Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.25 KB, 85 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn đảm bảo
có lợi nhuận và phát triển lợi nhuận từ đó nâng cao lợi ích của ngời lao động thì các
doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh. Chi
phí tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm đóng vai trò then chốt trong vấn đề thúc đẩy
tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Dới nền kinh tế thị trờng, sức lao động trở thành hàng hoá, nó nhận đợc một
giá trị nhất định biểu hiện bằng tiền lơng (tiền công) - Là thù lao trả cho ngời lao
động để bù đắp và tái sản xuất sức lao động. Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu
của ngời lao động do đó họ đòi hỏi một mức tiền lơng xứng đáng với sức lao động
họ đã bỏ ra và đáp ứng đợc nhu cầu cuộc sống của họ. Vì vậy đối với mỗi doanh
nghiệp, lựa chọn hình thức trả lơng nào cho hợp lý để thoả mãn lợi ích ngời lao
động và trở thành đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tăng năng suất lao động là một
vấn đề quan trọng. Việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng khoa
học; tính đúng, tính đủ tiền lơng đảm bảo quyền lợi vật chất cho ngời lao động,
mặt khác đảm bảo cho công tác thanh tra, kiểm tra đợc dễ dàng.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ). Đây là quỹ xã hội
thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên. Các chế độ, chính sách
về tiền lơng và các khoản trích theo lơng đã đợc nhà nớc ban hành song nó đợc
vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quản lý tổ chức
sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất công việc.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức là một doanh nghiệp Nhà nớc
với nhiệm vụ chính là quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trong huyện Mỹ Đức
đảm bảo tới tiêu nớc phục vụ sản xuất nông nghiệp đã và đang có những cố gắng
trong công tác tổ chức hạch toán lao động - tiền lơng.
1
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự hớng dẫn nhiệt tình của
các cô, chú trong Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức, đặc biệt là sự h-
ớng dẫn chỉ bảo cặn kẽ của thầy giáo TS Nguyễn Viết Tiến đã giúp em hoàn


thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài:
Hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây ".
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong các doanh nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Ch ơng III : Phơng hớng hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
2
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng trong các
doanh nghiệp
1.1/ Khái quát chung về tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.
1.1.1) Nội dung bản chất của tiền lơng.
Con ngời là yếu tố quan trọng nhất, lao động là hoạt động chân tay và trí óc
của con ngời nhằm tác động, biến đổi vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng cho
nhu cầu sinh hoạt của con ngời. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải
vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời là yếu tố cơ bản nhất quyết định nhất
trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá
trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên
liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, khi họ
tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải
trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu
hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng.
Tiền lơng là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động

theo chức năng nghiệp vụ quy định. Tiền lơng là cả sức lao động đợc hình thành
trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động
và ngời sử dụng lao động. Hai đối tợng trên chịu sự chi phối của các quy luật kinh
tế, trong quy luật cung cầu và quy luật giá trị giữ vai trò chủ đạo. Bên cạnh đó Nhà
nớc cũng tham gia một cách gián tiếp vào việc trả lơng cho ngời lao động trong
các lao động sản xuất, mỗi chế độ chính trị và các mức lơng cụ thể đều do Nhà n-
ớc thống nhất ban hành để đảm bảo cho ngời lao động có nguồn thu nhập tối thiểu
để họ thoả mãn nhu cầu tối thiểu nh: ăn, ở, sinh hoạt, đi lại ở mức cần thiết.
Qua khái niệm và bản chất tiền lơng nh trên đã khắc phục đợc quan điểm cho
rằng: Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động
biểu hiện ra ngoài giá cả của lao động (trong xã hội TBCN). Hay có quan điểm
cho rằng: Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân và một phần tiêu dùng để phân
phối cho ngời lao động. Chúng ta cũng đừng lầm tởng rằng cứ có chế độ sở hữu
toàn dân và chế độ sở hữu tập thể về t liệu sản xuất, nền kinh tế XHCN không thể
là nền kinh tế thị trờng hay nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung theo quan niệm cha
hoàn chỉnh của một số ngời.
Do vậy khi hiểu đúng bản chất của tiền lơng thì ta có cơ sở để giúp Nhà nớc
ban hành đợc các chính sách về tiền lơng mới đúng đắn, các doanh nghiệp lựa
chọn đợc các phơng thức trả lơng phù hợp.
3
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh hiện nay
phần lớn dựa vào các yếu tố sau:
- Khả năng đáp ứng của ngời lao động đối với công việc của doanh nghiệp.
- Yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ sản xuất của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào mức lơng tối thiểu của từng ngành, từng địa phơng.
- Các chế độ khác về tiền lơng nh các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lơng.
1.1.2) Chức năng của tiền lơng
1.1.2.1, Chức năng thớc đo giá trị.
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi
giá cả biến động (bao gồm giá cả sức lao động).

1.1.2.2, Chức năng tái sản xuất lao động.
Đây là yêu cầu tối thiểu của tiền lơng đúng theo nghĩa của nó. Tiền lơng trớc
hết phải đảm bảo tái sản xuất tức là phải nuôi sống ngời lao động để duy trì sức,
năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp hao phí
sức lao động đã bị hao phí trong quá trình sản xuất. Để tái sản xuất sức lao động
tiền lơng phải đợc tính toán đầy đủ trên ba mặt:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngời lao động.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao trình độ tay
nghề, tăng cờng chất lợng lao động.
1.1.2.3, Chức năng kích thích lao động.
Chính sách tiền lơng là những đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nớc buộc ng-
ời sử dụng lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của ngời lao động, đảm
bảo quyền lợi tối thiểu mà họ đợc hởng. Từ đó mới phát huy đợc chức năng kích
thích sức lao động, căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực tiễn tình hình
kinh tế xã hội mà Nhà nớc định ra chế độ tiền lơng phù hợp nh một văn bản bắt
buộc đối với ngời sử dụng lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy một phần
thu nhập do kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình để trả lơng. Ngời lao
động hởng lơng đợc giới hạn mức lơng giữa mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy
định và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, chính điều này có tác dụng buộc
ngời lao động tự giác tiết kiệm lao động cũng nh các chi phí khác trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
1.1.2.4, Chức năng điều tiết lao động.
Thông qua hệ thống bậc lơng, thang lơng và các chế độ phụ cấp theo lơng đ-
ợc xác định cho từng vùng, từng ngành nghề nhất định, với mức tiền
4
lơng đúng đắn và thoả mãn ngời công nhân tự giác hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Tiền lơng chính là yếu tố tạo động lực trong sản xuất là công cụ điều tiết lao động
giữa các vùng, các ngành trên toàn lãnh thổ tạo ra cơ cấu lao động hợp lý. Đó là
điều kiện cơ bản để Nhà nớc thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa ngành và

