội Xá Phú Yên (Hương Sơn) không có trạm bơm tiêu, việc quản lý công trình và
điều hành do phòng thuỷ lợi đảm nhiệm.
Từ năm 1974 trở lại đây được nhà nước đầu tư vốn mở rộng hồ Quan Sơn và
hồ Tuy Lai, đồng thời xây dựng mới hồ Vĩnh An, với tổng diện tích 3 hồ theo thiết
kế là 11.410m nước năng lực tưới tiêu cho diện tích 1.880ha. Bên cạnh đó một số
trạm bơm dầu chuyển thành trạm bơm điện và xây dựng mới trạm bơm Tân Hội,
trạm bơm Bạch Tuyết, trạm bơm Hoà Lạc, trạm bơm Phù Lưu Tế, trạm bơm Đồi
Mo, kênh tiêu Quán Quốc (Phú Lâm), Tảo Khê, Văn Giang.
Từ năm 1978 đến nay thực hiện phương châm “nhà nước và nhân dân cùng
làm” đã xây dựng thêm trạm bơm Xuy Xá, trạm bơm Vạm Kim, trạm bơm Đại
Nghĩa, trạm bơm Đốc Tín, trạm bơm Phú Hiền, trạm bơm Đục Khê, trạm bơm
Hùng Tiến, trạm bơm An Tiến, trạm bơm Phùng Xá.
Tính đến hết năm 2002 ngoài 3 hồ chứa nước (Quan Sơn, Tuy Lai và Vĩnh
An) trên địa bàn huyện đã xây dựng được 35 trạm bơm vừa và nhỏ với tổng số máy
bơm các loại là 220 chiếc. Đồng thời đưa tổng số kênh chính (kênh cấp I) về tưới
53km, về tiêu 55km và hàng trăm mét tưới tiêu cấp II, cấp III và xây dựng hàng
trăm cống điều tiết nội đồng trên kênh.
Với nguồn vốn xây dựng của Nhà nước và nhân dân tự làm nên tỉnh và huyện
chỉ giao cho Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức quản lý 3 hồ chứa nước
và 20 trạm bơm tưới tiêu các loại trong đó có 5 trạm bơm tưới, 9 trạm bơm tiêu và
6 trạm bơm liên kết với tổng số máy bơm các loại là 162 chiếc có công suất
1.000m
3
/h cho 9 cống tưới và 11 cống tiêu chính hoạt động liên tục.
Với sự cố gắng phấn đấu trong nhiều năm liên tục Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi Mỹ Đức đã đạt được những thành tích đáng kể như:
- Năm 1997:
+ UBND tỉnh tặng cờ thi đua sản xuất
+ Bộ thuỷ lợi tặng bằng khen

+ Ban chấp hành tổng LĐLĐ VN tặng bằng khen
+ UBND huyện Mỹ Đức tặng giấy khen.
- Năm 1998: Tập thể cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh.
- Năm 1999: Đơn vị tập thể cá nhân đạt danh hiệu giỏi cấp tỉnh.
- Năm 2000:
+ Tập thể đạt lao động giỏi cấp ngành
+ Cá nhân lao động giỏi cấp ngành
+ BCH, LĐLĐ huyện Mỹ Đức tặng giấy khen.
- Năm 2001:
+ BCH, LĐLĐ tỉnh tặng giấy khen
+ Sở nông nghiệp và pháp triển nông thôn tặng giấy khen
+ BCH, LĐLĐ huyện Mỹ Đức tặng giấy khen
+ UBND huyện tặng gấy khen.
- Năm 2002: BCH, LĐLĐ tỉnh tặng bằng khen.
Đạt được những kết quả trên công ty đã phải có rất nhiều cố gắng trong các
quá trình cũng như trong các hoạt động. Tiến tới Công ty khai thác công trình thuỷ
lợi Mỹ Đức đang có nhiều hướng mở rộng các công trình thuỷ lợi hội đồng để công
ty ngày càng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo.
 Những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của công ty khai thác thuỷ lợi Mỹ Đức
đạt được trong một vài năm gần đây.
Tính đến ngày 1/1/1993 công ty khai thác thuỷ lợi Mỹ Đức có tổng số vốn
pháp định
Vốn sản xuất kinh doanh là: 1.905.000.000 đồng.
Với: - Vốn cố định: 1.828.000.000 đồng
- Vốn lưu động: 77.000.000 đồng
Trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh thì:
- Vốn ngân sách nhà nước cấp: 1.811.000.000 đồng
- Vốn tự bổ sung: 94.000.000 đồng
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty một vài năm gần đây:
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Tổng vốn kinh
doanh
3.187.313.744 5.425.722.938 7.319.141.970 7.557.290.854 12.829.611.80
9
Tổng doanh
thu
2.921.037.900 3.010.328.286 2.827.125.324 2.511.641.480 2.587.835.289
Tổng lợi tức
trước thuế
49.628.858 347.999.618 (170.082.162) (1.380.114.701) (759.172.220)
Thuế phải nộp 7.073.000 850.000 850.000 850.000 850.000
Tổng quỹ
lương
696.342.558 648.773.100 792.114.611 1.027.377.816 979.315.977
Tổng CB 123 125 137 136 135
CNV
Thu nhập bình
quân/ tháng.
471.700 472.207 481.821 629.521 604.506
Với đặc thù là công ty khai thác tài nguyên nước nên nhiệm vụ chủ yếu của
công ty là vận hành hệ thống tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cho 22
xã và một thị trấn. Hệ thống tưới tiêu được công ty chia làm 3 cụm, đó là:
- Cụm thuỷ nông Quan Sơn: Trụ sở tại hồ Quan Sơn (cầu Dậm, Hợp
Tiến,Mỹ Đức) gồm 38 công nhân vận hành 8 trạm bơm.
- Cụm thuỷ nông Bạch Tuyết: Trụ sở tại trạm bơm Bạch Tuyết (xã Hùng
Tiến, Mỹ Đức) có 34 công nhân vận hành 6 trạm bơm.
- Cụm thuỷ nông An Mỹ: Trụ sở tại trạm bơm An Mỹ (xã An Mỹ, Mỹ Đức)
có 35 công nhân vận hành 6 trạm bơm.
Quy trình vận hành hệ thống tưới, tiêu nước được tiến hành như sau:
Ví dụ: Quy trình tưới nước ở trạm bơm An Mỹ.

