Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Hướng dẫn học sinh xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn thi THPT Quốc gia phần Lịch sử thế giới 1945 -2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ</b>


<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>
<b>1. Lời giới thiệu</b>


Trong chương trình giáo dục trung học phổ thơng, bộ mơn lịch sử nói riêng và các
mơn học khác nói chung đóng vai trị quan trọng. Đó là những mơn khoa học tạo nên nên
sự tồn diện của tri thức khoa học. Tuy nhiên, để bộ môn lịch sử thể hiện được vị trí quan
trọng của nó thì vai trị của các thầy cơ dạy lịch sử là phải nâng cao phương pháp giảng
dạy, nhằm phát hay một cách hiệu quả tính tích cực của học sinh, giúp học sinh tiếp thu
tốt các kiến thức lịch sử.


Ở chương trình trung học phổ thông kiến thức lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam là
hai lĩnh vực kiến thức lớn của môn học lịch sử. Dạy lịch sử thế giới, chúng ta liên hệ với
lịch sử Việt Nam và ngược lại. Vì vậy, dạy lịch sử thế giới hay lịch sử Việt Nam đều có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau cũng như đổi mới phương pháp dạy học là điều cần thiết.
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ
-BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo đã nêu: “ Phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng của môn
học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của đúng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp tự học khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
hiện, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh.”


Thực tiễn qua nhiều năm giảng dạy lịch sử , bản thân tôi luôn trăn trở để tìm ra
những phương pháp giúp học sinh hứng thú học tập bộ môn hơn và đạt kết quả cao hơn
trong các kì thi, nhât là tư năm 2017, Bộ giáo dục và Đào tạo đã đổi mới hình thức thi
môn lịch sử tư tự luận sang trăc nghiệm khách quan, nên việc đổi mới phương pháp dạy
và học càng trở nên quan trọng. Một trong những phương pháp có hiệu quả tơi đã thực
hiện nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh là sử dụng các sơ đồ tư duy
trong dạy học, đặc biệt là trong ôn thi trung học phổ thông (THPT) Quốc gia. Trên cơ sở


đó, bản thân tơi đã đã thực hiện một sáng kiến về đổi mới phương pháp dạy học: “Hướng
dẫn học sinh sây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn thi THPT Quốc gia phần Lịch sử
thế giới 1945 -2000”.


- Sáng kiến kinh nghiệm dựa trên y tưởng khai thác và sử dụng phần mềm
<i>IMindMap7( Sơ đô t duy) nhằm hướng dẫn học sinh sây dựng các sơ đồ tư duy, găn với</i>
tưng chủ đề cụ thể trong ôn tập Lịch sử thế giới 1945-2000( Phần Lịch sử lớp 12).


<i>- Thơng qua việc áp dụng có hiệu quả phần mềm IMindMap7( Sơ đô t duy) sáng</i>
kiến góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực của học sinh:


+ Năng lực chung: năng lực tự học; năng lực năng lực hợp tác; năng lực phát hiện
và giải quyết vân đề; năng lực diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Hi vọng sáng kiến kinh nghiệm của tơi sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng
cao chât lượng, hiệu quả của việc ôn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử.


<b>2. Tên sáng kiến:</b>


“Hướng dẫn học sinh sây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn thi THPT Quốc
gia phần Lịch sử thế giới 1945 -2000”


<b>3. Tác giả sáng kiến:</b>


- Họ và tên: Lê Thị Hồng Hạnh


Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên môn Lịch sử trường THPT Nguyễn Thị Giang
-Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc.


- Số điện thoại: 0978 112 030; Email:


<b>4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến</b>


- Chủ đầu tư sáng tạo ra sáng kiến: giáo viên Lê Thị Hồng Hạnh
- Chức vụ: Tổ trưởng tổ chuyên môn


<b>5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: </b>


- Môn Lịch sử lớp 12, cụ thể là phần một: Lịch sử thế giới hiện đại tư năm 1945 đến năm
2000.


<b>6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 9 /2017</b>
<b>7. Mô tả nội dung sáng kiến</b>


<b>7.1. Cơ sở của sáng kiến</b>
<b>7.1.1 Cơ sở lí luận</b>


Tư lâu các nhà sư phạm tiền bối đã tưng tâm đăc: tri thức của tuổ trẻ là diện mạo
củ đât nước trong tương lai. Tư những năm 60 của thế kỉ trước, đồng chí Phạm Văn Đồng
đã tưng căn dặn người thầy phải: “gõ vào trí thơng minh” của học sinh, giáo dục và đào
tạo học sinh thành những thế hệ thông minh, sáng tạo. Sự thông minh, sáng tạo phải suât
phát tư những hiểu biết rộng lớn, nó tạo nền tảng tư duy được vững vàng hơn. Phải hiểu
rộng, biết nhiều mới có thể chuyên sâu, mới “ làm được cuộc trường trinh vạn dặm trên
con đường học vân”. Muốn được như vậy, người thầy phải ln tích cực, chủ động vận
dụng những thành tựu dạy học tiên tiến của loài người vào giảng dạy cho học sinh, trong
đó sơ đồ tư duy là một cách dạy học mới dựa trên cơ sở sơ đồ hóa kiến thức mà tư trước
đến nay chúng ta vẫn vận dụng để phân tầng kiến thức, hệ thống hóa các sự kiện hoặc
thiết lập biểu bảng ôn tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

hóa kiến thức, phân tích một vân đề…thì sơ đồ tư duy mang đến những giá trị lớn hơn
nhiều so với việc bạn đặt bút viết tư đầu đến cuối.