lãnh thổ.
1.1.3) Nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp.
Trả lơng cho ngời lao động một mặt đem lại hiệu quả kinh tế cao, thể hiện
năng suất lao động không ngừng đợc tăng lên, sử dụng lao động có hiệu quả nhất,
phân phối lao động hợp lý giữa các ngành, các vùng, các đơn vị và các bộ phận
của từng cấp quản lý bảo đảm khuyến khích ngời lao động. Mặt khác trả lơng phải
tuân thủ quy luật phân phối theo lao động có tính đến các yếu tố nhu cầu sức lao
động đợc thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao động. Bởi thế yêu cầu của
vấn đề này phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động ngang nhau:
Lao động nh nhau là lao động của những ngời có cùng mức lơng, chất lợng
lao động. Trong doanh nghiệp phải vận dụng quy luật phân phối theo lao động,
việc trả lơng không phân biệt giới tính hoặc tuổi tác, tôn giáo.... phải đảm bảo trả
lơng công bằng cho ngời lao động giúp họ tích cực phấn đấu và yên tâm công tác,
xây dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng
bình quân.
Do tiền lơng là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng hoá
trong doanh nghiệp cho nên việc trả lơng phải căn cứ vào năng suất lao động, gắn
chặt tiền lơng với năng suất lao động. Ngoài yếu tố tiền lơng còn có các yếu tố về
công nghệ, khoa học kỹ thuật, lao động, điều kiện làm việc... Do đó tiền lơng phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển, không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật
trong sản xuất.
Tiền lơng bình quân chỉ tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất lao động,
nâng cao trình độ tay nghề, giảm bớt thời gian lao động kém hiệu quả... nếu
nguyên tắc này bị vi phạm thì sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản doanh nghiệp.
Các nguyên tắc trên phải đảm bảo đúng với những quy định đã ghi trong điều
55 của Bộ luật lao động.
Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động. Mức lơng trong hợp đồng phải lớn hơn mức lơng tối thiểu do Nhà

nớc quy định.
Ngời lao động phải đợc hởng theo năng suất lao động, chất lợng và kết quả
công việc. Tuy nhiên, cái mà ngời lao động yêu cầu không phải là một khối lợng
yêu cầu tiền lơng lớn mà thực chất họ quan tâm tới khối lợng t liệu sinh hoạt mà
họ nhận đợc thông qua tiền lơng.
5
Để đáp ứng vấn đề trên ta tìm hiểu xem về tiền lơng danh nghĩa và tiền l-
ơng thực tế nh thế nào?
- Tiền lơng danh nghĩa:
Là khối lợng tiền trả cho ngời lao động dới hình thức tiền tệ. Đó là số tiền
thực tế ngời lao động nhận đợc, tuy vậy cùng với một số tiền nh nhau, ngời lao
động sẽ mua đợc khối lợng hàng hoá, dịch vụ khác nhau ở các thời điểm, các vùng
khác nhau do sự biến đổi thờng xuyên của giá cả.
- Tiền lơng thực tế:
Đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngời lao
động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản:
Một là: Tổng tiền nhận đợc (Tiền lơng danh nghĩa)
Hai là: Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Nh vậy tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có mối quan hệ khăng khít
với nhau. Mối quan hệ đó đợc biểu hiện qua công thức:
Trong đó: Wr: Tiền lơng thực tế
Wm: Tiền lơng danh nghĩa
CPI: Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ.
Khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều đó có
nghĩa là thu nhập thực tế của ngời lao động tăng lên khi tiền lơng không đảm bảo
đợc đời sống của cán bộ CNV, khi đó tiền lơng không hoàn thành chức năng quan
trọng nhất của nó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch
định chính sách phải luôn quan tâm tới tiền lơng thực tế, nhng quyền quyết định

lại từ phía ngời lao động, bởi vì nhà sản xuất trả lơng cho công nhân dựa trên số l-
ợng và chất lợng lao động của họ. Số lợng và chất lợng là hai mặt của một thể
thống nhất trong mối liên quan chặt chẽ với nhau.
Số lợng lao động: Thể hiện mức hao phí thời gian dùng để sản xuất ra sản
phẩm.
Chất lợng lao động: Thể hiện trình độ tay nghề của ngời công nhân.
Vì vậy, việc xác định số lợng, chất lợng lao động sẽ có quyết định đúng đắn
về tiền lơng trả cho mọi công việc.
Tóm lại, tiền lơng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta phải nhận
thức đúng, đầy đủ về tiền lơng, lựa chọn hình thức trả lơng thích hợp khi có ngời
lao động mới hăng hái, sáng tạo đa chất lợng lao động lên cao. Nhng để ngời lao
động thực sự yên tâm làm việc thì cần có một đảm bảo khác trong
6
Wm
Wr =
CPI
những trờng hợp ngời lao động gặp khó khăn, rủi ro, mất khả năng lao động, trong
thời gian nghỉ thai sản, ốm đau... thì cần có chế độ Bảo hiểm xã hội.
1.1.4) Các khoản trích theo lơng.
1.1.4.1, Bảo hiểm xã hội (BHXH).
BHXH là khoản trợ cấp bảo đảm quyền lợi vật chất cho ngời lao động khi họ
gặp ốm đau, tai nạn lao động, thai sản... không thể làm việc đợc góp phần ổn định
đời sống cho ngời lao động trên cơ sở đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng
lao động với sự bảo hộ của Nhà nớc.
Còn theo khái niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (TLO) thì: BHXH đợc
biểu hiện là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một
loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội
do bị ngừng trệ hoặc bị giảm về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, mất khả
năng lao động... thêm vào đó BHXH bảo vệ việc chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ

cấp cho các gia đình khó khăn.
Về đối tợng: Trớc đây BHXH chỉ đợc áp dụng đối với ngời lao động ở khu
vực Nhà nớc, nay theo quy định 45-CP chính sách BHXH đợc áp dụng đối với:
+ Mọi thành viên trong xã hội: Chủ yếu là ngời nghèo, ngời có thu nhập thấp,
ngời tàn tật... đợc Nhà nớc bảo trợ.
+ Đối với tất cả cán bộ CNV làm việc trong các thành phần kinh tế. Đây là
đối tợng bắt buộc.
+ Đối với những ngời có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm
để đợc hởng mức trợ cấp BHXH cao hơn.
Đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp này góp phần
tạo nên quỹ đợc gọi là quỹ BHXH. Quỹ này đợc hình thành chủ yếu từ sự đóng
góp của ngời sử dụng lao động, ngời lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nớc.
Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH theo nguyên tắc hạch toán độc lập nhng đợc
Nhà nớc bảo hộ.
Nh vậy, BHXH là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động đợc nhận sau
một quá trình lao động từ hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, việc trả lơng
không chỉ căn cứ vào hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động nếu đơn vị hoạt động có hiệu quả, thu
lãi nhiều thì phần này tiếp tục đợc phân phối cho ngời lao động trên cơ sở đóng
góp lao động của từng ngời (gọi là tiền thởng).
Cách tính và phạm vi sử dụng quỹ BHXH.
7
Theo quy định hiện hành của Nhà nớc, quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ trởng bộ tài chính: Các DN quốc doanh đợc phép tính 25%
tổng quỹ lơng của đơn vị để lập quỹ bảo hiểm và kinh phí công đoàn trong đó:
20% là quỹ bảo hiểm xã hội (15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập
của công nhân viên, ngời lao động)
Trợ cấp bhxh là một phần trong thu nhập của ngời lao động trong các tr-
ờng hợp sau:

Chế độ bảo hiểm khi ốm đau:
Khi cán bộ CNV ốm đau tạm nghỉ để chữa bệnh đợc hởng một khoản trợ cấp,
số ngày đợc nghỉ tuỳ thuộc vào số năm đóng bhxh cụ thể là:
+ 30 ngày trong một năm, nếu đã đóng bhxh dới 15 năm.
+ 40 ngày trong một năm, nếu đã đóng góp bảo hiểm từ 15 năm đến dới 30
năm.
+ 50 ngày trong một năm, nếu đã đóng bảo hiểm từ 30 năm trở lên và đợc h-
ởng theo tỷ lệ 75% tiền lơng.
Thủ tục thanh toán trợ cấp ốm đau do bác sỹ chứng nhận: ghi rõ tổng số ngày
nghỉ và chữ ký của bác sỹ và dấu của bệnh viện đến khám hoặc điều trị.
Công thức tính bhxh:

Chế độ bhxh khi cán bộ CNV có thai, nghỉ đẻ.
Thời gian để khám thai đợc hởng lơng bình thờng. Nếu sau khi khám đợc
thầy thuốc đề nghị cho nghỉ để điều trị thì thời gian này đợc đãi ngộ chế độ ốm
đau, thời gian nghỉ đẻ đợc quy định cho từng loại lao động:
+ Nghỉ 4 tháng đối với ngời lao động ở điều kiện bình thờng.
+ Nghỉ 5 tháng đối với ngời lao động ở điều kiện nặng nhọc khó khăn.
Công thức tính bhxh:
8
Tiền lơng làm căn cứ đóng bhxh
của tháng trớc khi ốm
Mức trợ cấp = x 75%
1 ngày 22 ngày
Ngoài ra, sản phụ còn đợc hởng tiền bồi dỡng bằng một tháng lơng làm căn
cứ đóng bảo hiểm trớc khi nghỉ đẻ.
Chế độ bhxh về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Chế độ trợ cấp bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động khi họ gặp rủi ro, thể
hiện sự quan tâm của Nhà nớc đối với ngời lao động trong các doanh nghiệp, giúp
ngời lao động yên tâm điều trị để tiếp tục công tác. Tuỳ từng trờng hợp cụ thể,

điều kiện cụ thể hay mức độ mắc bệnh nghề nghiệp mà họ đợc hởng trợ cấp hay
không. Trong thời gian điều trị mức độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
bằng 100% lơng tối thiểu (Lơng tối thiểu hiện nay là: 290.000 đồng).
- Chế độ hu trí:
Chế độ này áp dụng đối với CNV đã và đang làm việc tại các doanh nghiệp
trong thời gian nhất định thờng thì nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi và thời gian
đóng bhxh từ 15 năm trở lên. Đối với ngời vừa đóng bhxh theo các mức tiền l-
ơng tháng trong các hệ thống bậc lơng, tháng lơng do Nhà nớc quy định thì đợc
tính nh sau:
Ngoài ra trờng hợp cụ thể cách tính lơng hu cho các đối tợng Nhà nớc có
những văn bản hớng dẫn rõ ràng để các cấp, các ngành thực hiện.
1.1.4.2, Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Là nguồn bù đắp chi phí hoạt động của công đoàn. KPCĐ đợc hình thành
bằng cách trích theo tiền lơng phải trả cho cán bộ CNV theo một tỷ lệ nhất định.
KPCĐ khi trích đợc phải nộp một phần cho công đoàn cấp trên. Theo quyết
định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng bộ tài chính: Trong số
25% tính từ tổng quỹ lơng của đơn vị để lập quỹ bảo hiểm thì có 2% chi cho
9

Tổng số tiền lơng làm căn cứ tính bhxh
của tháng trớc khi nghỉ đẻ
Mức trợ cấp = x 100% ngày nghỉ
khi nghỉ 22 ngày

Tổng số tiền lơng làm căn cứ đóng bhxh
của 5 năm cuối trớc khi nghỉ
Mức bình quân của tiền lơng =
để tính lơng hu 60 tháng

KPCĐ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) trong đó 1% nộp

lên công đoàn cấp trên còn lại 1% cho công đoàn doanh nghiệp.
1.1.4.3, Quỹ bảo hiểm y tế (bhyt).
Là quỹ đài thọ cho cán bộ CNV trong việc khám chữa bệnh, quỹ bhyT hình
thành bằng cách trích tỷ lệ tiền lơng nhất định.
Theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trởng bộ Tài
chính: Các doanh nghiệp quốc doanh đợc phép tính 25% trong tổng quỹ lơng của
đơn vị để lập quỹ bảo hiểm và KPCĐ. Trong đó có 3% quỹ bhyt gồm: 2% tính
vào chi phí sản xuất và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Nh vậy toàn bộ số tiền bằng 25% tổng quỹ lơng của doanh nghiệp để lập quỹ
bảo hiểm và KPCĐ thì ngời sử dụng lao động đóng 19% còn ngời tham gia bảo
hiểm và ngời lao động đóng 6% tổng quỹ lơng của họ.
Sự đóng góp của ngời lao động thể hiện trên hai mặt:
Một là: Việc đóng góp có tính chất dự phòng, tính luỹ để khi gặp khó khăn
còn sử dụng.
Hai là: Việc đóng góp này có tính tơng trợ cộng đồng cho nên nó vừa là trách
nhiệm nghĩa vụ, vừa là quyền lợi của ngời lao động và xã hội.
1.1.5) Các khoản thu nhập khác.
1.1.5.1, Khái quát về chế độ tiền thởng.
Để bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả đúng giá trị sức lao động cho các doanh nghiệp để áp dụng nhiều
hình thức tiền thởng khác nhau căn cứ vào giá trị làm lợi của ngời lao động, từ đó
Giám đốc xí nghiệp quyết định tỷ lệ và số lợng tiền thởng cho phù hợp. Cụ thể
những hình thức đợc áp dụng phổ biến nh :
Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Thởng giảm tỷ lệ làm hỏng: Cho những ngời lao động hoàn thành hoặc
giảm tỷ lệ hàng hỏng so với mức quy định. Mức và nguồn tiền thởng trích tối đa
không quá 50% số tiền tiết kiệm đợc để thởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích
nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Thởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lợng cao (loại 1): Chỉ tiêu xét thởng là
hoàn thành và hoàn thành vợt mức sản phẩm loại 1 trong một thời gian nhất định.