.
Quy trình tiêu nước ở trạm bơm An Mỹ
2.1.2) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức là đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính được nhà nước cấp vốn và cho
vay vốn ngân hàng để hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý theo nguyên
tắc một cấp.
Đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo bộ máy quản lý cũng như
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh giám đốc có 2 phó giám đốc. Đó là:
- Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật.
Nước từ
trạm bơm
An Mỹ
Mặt
ruộng
xã An
Kênh
cấp 3
Kênh cấp
2
Kênh
cấp
1(Kênh
Trạm
bơm
An Mỹ
Kênh
cấp

1(Kênh
chính)
Kênh
cấp 2
Kênh
cấp 3
Nước từ
mặt
ruộng
xã An
- Phó giám đốc phụ trách về hành chính.
Hai phó giám đốc có trách nhiệm giúp giám đốc điều hành hoạt động sản
xuất của công ty, chịu trách nhiệm về kỹ thuật, sản xuất, chỉ đạo trực tiếp các cụm
thuỷ nông, cung ứng vật tư, phụ tùng thay thế, đôn đốc thu thuỷ lợi phí ở các cơ sở.
- Phòng kế hoạch, kỹ thuật: gồm 2 người có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất
và chịu trách nhiệm thiết kế bản vẽ các công trình về tưới, tiêu nội đồng và theo dõi
thống kê tình hình sản xuất của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: gồm 4 người có nhiệm vụ giúp giám đốc quy hoạch về
quản lý, sắp xếp, bố trí, điều hành công nhân thực hiện nội quy quy chế của công ty,
giải quyết các chế độ chính sách cho công nhân viên chức của công ty.
- Phòng kế toán: gồm 4 người có trách nhiệm hạch toán sản xuất kinh doanh,
thanh quyết toán các khoản thu nộp của công ty với ngân sách nhà nước, cùng các
ban lập kế hoạch quản lý vật tư, bảo hộ lao động cho cán bộ CNV. Đồng thời giám
sát mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty, thanh quyết toán chế độ hiện
hành, lao động tiền lương, lập báo cáo kế toán thu chi, tình hình thanh toán công
nợ của khách hàng và gửi báo cáo tài chính lên cấp trên.
- Đội sửa chữa công trình: gồm 6 người có nhiêm vụ sửa chữa nhỏ, thay thế máy móc
thiết bị hư hỏng, bảo dưỡng định kỳ, nâng cao chất lượng của máy để phục vụ cho
sản xuất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như

sau ( xem trang bên)