<b> 7.1.2. Cơ sở thực tiễn</b>


Trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông, do không trực tiếp quan sát
các sự kiện nên phương pháp trực quan góp phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng
cho học sinh, cụ thể hóa các sự kiện nhằm nâng cao chât lượng dạy học. Nhiều bài dạy
lịch sử có rât nhiều thơng tin và sự kiện học sinh không thể nhớ hết, nhưng giáo viên hệ
thống bằng bản đồ tư duy thì bài học sẽ trở nên ngăn gọn và dễ hiểu. Vì thế, vận dụng
bản đồ tư duy trong dạy học lịch sử sẽ giúp học sinh có phương pháp học hợp ly, nhằm
phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh một cách triệt để


Việc thể hiện bản đồ tư duy có thể được vẽ trên giây bìa, bảng, sử dụng bút chì, màu,
phân,… hoặc có thể thiết kế trên Powerpoint hay các phần mềm tin học chuyên dùng để
hỗ trợ việc thiết kế bản đồ tư duy”. Với phương pháp này khơng chỉ phát triển được trí
tuệ của học sinh qua khả năng vẽ và viết ngăn gọn, cô đọng nội dung bài học trên bản đồ
tư duy, mà các em học sinh còn hệ thống được kiến thức khi tổng hợp và chọn lọc y để
trình bày trên bản đồ.


Với hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết và sự vận dụng kiến thức trong
sách vở và trong cuộc sống đã khiến cho bài học thêm sinh động và hâp dẫn hơn. Đây là
phương pháp hỗ trợ tích cực cho tiết dạy, ôn tập kiến thức cho học sinh một cách khoa
học. Qua đó học sinh ghi nhớ sâu săc kiến thức, tránh được kiểu học vẹt, học thuộc lòng
một cách máy móc”


Qua thực tế giảng dạy, bản thân thây tâm đăc vì phương pháp này giúp cho học
sinh phát huy được sự tự tin, sự logic, sáng tạo và phát triển được khả năng tư duy,….
Ngoài ra, dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp cho học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh,
nhớ sâu và chính sác nội dung bài học của mình. Đặc biệt, đối với phương pháp này cịn
giúp cho học sinh khơng nhàm chán mà luôn sôi nổi và hào hứng trong tiết học, tư đó tạo
được điều kiện cho học sinh tập trung thảo luận và cùng tìm ra vân đề cốt lõi trong nội


dung của bài học. Với phương pháp này buộc học sinh phải chủ động trong việc học của
mình, tư đó mà hiệu quả trong việc học không ngưng được nâng cao.


<b>7.2. Thực trạng của dạy học lịch sử bằng sơ đồ tư duy</b>


Thực tế trong các nhà trường hiện nay, giáo viên đã tích cực ứng dụng cơng nghệ
thơng tin, những tìm tịi trong cơng tác soạn giảng và tiếp cận lượng lớn tư liệu dạy học,
tuy vậy, về phương diện phương pháp và kĩ thuật vẫn còn nhiều hạn chế, nhât là cách
thức giúp học sinh hiểu nhanh vân đề, nhớ kiến thức lâu và tái hiện nhanh khi cần thiết
vận dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Tình trạng học sinh “ học vẹt” để đối phó trong kiểm tra đánh giá hiện nay một
phần do học sinh hiểu vân đề chưa tường tận, một phần do các em chưa tìm ra phương
pháp học tập và ôn tập hiệu quả môn lịch sử.


Tư năm 2017 đến nay, trong nhận thức của đa số học sinh khi lựa chọn môn Lịch
sử làm môn dự thi THPT Quốc gia đều có suy nghĩ là học Lịch sử chỉ cần ghi nhớ những
kiến thức có sẵn, không mât nhiều thời gian. Nhưng thực tế học Lịch sử cần có khả năng
tư duy logic, tổng hợp, khái quát, nhận sét và đánh giá. Cách ra đề thi rư năm 2017 đến
nay càng không châp nhận những thí sinh có cách học thuộc lịng, ghi nhớ máy móc các
sự kiện lịch sử. Vậy nên, do khơng hiểu nội dung câu hỏi u cầu dẫn đến khơng có kiến
thức để sác định được đáp án đúng.