Mức nguồn và mức tiền thởng dựa vào chênh lệch giữa sản phẩm các loại đạt tỷ lệ
sản phẩm từng loại mặt hàng đã quy định. Mức trích tiền thởng có thể đạt tối đa là
50% của giá trị chênh lệch đó.
Thởng thờng xuyên từ quỹ lơng:
Chỉ tiêu xét thởng: Hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của
cả công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân gián tiếp sản xuất.
10
Nguồn và mức thởng: Dựa vào tỷ lệ trích lập tiền thởng trong quỹ lơng là
10% lơng cấp bậc tháng (không vợt quá 10%) đối với công nhân đợc trích thởng
hàng tháng nếu hoàn thành vợt mức nhiệm vụ sẽ đợc thởng thêm nhng không quá
30% lơng cấp bậc tháng. Những công nhân làm sản phẩm cũng đợc thởng nhng
định mức lao động phải đợc cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt.
Thởng tiết kiệm nguyên vật liệu:
Chỉ tiêu xét thởng: Hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu về tiết kiệm
vật t nhng phải đảm bảo quy phạm kỷ luật, chỉ tiêu chất lợng sản phẩm, an toàn
lao động. Theo nguyên tắc trích từ 30% đến 40% giá trị vật t tiết kiệm đợc, đối với
loại vật t thông thờng mức thởng cao nhất không quá 40% lơng cấp bậc.
Thởng đột xuất:
Phần thởng này không nằm trong kế hoạch khen thởng của xí nghiệp, nó đợc
áp dụng một cách linh hoạt trong các trờng hợp nh: Thởng cho các phát minh,
sáng kiến, thởng cho ngời lao động khi họ hoàn thành một cách xuất sắc nhiệm vụ
đợc giao... Thởng dới hình thức này sẽ làm cho ngời lao động thấy mình đợc quan
tâm đồng thời đây cũng là động lực thúc đẩy hăng say lao động.
Thởng của hãng:
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp mà lợi nhuận của hãng tăng lên,
lúc đó hãng quyết định trích ra tỷ lệ nhất định để thởng cho ngời lao động. Thông
thờng thởng của hãng bao gồm:
- Trích một phần để thởng tính đồng đều cho ngời lao động.
- Phần còn lại sẽ thởng tuỳ theo mức độ đóng góp của từng ngời.
Trên đây là những hình thức tiền thởng đang đợc áp dụng phổ biến ở nớc ta.

Ngoài ra chúng ta đã và đang thực hiện thêm một hình thức tiền thởng nữa là: Th-
ởng cho sản xuất hàng xuất khẩu. Biện pháp này nhằm khuyến khích các địa ph-
ơng, các ngành, các xí nghiệp và ngời sản xuất hàng hoá tham gia thực hiện một
trong ba chơng trình kinh tế lớn của Đảng.
1.1.5.2, Khái quát về phụ cấp ca ba và phụ cấp độc hại.
Phụ cấp ca ba là khoản áp dụng đối với những ngời lao động làm đêm hoặc
làm thêm giờ tại các doanh nghiệp. Dựa vào các phiếu báo làm thêm giờ mà kế
toán làm căn cứ tính phụ cấp cho các đối tợng lao động đợc hởng. Theo chế độ
hiện hành phụ cấp làm đêm áp dụng đối với ngời lao động làm từ 22h hôm trớc
đến 6h hôm sau. Phụ cấp gồm hai mức:
+ 30% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không làm thờng xuyên
ban đêm.
+ 40% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với ngời lao động thờng xuyên làm
việc theo ca hoặc chuyên làm về đêm.
11
- Đối với phụ cấp làm thêm giờ: Khi làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn thì giờ
làm thêm đợc trả bằng 15% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thờng,
hởng 20% nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
- Phụ cấp độc hại: Là khoản phụ cấp áp dụng đối với những ngời lao động
làm việc trong các công việc nguy hiểm, có ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ ngời
lao động nh: Tại các mỏ khai thác than, nhà máy hoá chất... Tuỳ vào tính
chất từng công việc và cấp bậc chức vụ mà ngời lao động đợc hởng mức phụ cấp
khác nhau.
1.2/ Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
hình thức trả lơng theo thời gian và theo sản phẩm là hai hình thức đợc áp
dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp hiện nay, nó đợc kết hợp hoặc không kết hợp
trong việc trả lơng sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất cuả từng doanh nghiệp,
đặc biệt tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập.
1.2.1) Hình thức trả lơng theo thời gian.
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, vào lơng cấp bậc để

tính cho công nhân. Hình thức áp dụng này chủ yếu cho các cán bộ CNV quản lý,
y tế, giáo dục, sản xuất trên dây truyền tự động, trong đó có hai loại:
- Trả lơng theo thời gian giản đơn: Đây là số tiền trả cho ngời lao động căn
cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết
quả công việc. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho ngời lao động mà không thể
định mức và tính toán chặt chẽ hoặc công việc của ngời lao động chỉ đòi hỏi đảm
bảo chất lợng sản phẩm mà không đòi tăng năng suất lao động.
+ Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ cnv làm bộ phận gián tiếp.

+ Lơng ngày: Đối tợng áp dụng nh lơng tháng, khuyến khích ngời lao động
đi làm đều.
+ Lơng giờ: áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời và đối với từng việc cụ
thể:
12
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
Lơng cơ bản x Hệ số phụ cấp x Ngày làm việc thực tế
Mức lơng =
Số ngày làm việc theo chế độ
Mức lơng ngày
Lơng giờ = Số giờ làm việc thực tế x
8 giờ
Hiện tại ở nớc ta mới chỉ tính lơng ngày và lơng tháng. Tuy chế độ trả lơng
này dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động nhng nhợc điểm lớn nhất của nó là
mang tính bình quân, cho nên không khuyến khích đợc ngời lao động tích cực
trong công việc nên xu hớng trả lơng này ngày càng giảm bớt mà nó đợc thay thế
bằng hình thức trả lơng khác phù hợp hơn.
- Trả lơng theo thời gian có thởng:
Hình thức trả lơng này thực chất là sự kết hợp giữa việc trả lơng theo thời
gian giản đơn và tiền thởng khi công nhân vợt mức chỉ tiêu số lợng và chất lợng
quy định. Hình thức này thờng áp dụng cho công nhân phụ làm việc phụ nh: Công

nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc công chính làm việc ở những nơi có trình
độ cơ khí hoá, tự động hoá cao hay những công việc đòi hỏi phải chất lợng cao.
Hình thức trả lơng này có u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian giản
đơn, nó vừa phản ánh đợc trình độ thành thạo trong chuyên môn vừa khuyến khích
đợc ngời lao động có trách nhiệm trong công việc. Nhng việc xác định lơng bao
nhiêu là hợp lý là rất khó, nó cha đảm bảo đợc hình thức phân phối theo lao động.
1.2.2) Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng đang đợc áp dụng trong khu vực
sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc vào đơn
giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. So với hình thức trả lơng theo thời gian nó
có nhiều u điểm hơn vì thế một trong những phơng hớng cơ bản của công tác tổ
chức tiền lơng ở nớc ta là không ngừng mở rộng hình thức trả lơng theo sản phẩm
ở các đơn vị sản xuất hiện nay. Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng quán triệt đầy
đủ hơn, nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động, gắn thu nhập về tiền
lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân. Do khuyến khích đợc ngời công
nhân nâng cao nâng suất lao động, ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ để
nâng cao trình độ tay nghề, ra sức phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật, cải tiến ph-
ơng pháp, sử dụng tốt máy móc thiết bị góp phần thúc đẩy việc cải tiến kỹ thuật,
quản lý doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế.
Nếu một doanh nghiệp phân công, bố trí lao động cha hợp lý, cung cấp vật t
cha kịp thời... sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động. Năng suất lao động thấp
dẫn đến thu nhập của ngời lao động giảm. Tuy nhiên, để phát huy đầy đủ tác dụng
của công tác trả lơng theo sản phẩm nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao còn phải
phụ thuộc vào những điều kiện cơ bản sau:
- Phải xây dựng đợc mức lơng có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện
để tính toán các đơn giá lơng cho chính xác. Nếu nh các mức lơng lao động quá
thấp sẽ dẫn đến tính đơn giá cao và do đó bội chi quỹ lơng. Tổ chức sản xuất và tổ
chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định, đồng thời tổ phục vụ tốt ở nơi làm
việc tạo điều kiện cho ngời lao động hoàn thành mức lao động trong ca làm việc
đạt kết quả cao.

13
Mức lơng = Lơng theo thời gian + Tiền thởng
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm xuất ra
để đảm bảo chất lợng sản phẩm làm ra, tránh làm bừa, làm ẩu chạy theo số lợng.
- Bố trí công nhân vào làm việc phù hợp với bậc thợ của họ. Theo quy định
hiện nay: Giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức trả lơng
cho phù hợp với từng tập thể hay cá nhân ngời lao động trong các doanh nghiệp
nhng sự lựa chọn hình thức trả lơng nào có hiệu quả hoàn toàn không đơn giản.
1.2.2.1, Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản xuất
trong điều kiện quy trình lao động của ngời công nhân, mang tính độc lập tơng
đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn
giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và theo công thức:
Trong đó: ĐG: Đơn giá sản phẩm
L: Lơng cấp bậc công nhân
Q: Mức sản lợng
Hoặc: T: Mức thời gian
Tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:

Ưu điểm nổi bật của chế độ tiền lơng này là: Mối quan hệ giữa tiền lơng của
công nhân nhận đợc và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, ngời công nhân xác định
đợc ngay tiền lơng của mình. Do đó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
Nhợc điểm: Ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc, chạy theo số lợng
không quan tâm đến chất lợng, tinh thần tập thể, tơng trợ lẫn nhau trong quá trình
sản xuất kém hay tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
1.2.2.2, Chế độ tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng đối với những công việc cần một tập thể
công nhân trực tiếp thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản xuất các bộ phận làm việc dây
truyền.

Đơn giá ở đây tính theo công thức:


Trong đó:
L: Tổng quỹ lơng tính theo cấp bậc công việc của tổ.
14
L
ĐG =
Q
ĐG = L x T
L = ĐG x Q
L
Đơn giá =
Q
Q: Mức sản lợng.
Tiền lơng của tổ, nhóm sản xuất đợc tính theo công thức:
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trớc tập
thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
+ Nhợc điểm: Sản phẩm của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng
của họ do vậy ít kích thích nâng cao chất lợng năng suất lao động cá nhân, tiền l-
ơng vẫn mang tính bình quân.
1.2.2.3, Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của
họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả công việc của những công nhân chính, hởng l-
ơng theo sản phẩm nh: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị điện
trong nhà máy... Đặc điểm của chế độ trả lơng này là thu nhập về tiền lơng của
công nhân lại phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Do đó đơn giá
đợc tính theo công thức:
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp.

L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ.
M: Số máy móc công nhân phụ vụ.
Q: Sản lợng của công nhân chính.
Còn tiền lơng của công nhân phụ tính theo công thức:
Ưu điểm: Cách trả lơng này đã khuyến khích đợc công nhân phụ phục vụ
tốt hơn cho công nhân chính nhờ đó mà tăng năng suất lao động cho công nhân
sản xuất chính.
Nhợc điểm: Vì phụ thuộc nhiều vào kết quả của công nhân chính do đó
việc trả lơng cha thật chính xác, cha thật đảm bảo đúng hao phí lao động mà công
nhân phụ đã bỏ ra.
1.2.2.4, Chế độ trả lơng khoán:
Chế độ trả lơng khoán áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận
sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một
thời gian nhất định. Chế độ trả lơng này thờng áp dụng cho những công nhân khi
làm việc đột xuất nh: Sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đa
vào sản xuất (áp dụng cho cá nhân và tập thể).
15
L = ĐG x Q
L
ĐG = x Q
M
L = ĐG x Q
Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ trớc thời hạn,
đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ, tỷ mỉ để
xây dựng đơn giá lơng chính xác cho công nhân khoán.
1.2.2.5, Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng:
Cách trả lơng này thực chất là kết hợp với hình thức tiền lơng, tiền thởng. Khi
áp dụng cách trả lơng này, toàn bộ sản phẩm đợc tính theo đơn giá cố định, còn
tiền thởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu đã quy định.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng tính theo công thức:


Trong đó: Lth: Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng.
L: Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: Phần tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu
tiền thởng.
h: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu tiền thởng.
Ưu điểm: Cách trả lơng này là khuyến khích công nhân tăng năng suất lao
động.
Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến máy móc do quá quan tâm đến
khối lợng sản phẩm làm ra, dễ dẫn đến sự quá tải của máy móc.
Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là phạm trù kinh tế quan trọng và phức
tạp, là giá cả sức lao động, nó không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao
động mà còn phụ thuộc vào cuộc sống của ngời lao động có tác dụng tích cực tới
việc lớn mạnh của doanh nghiệp. Trong các DNNN chủ doanh nghiệp (Giám đốc)
trả lơng cho ngời lao động thông qua hợp đồng lao động và thoả ớc lao động tập
thể. Tiền lơng và thu nhập của ngời lao động phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm
dịch vụ thực hiện, năng suất, chất lợng hiệu quả kinh doanh, do đó mọi sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lơng, khi
thay đổi công nghệ sản xuất, kinh doanh dịch vụ chất lợng vật t nguyên liệu sản
xuất thì định mức lao động và đơn giá tiền lơng lại phải đợc xác định lại.
Căn cứ vào tính chất đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trớc
và thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể chọn các chỉ
tiêu sau đây để xác định đơn giá tiền lơng:
* Cách tính đơn giá tiền lơng trong doanh nghiệp.
- Đơn giá tiền lơng tính theo đơn vị sản phẩm:
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch, sản xuất kinh doanh đợc
chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật, thờng áp dụng với các doanh nghiệp ít mặt
16
L + L(mh)
Lth =