Vẽ sơ đồ quản lý công ty
2.1.3) ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY KHAI
THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI MỸ ĐỨC - HÀ TÂY.
2.1.3.1, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức hạch toán tạo ra mối quan hệ có định hướng theo một trình tự xác
định giữa các biện pháp kế toán, thông qua nhân tố con người nhằm đảm bảo điều
kiện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trò của hạch toán kế toán
trong hoạt động quản lý.
Tổ chức công tác kế toán ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và quản lý, tính
thống nhất trong hệ thống kế toán quốc gia.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với trình
độ quản lý và điều hành công việc nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
theo mô hình kế toán tập trung, tức là mọi công việc được tập trung giải quyết ở
phòng tài vụ. Bộ máy kế toán tạo mối liên kết chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế
toán chi tiết, tạo điều kiện cho việc cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, số liệu
chính xác cho yêu cầu quản lý, đảm bảo tiến độ công việc đều ở các phần hành kế
toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi
Mỹ Đức.
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Kế toán
trưởng
Kế toán
chi phí
và giá
thành
Kế toán

doanh
thu
Thủ kho,
thủ quỹ
Kế toán
vật tư,
tài sản
cố định
Kế toán
công nợ
phải thu,
phải trả
Kế toán
tiền
lương,
các
khoản
trích
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều hành chung. Cuối niên độ
kế toán cùng kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính theo quy định và là người chịu
trách nhiệm về toàn bộ vấn đề tài chính trước ban giám đốc của công ty.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động
nhập, xuất vật tư, tài sản cố định, sau đó vào sổ vật tư, sổ tài sản cố định. Cuối
tháng kế toán vật tư, tài sản cố định đối chiếu với thủ kho và đối chiếu với kế
toán tổng hợp về tình hình vật tư, tài sản cố định.
- Kế toán công nợ phải thu, phải trả: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh
toán công nợ phải thu, phải trả với khách hàng, nội bộ công ty.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ tính lương
và các khoản trích theo lương, các khoản thanh toán với cơ quan thuế, cơ quan
quản lý BHXH, BHYT, thanh toán tiền lương, tiền công cho cán bộ CNV.

- Thủ kho, thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý thu, chi tiền mặt; xuất, nhập
vật tư.
- Kế toán doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi và tính tổng doanh thu trong kỳ
hạch toán.
- Kế toán chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp các khoản chi phí
trong kỳ hạch toán, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí để tính giá thành.
2.1.3.2, Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với trình
độ quản lý và điều hành công việc của công ty. Kế toán của công ty được tổ chức
hạch toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”.
Sổ sách dùng trong công ty với hình thức chứng từ ghi sổ gồm:
- Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp,
mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái (có thể kết hợp phản ánh chi
tiết).
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng.
- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và
cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn.
- Các sổ và thẻ hạch toán chi: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán
chi tiết (như vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định,....).

Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty như sau:
Sổ (thẻ)
hạch toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái

Báo cáo kế
toán
Bảng cân
đối tài
Bảng
tổng
hợp chi
Chứng từ ghi
sổ
Chứng từ gốc
(Bảng tổng
hợp chứng từ
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định
kỳ
Ghi cuối tháng
2.2/ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI MỸ ĐỨC - HÀ
TÂY.
2.2.1) Chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty khai thác
thuỷ lợi Mỹ Đức.
2.2.1.1, Chế độ tiền lương:
Hiện nay Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức áp dụng hình thức trả
lương cho người lao động theo hình thức tiền lương thời gian, tức là căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế của người lao động kế toán tính lương. Cụ thể:
Lương tháng = Mức lương tối thiểu (210.000) x Hệ số lương cơ bản
Lương tháng (lương cơ bản)
Mức lương ngày =
22
Ngoài tiền lương cơ bản Công ty còn có các khoản phụ cấp như:
- Phụ cấp trách nhiệm: Dành cho cán bộ kỹ thuật và các tổ trưởng.

- Phụ cấp lưu động: Dành cho công nhân chuyên theo dõi các công trình.
Mức phụ cấp = Mức lương tối thiểu(210.000
đ
) x 0,1 (hoặc 0,2) tuỳ theo
trách nhiệm mà cán bộ, công nhân đảm nhiệm.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức áp dụng hình thức trả lương 1
lần vào cuối tháng.
2.2.1.2, Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ):
Công ty áp dụng tính các khoản trích theo lương cho cán bộ CNV theo thông
tư 21/BB – TT Liên Bộ Lao Động Thương Binh Xã hội – Tài chính ngày
18/6/1994. Các khoản đó là:
 Bảo hiểm xã hội (BHXH)
- Cách tính BHXH: ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức thực hiện
trích 20% tổng quỹ lương cơ bản để lập quỹ BHXH (trong đó 15% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh, 5% thu của CNV, người lao động)
- Chế độ BHXH trả thay lương:
+ Chế độ ốm đau: Thời gian người lao động nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thay
tiền lương là:
- 40 ngày trong 1 năm nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.
- 45 ngày trong năm nếu đóng đã đóng BHXH trên 15 năm.
- 50 ngày trong 1 năm nếu đã đóng BHXH từ 30 năm trở lên.
Thời gian cho người lao động nghỉ việc do con ốm đau là:
- 15 ngày trong 1 năm đối với con dưới 36 tháng tuổi.
- 12 ngày trong 1 năm đối với con từ 36 đến 72 tháng tuổi.
Mức trợ cấp ốm đau trả thay lương bằng 75% của mức tiền lương cơ bản mà
người đó đóng BHXH trước khi nghỉ việc. Cụ thể công thức tính BHXH cho chế độ
ốm đau:
+ Chế độ trợ cấp thai sản: Áp dụng đối với lao động nữ có thai sinh con
không phân biệt số lần sinh con theo điều 11 và điều 12 điều lệ BHXH và
hưởng trợ cấp thai sản, trong đó:

- Thời gian nghỉ việc đi khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày.
- Được nghỉ việc do sảy thai là 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng , 30 ngày
nếu thai từ 3 tháng trở lên.
- Thời gian nghỉ đẻ trước và sau khi đẻ là 120 ngày.
Mức trợ cấp trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định được hưởng trợ cấp
bằng 100% mức lương mà người đó đã đóng BHXH trước khi nghỉ. Ngoài ra khi đẻ
sẽ được trợ cấp một lần bằng 1 tháng lương.
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
của tháng trước khi ốm
Mức trợ cấp = x 75%
1 ngày 22 ngày

Tổng số tiền lương làm căn cứ tính BHXH
của tháng trước khi nghỉ đẻ
Mức trợ cấp = x 100%
ngày nghỉ
Ngoài ra nếu nữ công nhân nghỉ thai sản không phải đóng BHXH trong thời
gian nghỉ thai sản (tức là họ không phải đóng BHXH trong vòng 4 tháng).
 Bảo hiểm y tế (BHYT):
Thực hiện theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức thực hiện trích 3% tổng
quỹ lương cơ bản để lập quỹ BHYT (trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, 1% thu của CNV, người lao động).
 Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức thực hiện trích 2% tổng quỹ
lương cơ bản để lập quỹ KPCĐ. Trong đó công ty phải nộp 1,3% tổng quỹ KPCĐ đã
lập nộp lên công đoàn cấp trên, còn lại 0,7% công ty để lại làm kinh phí công đoàn
của Công ty.
2.2.1.3) Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán tiền lương

Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức sử dụng 2 tài khoản chính. Đó là:
TK 334 “Phải trả công nhân viên”
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Trong đó TK 338 được chi tiết: TK 3382 Kinh phí công đoàn
TK 3383 Bảo hiểm xã hội
TK 3384 Bảo hiểm y tế.
TK 3388 Phải nộp, phải trả khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 111, TK 112,
TK 622,TK 642....
2.2.2) Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức.
2.2.2.1, Kế toán chi tiết tiền lương
Để hạch toán chi tiết tiền lương kế toán sử dụng những chứng từ kế toán
sau:
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán lương.
+ Bảng tổng hợp tiền lương toàn công ty.
a) Bảng chấm công:
Là chứng từ hạch toán dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, ngừng việc, nghỉ hưởng BHXH... để có căn cứ tính trả lương bảo hiểm.
Mẫu bảng chấm công (trang bên)
Các ký hiệu bảng chấm công.
- Lương sản phẩm: K
- Lương thời gian: +
- Ốm, điều dưỡng: Ô
- Con ốm: Cố
- Thai sản: TS
- Nghỉ phép: P
- Hội nghị, học tập: H
- Nghỉ bù: NB

- Ngừng việc: N
- Tai nạn: T
- Lao động nghĩa vụ: LĐ.
Bảng chấm công 1



Bảng chấm công 2

b) Bảng thanh toán tiền lương.
Là chứng từ dùng để thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho người lao
động, đồng thời bảng thanh toán lương còn làm căn cứ để thống kê về lao động
tiền lương, giúp kiểm tra việc thanh toán lương cho cán bộ CNV trong Công ty
được dễ dàng.
Mẫu bảng thanh toán lương của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ
Đức như sau: ( trang bên)
Hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công để tính lương
cho công nhân viên toàn công ty. Để cụ thể hoá em xin trích phần tính lương của
ông Tạ Đình Đầm (giám đốc công ty) trong bộ phận văn phòng công ty khai thác
công trình thuỷ lợi Mỹ Đức tháng 1 năm 2003 như sau:
Trong tháng 1 năm 2003 số công đi làm của ông Tạ Đình Đầm - Giám đốc
công ty là 22 ngày, hệ số lương hiện hưởng của ông là 4,6. Vậy tiền lương của
ông Tạ Đình Đầm được tính như sau:
Tiền lương cơ bản = 210.000
đ
* 4.6 = 966.000 đồng
Tiền lương ngày = 966.000
đ
/ 22 ngày = 43.909 đồng

×