Nhằm khăc phục được thực trạng nói trên, người thầy cần phải chủ động, sáng tạo
sây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực,
trong đó dạy học bằng sơ đồ tư duy có thể giải quyết được cơ bản những khó khăn trên.
<b>7.3. Giới thiệu về sơ đồ tư duy trong dạy học</b>


<b>7.3.1. Khái niệm</b>



<b>* Sơ đồ tư duy hay còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind Map)</b>


- Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một y tưởng, tóm tăt
những y chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp việc sử
dụng hình ảnh, đường nét, màu săc, chữ viết…Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế
sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.


- Việc ghi chép thông thường theo tưng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung tổng
thể vân đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót y, nhầm y. Cịn sơ đồ tư duy tập trung rèn luyện
cách sác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển y chính, y phụ một cách logic.


<i><b>* Những yếu tố tạo nên hiệu quả cho sơ đồ tư duy là:</b></i>


Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, Bản đồ tư duy sẽ giúp
học sinh:


- Sáng tạo hơn


- Tiết kiệm thời gian.
- Ghi nhớ tốt hơn.


- Nhìn thây bức tranh tổng thể.


- Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Sơ đồ tư duy là một cơng cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ
thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc
trình bày các y tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm
tăt thơng tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học,
tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra y tưởng mới, v.v…



<i><b>* Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo sơ đồ tư duy </b></i>


Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giây với các loại bút
màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh
sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần mềm để tạo ra sơ đồ tư duy. Một
số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm mind mapping” (mind mapping
software).


<b> Phần mềm Buzan’s iMindmap™: Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd.</b>
thực hiện.


Chức năng mà Imindmap cung câp cho bạn:
- Vẽ bản đồ tư duy dễ dàng


- Trình chiếu sinh động nhờ hiệu ứng 3D


- Xuât ra một định dạng file thông dụng như: PowerPoint, dạng ảnh, dạng
Wed…


<b> Phần mềm MindMap5 pro có một giao diện hoàn toàn mới và dễ dàng hơn để</b>
sử dụng hâp dẫn.


<b> Phần mềm Imindmap 7 Portable : là phần mềm vẽ bản đồ tư duy nổi tiếng</b>
nhât trên thế giới do tác giả Tony Buzan viết, đây là phần mềm vẽ bản đồ tư duy duy nhât
có tích hợp cơng cụ Brainstorm View, giúp năm băt được rât nhiều y tưởng của người vẽ
đồng thời có thể ghim lại những y tưởng đó trong một khơng gian vơ hạn. Giờ đây bạn đã
có thể vĩnh biệt bức tường rối răm với đầy những giây ghi chú, nhãn dán, ngay tại
iMindmap bạn có thể ghi chú, chèn hình ảnh, gộp nhóm và chia sẻ chúng với tât cả mọi
người.



Phần mềm Visual Mind: Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong săp sếp các
nút chứa tư khóa. Trang chủ tại www.visual-mind.com


<b> Phần mềm FreeMind: sản phẩm được lập trình trên Java. Các icon chưa được</b>
phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping.
<b>7.3.2. Một số lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

phim có liên quan được liên kết với sơ đồ. Qua đó có thể giúp học sinh hệ thống được
kiến thức vưa học, khăc sâu được kiến thức trọng tâm.


- Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy cho các em
làm quen, sau đó hướng các em tư tư sây dựng các sơ đồ riêng cho mình. Bước đầu, chỉ
yêu cầu học sinh sác định được vân đề trọng tâm, sau đó hệ thống các kiến thức liên quan
thành sơ đồ phân nhánh, rồi tư đó học sinh sẽ thiết kế thành nhưng sơ đồ theo tư duy của
mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng sơ đồ trước hay sau khi học một bài học, với bài học
mới, có thể cho học sinh sây dựng theo một nhóm, rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo
luận, sau đó nhóm sẽ trình bày kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa trên sơ đồ đã sây
dựng, sau bài học thì có thể yêu cầu học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo
cách riêng của mình. Việc phối hợp linh động nhiều phương pháp trong quá trình giảng
dạy, kết hợp với việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức đã giúp cho học sinh
năm được bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn.


<b> * Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy:</b>
• Nghĩ trước khi viết.
• Viết ngăn gọn
• Viết có tổ chức


• Viết lại theo y của mình, nên chưa khoảng trống để có thể bổ sung y (nếu
sau này cần)



<b> - Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:</b>
• Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>7.3.3. Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy</b>


Để thiết kế một sơ đồ tư duy, dù vẽ thủ công trên bảng, trên giây..., hay trên phần
mềm Mind Map, chúng ta đều thực hiện theo thứ tự các bước sau đây:


- Bước 1: Băt đầu tư trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một tư khóa
được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn tư và giúp ta sử
dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào
chủ đề và làm cho ta hưng phân hơn.


<b> - Bước 2: Ln sử dụng màu săc. Bởi vì màu săc cũng có tác dụng kích thích não như</b>
hình ảnh.