100
hàng, một loại sản phẩm hoặc một số sản phẩm có thể quy đổi đợc nh: Vật liệu
xây dựng, điện, thép...
Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng tính cho một sản phẩm hoặc đơn vị sản phẩm quy đổi.
T: Thời gian hao phí lao động để sản xuất ra sản phẩm gồm: Hao phí thời gian
lao động công nghiệp, thời gian lao động phụ trợ, thời gian lao động quản lý (trừ
thời gian lao động của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng).
Lcb: Lơng cấp bậc (kể cả phụ cấp).
Quỹ lơng thực hiện (Qlth) của doanh nghiệp đợc xác định thông qua:
- Đơn giá tiền lơng và kết quả sản xuất kinh doanh.
Công thức tính:
Trong đó:
Q: Sản phẩm hàng hoá thực hiện.
Q
LBS
: Quỹ lơng bổ sung (đây là quỹ lơng thời gian không tham gia sản
xuất theo chế độ hởng lơng và tiền lơng chức vụ của giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trởng).
Đơn giá tiền lơng xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
áp dụng cho các doanh nghiệp cha có định mức lao động cho từng loại sản
phẩm.
Đơn giá tiền lơng này đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
V
KH
: Quỹ lơng kế hoạch (không kể tiền lơng của giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trởng) đợc xác định căn cứ vào tiền lơng bình quân theo chế độ (kể cả phụ
cấp) và định biên lao động hợp lý.

Cách này đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm doanh thu, chi phí do các nguyên
nhân khách quan.
17
ĐG = T x Lcb
Qlth = ĐG x Q x Q
LBS
V
KH
Đơn giá =
Doanh thu kế hoạch - Chi phí kế hoạch (Cha có V)
Qlth = ĐG x (Doanh thu thực hiện Chi phí thực hiện) (Cha có V)
Đơn giá xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đợc chọn là lợi
nhuận, thờng áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý tổng thu, tổng chi và xác định
lợi nhuận kế hoạch sát với thực hiện.
Đơn giá tiền lơng đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
P
KH
: Lợi nhuận kế hoạch.
Cách tính quỹ lơng thực hiện:
Trong đó:
P
TH
: Lợi nhuận thực hiện.
Đơn giá tiền lơng xác định trên doanh thu.
áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất không ổn định, không xác định đơn
giá tiền lơng bằng các phơng pháp trên.
Theo phơng pháp này đơn giá tiền lơng bằng:
Việc trả lơng, trả công ngời lao động trong các doanh nghiệp căn cứ vào hệ

thống thang bảng lơng thống nhất do Nhà nớc quy định.
Tiền lơng thực tế là cơ sở để tính mức lơng cho mọi ngành nghề, cha tính đến
các yếu tố không ổn định so với điều kiện lao động và sinh hoạt bình thờng. Vì
vậy, cùng với hệ thống thang bảng lơng còn có các chế độ phụ cấp.
. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm: áp dụng đối với giám đốc, phó giám
đốc, ngoài lơng chuyên viên đợc hởng họ còn đợc hởng phụ cấp này.
. Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những ngời làm việc ở vùng xa xôi hẻo
lánh, trong điều kiện khó khăn để góp phần ổn định lao động ở những vùng có
điều kiện địa lý tự nhiên không thuận lợi.
18
V
KH
ĐG =
P
KH
Doanh thu thực hiện - Chi phí thực hiện (trừ V)
Qlth = ĐG x P
TH
= ĐG x
1 + ĐG
V
KH
ĐG =
DT
KH
Qlth = ĐG x Doanh thu thực hiện
. Phụ trách trách nhiệm: Là khoản bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản
xuất hoặc làm công tác nghiệp vụ vừa kiêm chức vụ quản lý không thuộc chức vụ
lãnh đạo bổ nhiệm, hoặc những ngời làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao mà cha xác
định trong mức lơng.

. Phụ cấp lu động: Phụ cấp cho những ngời có công việc phải thờng xuyên
thay đổi nơi ở và nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định có nhiều khó
khăn.
Việc xác định các khoản phụ cấp này đảm bảo sự cân bằng trong phân phối
thu nhập, ngời làm việc nặng nhọc hay trong điều kiện khó khăn thì tiền công của
họ phải đợc nhiều hơn so với công việc bình thờng ở điều kiện bình thờng, chế độ
phụ cấp này có tác dụng phân phối lao động hợp lý.
Nh vậy, tại bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để đảm bảo sự
cân bằng về quyền lợi cho ngời lao động làm việc ở các điều kiện khác nhau, công
việc khác nhau thì ngoài thu nhập chính nh tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp
kèm theo (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thu hút...) cũng nh
những khoản trợ cấp bhxh bao giờ ngời lao động cũng đợc hởng thêm các khoản
về tiền lơng, phụ cấp ca ba, phụ cấp độc hại, nguy hiểm... tơng xứng với sức lao
động mà họ bỏ ra.
1.3/ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.3.1) Vai trò, nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Tiền lơng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp không chỉ trên phơng diện đòn bẩy kinh tế mà tiền lơng còn liên
quan trực tiếp tới giá thành sản phẩm, nó là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất l-
ợng sản xuất kinh doanh, nó còn là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất.
Vì vậy, việc tính toán tiền lơng cho ngời lao động sau mỗi kỳ sản xuất và
phân bổ khoản tiền lơng này vào giá thành sản phẩm và chi phí lu thông chính xác,
tránh hiện tợng lãi giả, lỗ thật là yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý lao động
tiền lơng của doanh nghiệp.
Từ công tác hạch toán tiền lơng, BHXH giúp các nhà quản lý biết đợc tình
hình sử dụng lao động quỹ lơng và cách phân phối quỹ lơng. Là cơ sở để tính toán
chi phí lao động trong giá thành sản phẩm hoặc tính tổng chi phí đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất. Thông qua các loại sổ sách, chứng từ kế toán về tiền lơng,
BHXH và các thành phần kinh tế khác giúp cho các nhà quản lý có kế hoạch sản