- Bước 3: Nối các nhánh chính (câp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh câp
hai đến các nhánh câp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với màu săc khác nhau.
- Bước 4: Mỗi tư/ảnh/y nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường
cong.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Minh hoạ cách vẽ sơ đồ tư duy</b>
<b>*Lưu ý: </b>


<i>- Nên chọn hướng giây ngang để khổ giây rộng, thuận lợi cho việc vẽ các nhánh con.</i>
<i>- Nên dùng các nét vẽ cong, mềm mại thay vì vẽ các đường thẳng để thu hút sự chú y</i>
của măt, như vậy SĐTD sẽ lôi cuốn, hâp dẫn hơn.


<i>- Các nhánh càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn.</i>



<i>- Chú y dùng màu săc, đường nét hợp ly để vưa làm rõ các y trong sơ đồ đồng thời tạo</i>
sự cân đối, hài hịa cho sơ đồ.


<i>- Khơng ghi q dài dịng, hoặc ghi những y rời rạc, không cần thiết, nên dùng các tư,</i>
cụm tư một cách ngăn gọn.


<i>- Không dùng quá nhiều hình ảnh, nên chọn lọc những hình ảnh thật cần thiết góp</i>
phần làm rõ các y, chủ đề.


<i>- Có thể đánh số thứ tự ở các y chính cùng câp.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>- Không vẽ quá chi tiết, cũng không vẽ quá sơ sài.</i>


<i><b>- Người lập sơ đồ được phép vẽ và trang trí theo cách riêng của mình. </b></i>


<i>(Ltu ý htớng dẫn học sinh phân biệ cấp độ của các nhánh bằng màu sắc, kí ự hình học</i>
<i>hoặc kí ự hình học hoặc bằng cách của riêng các em. Điều này sẽ dẫn đến sự sáng ạo</i>
<i>riêng ừng học sinh giúp các em nhớ đtợc nội dung bài, ác phẩm của mình)</i>


<b> Quy trình tổ chức hoạt động vẽ sơ đồ tư duy trên lớp:</b>


<i><b>Hoạt động 1: Cho học sinh lập sơ đơ t duy heo nhóm hay cá nhân hông qua gợi</b></i>
<i>ý của giáo viên. </i>


<i><b>Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lênvẽ hoặc báo cáo,</b></i>
<i> huyế minh về sơ đơ t duy mà nhóm hay cá nhân đã hiế lập. </i>


<i><b>Hoạt động 3: Học sinh hảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn hiện sơ đô t duy</b></i>
<i>về kiến hức của bài học đó. Giáo viên sẽ là ngtời cố vấn, là rọng ài giúp học sinh</i>


<i>hoàn chỉnh sơ đơ t duy, ừ đó dẫn dắ đến kiến hức của bài học.</i>


<i><b>Hoạt động 4: Củng cố kiến hức bằng mộ sơ đô t duy mà giáo viên đã chuẩn bị</b></i>
<i>sẵn hoặc mộ sơ đô t duy mà cả lớp đã ham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên</i>
<i> rình bày, huyế minh về kiến hức đó</i>


<b>7.4. Giải pháp đã thực hiện</b>


Lịch sử thế giới hiện đại tư năm 1945 – 2000 được chia làm 6 chủ đề:


<i>- Chủ đề 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sai Chiến tranh thế giới thứ hai </i>
(1945-1949)


- Chủ đề 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga (1991-2000)
- Chủ đề 3: Các nước Á - Phi - Mĩ Latinh (1945-2000)


- Chủ đề 4: Mĩ -Tây Âu - Nhật Bản (1945-2000)
- Chủ đề 5: Quan hệ quốc tế( 1945 -2000)


<b>7.4.1. Chủ đề 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai</b>
<b>(1945-1949)</b>


<b>a. Xác định mục tiêu của chủ đề</b>
<i><b> *Về kiến thức:</b></i>


- Hệ thống kiến thức cơ bản để học sinh năm được:


+ Hội nghị Ianta 2-1945 và những thỏa thuận của 3 cường quốc


+ Tổ chức Liên Hợp Quốc: sự thành lập, mục tiêu, nguyên tăc hoạt động, cơ câu tổ


chức, vai trò và mối quan hệ giữa Liên hợp quốc và Việt Nam.


- Tư kiến thức cơ bản, HS vận dụng để giải quyết các vân đề sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>* Về kĩ năng:</b></i>


- Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận sét, đánh giá, khái quát
- Rèn luyện kỹ năng tổng hợp, trả lời câu hỏi trăc nghiệm


- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
<i><b>*Về thái độ:</b></i>


<b>- Nhận thức được chính tư đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai tình</b>
hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên đối dầu
quyết liệt.


<b>- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám và thây</b>
được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế giới, với cuộc đâu
tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh.


<i><b>* Về định hướng phát triển năng lực:</b></i>


+ Năng lực chung: năng lực tự học; năng lực năng lực hợp tác; năng lực phát hiện
và giải quyết vân đề; năng lực diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mĩ.


+ Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện hiện tượng sự kiện lịch sử; năng lực ghi
nhớ các sự kiện, năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vân đề thực tiễn.


b. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy



Với chủ đề này, sây dựng sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh dễ nhớ, đơn giản hóa kiến
thức. Nhìn vào sơ đồ sẽ giúp học sinh hiểu được Trật tự thế giới sau Chiến tranh được
hình thành như thế nào? Trật tự này có sự khác biệt gì so với trật tự thế giới trước? GV
gợi mở để HS nhớ lại với chủ đề về: “Trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ
hai(1945-1949), có 2 nội dung chính: Hội nghị I-an-ta và Tổ chức Liên hợp quốc. Tư vân
đề cơ bản của chủ đề, HS biết mở rộng, nâng cao: so sánh, đánh giá điểm giống và khác
nhau của trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai với trật tự thế giới sau Chiến
tranh thế giới thứ nhât. Tư đó, giáo viên giúp học sinh sác định các bước sây dựng sơ đồ
tư duy.


- Bước 1: Chọn tư trung tâm là Trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới hai
- Bước 2: sác định nhánh câp 1: Hội nghị Ianta, Tổ chức Liên hợp quốc


- Bước 3: sác định nhánh câp 2, theo tưng nhánh câp 1:
+ Hội nghị I-an-ta:


* Hoàn cảnh: Chiến tranh thế giới 2 bước vào giai đoạn kết thúc, 3 vân đề câp
thiết đặt ra, đại biểu 3 cường quốc họp ở I-an-ta (Liên Xơ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

* Ý nghĩa - tác động: hình thành khuôn khổ trật tự thế giới mới; tạo ra sự đối đầu
Đông –Tây; trật tự 2 cực I-an-ta phản ánh thế cân bằng giữa 2 cực Xô - Mĩ


- Bước 4:


+ Học sinh làm việc cá nhân - vẽ bản đồ tư duy vào vở.


+ Giáo viên gọi 2 học sinh vẽ sơ đồ trực tiếp lên bảng (mỗi học sinh thiết kế một nhánh
của sơ đồ)



- Bước 5:


+ Học sinh nhận sét, bổ sung hoàn chỉnh phần sơ đồ
+ Giáo viên kết luận, đánh giá hoạt động của học sinh.


+ Giáo viên có thể trình chiếu sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị trước để học sinh có
thể tham khảo và rút kinh nghiệm làm tốt hơn trong các giờ ôn tập sau.


Tư sơ đồ tư duy và kiến thức đã học ở lớp 11, giáo viên đặt ra vân đề mở rộng và
vận dụng: So sánh điểm giống và khác nhau giữa trật tự 2 cực I-an-ta sau Chiến tranh thế
giới thứ hai với trật tự Vecsai – Oasinhtơn sau Chiến tranh thế giới thứ nhât. Học sinh
suy nghĩ và giải quyết vân đề giáo viên đặt ra.


<i><b>* Ví dụ minh họa</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>7.4.2. Chủ đề 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên bang Nga </b>
<b>(1991-2000)</b>


<b> a. Xác định mục tiêu của chủ đề</b>
<i><b>* Về kiến thức</b></i>


- Hệ thống kiến thức cơ bản để học sinh năm được:


+ Liên Xô tư 1945- những năm 70: công cuộc khôi phục kinh tế và sây dựng Chủ
nghĩa sã hội của Liên Xô


+ Nguyên nhân tan rã của chế độ sã hội chủ nghĩa của Liên Xơ và Đơng Âu
+ Liên Bang Nga 1991-2000: tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại
+ Hình thành một số khái niệm lịch sử: “Đông Âu”; “nhà nước dân chủ nhân dân”,
“hệ thống sã hội chủ nghĩa”, “cải tổ”, “cơ chế quan liêu, bao câp”…



<i><b>* Về kỹ năng: Rèn luyện các thao tác tư duy như: Trình bày, kĩ năng giải thích, phân</b></i>
tích, đánh giá, khai thác tranh ảnh lịch sử.


<i><b>* Về thái độ:</b></i>


- Học tập tinh thần vượt khó, lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và các
nước Đông Âu trong công cuộc khôi phục kinh tế và sây dựng cơ sở vật chât của chủ
nghĩa sã hội.


- Học sinh cần trân trọng mối quan hệ truyền thống quy báu giữa Việt Nam với Liên Xô
(nay là nước Nga) và các nước Đông Âu. Giáo dục học sinh về niềm tin công cuộc sây
dựng chủ nghĩa sã hội ở Việt Nam ngày nay.


<i><b>* Về định hướng phát triển năng lực: </b></i>


+ Năng lực chung: năng lực tự học; năng lực năng lực hợp tác; năng lực phát hiện
và giải quyết vân đề; năng lực diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mĩ.


+ Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện hiện tượng sự kiện lịch sử; năng lực giải
quyết vân đề và sáng tạo; năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vân đề thực
tiễn.


<b>b. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy</b>


Học sinh ôn tập chủ đề trên cơ sở thiết lập sơ đồ tư duy theo cách làm việc nhóm.
Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm thiết kế sơ đồ tư duy theo hướng dẫn của
giáo viên (trình bày trên khổ giây Ao)



<i>- Btớc 1: Chọn tư trung tâm là Liên Xô - Đông Âu( 1945 -1991). Liên bang </i>
Nga(1991-2000)


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>- Btớc 3: sác định nhánh câp 2,3 </i>
+ Liên Xô (1945-1991):


* Công cuộc khôi phục kinh tế (1945-1950): Bối cảnh, thành tựu, y nghĩa


* Công cuộc sây dựng chủ nghĩa sã hội( 1950-1973): Nhiệm vụ, thành tựu, y
nghĩa


* Khủng hoảng, cải tổ và sự sụp đổ( 1993-1991): Sự kiện khủng hoảng, công cuộc
cải tổ, Sự kiện sụp đổ


+ Nguyên nhân sụp đổ chủ nghĩa sã hội


* Nguyên nhân chủ quan: đường lối lãnh đạo chủ quan, duy y chí; khơng băt kịp
sự phát triển khoa học kĩ thuật; cải tổ măc sai lầm…


* Nguyên nhân khách quan: Sự chống phá của các thế lực thù địch
+ Liên Bang Nga:


* Sự ra đời: là quốc gia kế tục Liên Xô tại Hội đồng bảo an Liên hợp quốc


* Tình hình chính trị: Hiếp pháp 12/1993 quy định chế độ Tổng thống Liên Bang;
những khó khăn: li khai, sung đột săc tộc…


* Kinh tế: tư năm 1991-1995 tốc độ tăng trưởng âm, tư năm 1996- 2000 tăng
trưởng…



<i>- Btớc 4: </i>


+ Học sinh làm việc nhóm - vẽ bản đồ tư duy vào giây.


+ Giáo viên gọi các nhóm lên treo sản phẩm lên bảng, Đại diện nhóm trình bày
<i>- Btớc 5: </i>


+ Học sinh nhận sét, bổ sung hoàn chỉnh phần sơ đồ
+ Giáo viên kết luận, đánh giá hoạt động của học sinh.
<i><b>* Ví dụ minh họa:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>7.4.3. Chủ đề 3: Các nước Á - Phi - Mĩ Latinh (1945 - 2000)</b>
<b>a. Xác định mục tiêu của chủ đề</b>


<i><b>* Về kiến thức: </b></i>


Ôn tập chủ đề này nhằm giúp HS năm được:


- Một số vân đề cơ bản về các nước châu Á (1945-2000)


+ Đông Băc Á: nét chung về khu vực sau Chiến tranh thế giới thứ hai; tình hình
Trung Quốc: cuộc nội chiến (1949-1950) và công cuộc cải cách mở cửa (tư 1978 đến
nay)


+ Đông Nam Á: những biến đổi của khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới
hai: quá trình giành độc lập, sự phát triển kinh tế sã hội, liên kết khu vực- tổ chức Asean;
Những nét chính cách mạng Lào và Campuchia (1945-2000)


+Ấn Độ: Cuộc đâu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ và công cuộc sây dựng
đât nước



- Những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi và Mĩ Latinh sau Chiến
tranh thế giới thứ hai


<i><b>* Về kỹ năng:</b></i>


- Quan sát, khai thác lược đồ tranh ảnh.


- Các kĩ năng tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp)
<i><b>* Về thái độ:</b></i>


- Hiểu, trân trọng, cảm phục những thành tựu đạt được trong công cuộc đâu tranh giành
độc lập và sây dựng phát triển đât nước của các quốc gia Á, Phi, Mĩ Latinh. Tự hoà về
những biến đổi lớn lao của bộ mặt khu vực Đông Nam Á hiện nay.


- Rút ra được những bài học cho sự đổi mới và phát triển của đât nước Việt Nam
<i><b>* Về định hướng phát triển năng lực: </b></i>


+ Năng lực chung: năng lực tự học; năng lực năng lực hợp tác; năng lực phát hiện
và giải quyết vân đề; năng lực diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mĩ.


+ Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện hiện tượng sự kiện lịch sử; năng lực giải
quyết vân đề và sáng tạo; năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vân đề thực
tiễn; năng lực khai thác sự kiện thông qua tranh ảnh, lược đồ, sơ đồ; năng lực liên hệ thực
tế kiến thức thời sự…


<b>b. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

giáo khoa Lịch sử 12). Vì vậy, thiết kế sơ đồ tư duy cho chủ đề này sẽ giúp học sinh năm


nhanh kiến thức trọng tâm, phân tích, đánh giá được những vân đề một cách hệ thống.
Giáo viên hướng dẫn học sinh sây dựng sơ đồ tư duy theo các bước sau:


<i>- Btớc 1: Chọn tư trung tâm là Các nước Á- Phi- Mĩ Latinh (1945-2000)</i>


<i>- Btớc 2: sác định nhánh câp 1: Châu Á, Châu Phi - khu vực Mĩ Latinh, Ý nghĩa phong</i>
trào giải phóng dân tộc


- Bước 3: sác định nhánh câp 2, theo tưng nhánh câp 1:
+ Châu Á:


* Các nước Đông Băc Á: những biến đổi về kinh tế, chính trị của khu vực; Trung
Quốc tư 1945 đến 2000)


* Đông Nam Á: biến đổi của khu vực sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khái quát
về lịch sử Lào và Camphuchia


* Nam Á - Ấn Độ: cuộc đâu tranh giành độc lập, công cuộc sây dựng đât nước
+ Châu Phi - khu vực Mĩ Latinh: những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc ở
Châu Phi và cuộc đâu tranh bảo vệ độc lập dân tộc ở khu vực Mĩ Latinh, tư đó có sự so
sánh về kẻ thù, phương pháp đâu tranh chủ yếu, giai câp lãnh đạo ở 2 khu vực này


+ Ý nghĩa phong trào giải phóng dân tộc: phân tích được y nghĩa của phong trào giải
phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh sau Chiến tranh thê giới thứ hai


* Làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới


* Làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ


* Tạo điều kiện cho các nước sây dựng và phát triển kinh tế - sã hội


* Làm sói mịn và tan rã trật tự hai cực I-an-ta


- Bước 4: HS làm việc nhóm: chia lớp thành 3 nhóm
+ Nhóm 1 - sây dựng nhánh Châu Á


+ Nhóm 2- sây dựng nhánh Châu phi và Mĩ Latinh


+ Nhóm 3 - y nghĩa phong trào giải phóng dân tộc Á Phi - Mĩ Latinh.
Các nhóm thiết kế sơ đồ vào giây Ao


- Bước 5:


+ Học sinh các nhóm trình bày sản phẩm, các nhóm khác đánh giá, bổ sung.
+ Giáo viên kết luận, nhận sét để học sinh hồn chỉnh sơ đồ tư duy.


<i><b>* Ví dụ minh họa</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18></div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>7.4.4. Chủ đề 4: Mĩ -Tây Âu - Nhật Bản (1945-2000)</b>
<b>a. Xác định mục tiêu của chủ đề</b>


<i><b>* Về kiến thức</b></i>
<b>- Nước Mĩ</b>


<b>+ Học sinh năm được những nét cơ bản nhât về sự phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật </b>
của nước Mĩ; nguyên nhân của sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng của nó tới chính sách
đối nội và đối ngoại của nước Mĩ


+ Chính sách đối nội, đối ngoại của nước Mĩ tư 1945 – 2000.
<b>- Tây Âu:</b>



+ Tình hình kinh tế và chính sách đối ngoại của Tây Âu tư sau Chiến tranh thế giới thứ
hai đến nay.


+ Hiểu được những nét chính về sự thành lập và phát triển của liên minh Châu Âu (EU).
Thây được đây là một tổ chức liên kết khu vực có tính chât phổ biến của thời đại ngày
nay.


<b>- Nhật Bản:</b>


+ Quá trình phát triển của Nhật Bản tư sau Chiến tranh thế giới thứ hai qua các giai đoạn
về kinh tế, khoa học kĩ thuật và đối ngoại.


+ Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản
<i><b> * Về kĩ năng</b></i>


- Rèn kỹ năng phân tích, kĩ năng so sánh về sự phát triển kinh tế, chính sách đối ngoại
của ba trung tâm kinh tế, tài chính Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản


<i><b>* Về thái độ</b></i>


- Học sinh nhận thức đúng đăn về chủ nghĩa tư bản ở Mĩ


- Phản đối những chính sách và hoạt động của giới cầm quyền Mĩ đi ngược lại nguyện
vọng của nhân dân Mĩ và thế giới.


- Nhận thức su thế hội nhập là phù hợp với khách quan và thuận theo su hướng đó
- Nhận thức đúng mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Tây Âu và EU


- Bồi dưỡng lòng khâm phục và khả năng sáng tạo, y thức tự cường của người Nhật. Tư
đó, học sinh hình thành y thức phân đâu trong học tập và cuộc sống.



- Ý thức hơn về trách nhiệm của thế hệ trẻ với cơng cuộc hiện đại hóa đât nước.
<i><b>* Về định hướng phát triển năng lực</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

+ Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện hiện tượng sự kiện lịch sử; năng lực giải
quyết vân đề và sáng tạo; năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vân đề thực
tiễn


<b>b. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy</b>


Chủ đề: Mĩ -Tây Âu - Nhật Bản (1945-2000) được sây dựng trên cơ sở 3 bài học
trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 : Bài 6- nước Mĩ, bài 7 - Tây Âu, bài 8 – nước Mĩ.
Đây là chủ đề quan trọng trong ôn thi THPT Quốc gia. Với thời lượng có hạn, trong khi
kiến thức lại nhiều, giáo viên cần gợi mở những vân đề để học sinh tái hiện kiến thức và
thiết kế, bố trí trên sơ đồ tư duy bằng các thuật ngữ và “tư khóa” ngăn gọn, dễ nhớ.