xuất cụ thể cho thời kỳ sau và thông qua đó có biện pháp nhằm hạ giá thành sản
phẩm, giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Hơn nữa, hạch toán tiền lơng bhxh tạo
điều kiện cho việc kiểm tra kiểm soát của cấp trên trong việc phân phối của doanh
nghiệp đảm bảo sự công khai trong việc phân phối này, qua việc tính đúng, tính đủ
thanh toán kịp thời tiền lơng, tạo cho ngời lao động tin tởng chắc chắn vào thành
quả lao động của họ, khuyến khích họ làm việc hăng say hơn, phát huy cao nhất
tính năng động sáng tạo của mình.
19
Nh vậy, chức năng cơ bản nhất của kế toán lao động tiền lơng là công cụ
phục sự điều hành, quản lý lao động có hiệu quả để thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
Đối với kế toán tiền lơng:
- Ghi chép, phản ánh tình hình sử dụng quỹ lơng theo đúng nguyên tắc và
chế độ hiện hành.
- Kiểm tra tình hình biên chế số lợng và chất lợng của cán bộ CNV trong
doanh nghiệp
- Tính toán và phân bổ chính xác tiền lơng vào chi phí sản xuất và chi phí l-
u thông
- Thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản thanh toán khác cho cán bộ
CNV.
Đối với kế toán bhxh:
- Tính chính xác, trích chính xác số bhxh đợc trích theo chế độ xã hội.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu quỹ bhxh.
- Thanh toán kịp thời bhxh đối với CNV cũng nh đối với cơ quan bhxh
cấp trên. Công cụ để thanh toán bhxh thực hiện các nhiệm vụ trên tiến hành
hạch toán theo 2 phơng pháp:
+ Kế toán chi tiết.
+ Kế toán tổng hợp tiền lơng bhxh cùng các chứng từ sổ sách có liên quan.
1.3.2) Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.

- Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
- Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác.
1.3.3) Phơng pháp kế toán chi tiết.
Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Trình tự kế toán chi tiết tiền lơng diễn ra nh sau:
Đối với các bộ phận lao động yêu cầu tính trả lơng theo thời gian thì cơ sở để
tính tiền lơng là bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm
việc thực tế và vắng mặt của cán bộ cnv, bảng chấm công lập cho từng tổ sản
xuất, từng phòng ban, một tháng lập một tờ theo dõi từng ngày làm việc thực tế.
Trong bảng chấm công ghi rõ những ngày đợc nghỉ theo quy định nh ngày lễ,
ngày chủ nhật, ngày tết... Mọi sự vắng mặt của cán bộ CNV đều phải có lý do rõ
ràng. Cuối cùng tổ trởng tổng hợp tình hình sử dụng lao động xem tổng số cán bộ
CNVcó mặt, tổng số cán bộ CNV không có mặt theo từng nguyên nhân sau đó
cung cấp tài liệu cho kế toán phân xởng. Nhân viên kế toán phân xởng kiểm tra
20
xác nhận hàng ngày trên Bảng chấm công sau đó tập hợp số liệu báo cáo cho
phòng lao động tiền lơng, cuối tháng bảng này chuyển cho phòng kế toán để tính
lơng theo số ngày công. Khi công nhân nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
hoặc nghỉ trông con đau ốm thì phải có phiếu nghỉ việc hởng BHXH... do bác sĩ
cấp. Sau đó chứng từ này chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp
bhxh.
Đối với bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm thì căn cứ để trả lơng là
bảng kê khối lợng hoàn thành bảng này đợc kê chi tiết cho từng đối tợng tính
trả lơng có xác nhận của ngời kiểm tra, nghiệm thu.
Ngoài ra bảng chấm công còn sử dụng làm căn cứ tính lơng những ngày nghỉ
đợc hởng lơng theo chế độ và chế độ phụ cấp, trợ cấp khác. Ngoài bảng chấm
công giấy báo có và tờ trình cũng là các chứng từ đợc sử dụng hạch toán kết quả
lao động. Tuỳ đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng đơn vị mà các chứng từ này đợc
xác định khác nhau. Đối với từng đơn vị có thể giao định mức sản lợng thì ta có
thể sử dụng các chứng từ về số lợng sản phẩm hoàn thành nhập kho, sau khi đã đ-

ợc nghiệm thu hoặc có thể là bảng chấm điểm chất lợng công tác.
Đối với các đơn vị không định mức sản phẩm cụ thể, hàng ngày căn cứ vào
phiếu giao việc hoặc chênh lệch sản xuất, tổ trởng giao việc cho từng ngời ghi rõ
nội dung công việc và thời gian hoàn thành. Sau đó cuối ngày căn cứ vào số lợng
và chất lợng công việc đã hoàn thành đợc nghiệm thu để ghi vào chứng từ. Chứng
từ này sau khi đã ký duyệt chuyển cho kế toán phân xởng rồi chuyển cho phòng kế
toán làm căn cứ tính lơng trả cho công nhân. Trên cơ sở chấm công, bảng kê khối
lợng hoàn thành kế toán lập bảng thanh toán lơng cho từng tổ đội.
bảng thanh toán lơng mỗi tháng lập một lần cho từng tổ, đội, phòng ban, mỗi
công nhân ghi trên một dòng, căn cứ bậc lơng thời gian làn việc, mức phụ cấp để
tính lơng cho từng công nhân. Sau đó kế toán lao động tiền lơng lập bảng thanh
toán lơng tổng hợp cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục để trả lơng. bảng thanh toán
lơng tổng hợp này theo dõi toàn xí nghiệp, mỗi tổ, đội, phòng ban ghi trên một
dòng, khi lập xong bảng tổng hợp thanh toán lơng chuyển kế toán trởng ký và thủ
trởng duyệt trên cơ sở đó kế toán thu chi viết phiếu thu, chi và thanh toán cho toàn
xí nghiệp.
Việc thanh toán lơng đợc chia làm hai thời kỳ trong tháng để đảm bảo cuộc
sống cho ngời lao động:
Kỳ I: Tạm ứng.
Kỳ II: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi trừ đi những khoản khấu trừ,
những khoản khấu trừ vào lơng theo chế độ quy định và có thể là những khoản nợ
của cán bộ CNV đợc cơ quan pháp lý cho khấu trừ vào lơng.
Tiền lơng phải trả tận tay cho ngời lao động hoặc đại diện tập thể lĩnh lơng
cho tập thể do thủ quỹ phát và ngời nhận phải ký vào bảng thanh toán lơng. Đối
với công nhân nghỉ phép vẫn đợc hởng lơng, phần lơng này vẫn tính vào chi phí
sản xuất. Việc nghỉ phép này thờng là đột xuất và không đều đặn giữa các tháng
21
trong năm, do đó cần tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân vào
giá thành sản phẩm. Nh vậy, giá thành sản phẩm sẽ không bị biến đổi đột ngột.
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép bằng công thức sau:

Trong đó, tỷ lệ trích trớc đợc xác định nh sau:
Trong đó, tỷ lệ trích trớc đợc xác định nh sau:

Trình tự kế toán chi tiết các khoản trích theo lơng.
Đối với những khoản trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ CNV kế toán BHXH
(thờng là kế toán lao động tiền lơng) dựa trên chứng từ có xác nhận của ngời có
trách nhiệm về tình hình của ngời ghi trên giấy chứng nhận và căn cứ vào quy định
của BHXH cho cán bộ CNV để tính kết quả trợ cấp BHXH cho từng trờng hợp.
Trên cơ sở đó lập bảng thanh toán BHXH cho từng bộ phận trong đó ghi rõ các
khoản trợ cấp cho từng ngời sau đó chuyển cho kế toán trởng và thủ trởng đơn vị
ký duyệt để làm căn cứ trả lơng BHXH cho cán bộ CNV. Cuối tháng căn cứ chứng
từ tính lơng và BHXH để lập bảng phân bổ số 1 (Biểu số 1).
1.3.4) Kế toán tổng hợp tiền lơng.
Hạch toán nhằm phản ánh tình hình sử dụng quỹ lơng và phân bổ chi phí tiền
lơng, cũng nh đối tợng hạch toán khác, hạch toán tiền lơng cũng xuất phát từ đặc
tính của nó, tiền lơng vừa thể hiện mối quan hệ phân phối giữa ngời lao động và
ngời sử dụng lao động, quan hệ phải trả, đã trả, số tiền còn lại phải trả vừa là một
yếu tố chi phí.
Do hạch toán tổng hợp nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho đối tợng quản lý,
vì vậy hạch toán cần phải phán ánh đầy đủ các mối quan hệ trên, đảm bảo cung
cấp thông tin về số tiền phải trả, đã trả và số tiền còn phải trả cho công nhân.
Đồng thời thể hiện đợc chi phí tiền lơng trong từng đối tợng chịu chi phí. Theo chế
độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 01/11/1995 theo QĐ 1141 TC/QĐKT của
nớc ta, để phản ánh tình hình thanh toán tiền lơng và các khoản khác với công
nhân, kế toán sử dụng tài khoản 334 Phải trả công nhân viên với kết cấu nh sau:
TK 334 Phải trả CNV
- Các khoản tiền công, BHXH và - Các khoản tiền lơng, BHXH và
các khoản khác đã trả cho cán các khoản khác phải trả cho cán
bộ CNV. bộ CNV.
- Các khoản đã trừ vào tiền công, - Các khoản tiền công, tiền lơng,

22
Mức trích tiền Tiền lơng thực tế Tỷ lệ
lơng nghỉ = phải trả cán bộ x trích
phép kế hoạch CNV trong tháng trớc
Tỷ lệ Tổng số tiền lơng 100% tổng số tiền
trích = nghỉ phép kế hoạch x lơng chính kế hoạch
trớc của cán bộ CNV của cán bộ CNV
tiền lơng của cán bộ CNV. tiền thởng và các khoản khác
còn phải trả cán bộ CNV.
Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu, căn cứ vào tài liệu để
tính lơng hàng tháng cho cb - cnv nh: bảng chấm công (Mẫu số 10 - LĐTL) và
các bảng kê khối lợng sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng kê danh sách làm
đêm, làm thêm giờ... Kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng cho các bộ phận và ghi
sổ:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627(6271) Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641(6411) Chi phí bán hàng
Nợ TK 642(6421) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Phải trả cho cán bộ CNV
Các khoản khấu trừ vào tiền lơng của cán bộ CNV nh thuế thu nhập, tiền bồi
thờng vật chất, tiền do quyết định của toà án yêu cầu nộp tiền nuôi con, tiền điện
nớc, tiền tạm ứng... Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lơng (cột khấu trừ) để ghi
sổ:
Nợ TK 334
Có TK 331 Trừ tiền điện nớc
Có TK 338 Các khoản phải trả, phải nộp khác
Có TK 141 Tạm ứng
Khi thanh toán tiền lơng cho CBCNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111 Quỹ tiền mặt

Cuối tháng, trớc khi khoá sổ, nếu số tiền lơng và các khoản phải trả cho cán
bộ CNV đã trả quá thì kế toán lập bút toán để chuyển sang tài khoản 138 (phải thu
khác):
Nợ TK 138
Có TK 334
Trình tự kế toán tiền lơng đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK 112 TK 111 TK 334 TK 622
(1) (2) (4)
(3)

TK 331 TK 627
(10) (5)
23

TK 333 TK 641
(11) (6)
TK 338 TK 642
(12) (7)
TK 141 TK 335
(13) (8)
TK 138 TK 338
(14) (9)
(15)
Giải thích sơ đồ hạch toán:
(1): Rút tiền về quỹ
(2): Chi lơng kỳ I
(3): Chi lơng kỳ II
(4): Tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm
(5): Tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng
(6): Tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng

(7): Tiền lơng phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp
(8): Tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả
(9): BHXH phải trả cho cán bộ CNV
(10): Khấu trừ điện, nớc... qua lơng
(11): Khấu trừ tiền thuế thu nhập phải nộp
(12): BHYT công nhân phải nộp, tiền cán bộ CNV cha lĩnh
24
(13): Trích tiền lơng từ tiền tạm ứng
(14): Khấu trừ khoản phải nộp
(15): Chênh lệch số đã trả và khấu trừ lớn hơn số phải trả
Đối với các đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, số phát sinh bên có của
TK 334 từ các chứng từ gốc đợc phân loại, tập hợp vào bảng phân bổ từ đó lập các
chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 334.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung thì các
nghiệp vụ liên quan đến tình hình tính lơng và các khoản khác cũng nh việc chi trả
các khoản trên cho công nhân đợc ghi theo từng chứng từ vào sổ nhật ký chung rồi
chuyển số liệu để ghi vào sổ cái.
Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ kế toán căn
cứ vào bảng thanh toán tiền lơng ở các bộ phận để lập bảng phân bổ số 1 (bảng
phân bổ tiền lơng - BHXH). Biểu số 1 căn cứ vào bảng phân bổ số 1 ghi vào Sổ
cái.
Biểu số 1: Bảng phân bổ tiền lơng - BHXH
Tháng.............
S
T
Ghi có TK TK 334 Phải trả CBCNV TK 338
Lơng
chính
Lơng
phụ

Các
khoản
khác
Cộng có
TK 334
1
2
3
4
5
Cộng
1.3.5) Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Cũng nh tiền lơng, BHXH trớc hết là yếu tố của chi phí sản xuất và một phần
thu nhập, đồng thời cũng mang quan hệ nhng khác với tiền lơng - BHXH gồm hai
mối quan hệ thanh toán:
- Thanh toán với cơ quan tài chính cấp trên (nay là cơ quan BHXH tỉnh,
thành phố...) xác định khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Thanh toán với cán bộ CNV số tiền lơng BHXH phải trả và đã cho cán
bộ CNV.
25

×