. Giáo viên hướng dẫn học sinh sây dựng sơ đồ tư duy theo các bước sau:
- Bước 1: Chọn tư trung tâm là Mĩ -Tây Âu - Nhật Bản (1945-2000)
- Bước 2: sác định nhánh câp 1: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản


- Bước 3: sác định nhánh câp 2, theo tưng nhánh câp 1:
+ Mĩ:


* Kinh tế: chia theo 3 giai đoạn: 1945-1973, 1973-1991, 1991-2000. Cần nêu rõ
đặc điểm cơ bản tưng giai đoạn và nguyên nhân của nó.


* Khoa học kĩ thuật: Nước Mĩ là nước khởi đầu cách mạng KHKT lần 2


* Đối ngoại: chiến lược toàn cầu: cơ sở, mục tiêu, biện pháp, kết quả; chiến lược
cam kết và mở rộng (1991 - nay).



+ Tây Âu


* Kinh tế: chia theo 4 giai đoạn: 1945-1950, 1950-1973, 1973-1991, 1991 -2000.
Cần nêu rõ đặc điểm cơ bản tưng giai đoạn và nguyên nhân của nó.


* Đối ngoại: liên với Mĩ, tư 1950 trở đi đa dạng hóa, đa phương hóa; 1973 đến
nay, thốt dần ảnh hưởng khỏi Mĩ.


* Liên minh Châu Âu( EU): sự ra đời, mục tiêu, vai trò.
+ Nhật Bản


* Kinh tế: chia theo 3 giai đoạn: 1945-1952, 1952-1973, 1973-1991, 1991 -2000.
Cần nêu rõ đặc điểm cơ bản tưng giai đoạn và nguyên nhân của nó.


* Khoa học kĩ thuật: tập trung sản suât ứng dụng dân dụng và mua bằng sáng chế
phát minh


* Đối ngoại: liên minh chặt chẽ với Mĩ, tư 1973 mở rộng quan hệ với các nước...
- Bước 4: Học sinh tự thiết kế sơ đồ tư duy theo y tưởng của mình


- Bước 5: Học sinh trình bày y tưởng của mình. Giáo viên bổ sung,đóng góp để học sinh
hồn chỉnh sơ đồ tư duy.


<i><b>* Ví dụ minh họa</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21></div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>7.4.5. Chủ đề 5: Quan hệ quốc tế( 1945 -2000)</b>
<b>a. Xác định mục tiêu của chủ đề</b>


<i><b>* Về kiến thức</b></i>



- Nhận thức được nét chính của quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới hai với đặc trưng
bao trùm là sự đối đầu giữa hai phe tư bản chue nghĩa và sã hội chủ nghĩa.


- Biết và hiểu su thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh.
<i><b>* Về kĩ năng</b></i>


- Kĩ năng phân tích, đánh giá sự kiện.
- Rèn luyện phương pháp tư duy.
<i><b>* Về thái độ</b></i>


Giáo dục thái độ u hịa bình, ghét chiến tranh. Tự hào vì những đóng góp của Việt Nam
vào mục tiêu tiến bộ của thế giới trong phong trào giải phóng dân tộc.


<i><b>* Về định hướng phát triển năng lực</b></i>


+ Năng lực chung: năng lực tự học; năng lực năng lực hợp tác; năng lực phát hiện
và giải quyết vân đề; năng lực diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mĩ.


+ Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện hiện tượng sự kiện lịch sử; năng lực giải
quyết vân đề và sáng tạo; năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vân đề thực
tiễn.


<b>b. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy</b>


Giáo viên giúp học sinh hiểu rõ khái niệm lịch sử “Quan hệ quốc tế” là gì? Tư đó,
giúp học sác định 2 giai đoạn của quan hệ quốc tế tư năm 1945 đến nay: Trong thời kì
Chiến tranh lạnh và sau Chiến tranh lạnh. Học sinh tái hiện kiến thức đã học, giáo viên
giúp học sinh sác định các bước sây dựng sơ đồ tư duy.



- Bước 1: Chọn tư trung tâm là Quan hệ quốc tế( 1945 -2000)


- Bước 2: sác định nhánh câp 1: Chiến tranh lạnh, Chiến tranh lạnh châm dứt, Các su thế
phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh.


- Bước 3: sác định nhánh câp 2, theo tưng nhánh câp 1:


+ Chiến tranh lạnh( 1947-1991): nguồn gốc, các sự kiện khởi đầu
+ Chiến tranh lạnh châm dứt: biểu hiện, nguyên nhân, tác động
+ Các su thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh: 6 su thế
- Bước 4: Học sinh làm việc cá nhân - vẽ bản đồ tư duy vào vở.
- Bước 5: Giáo viên đưa ra ví dụ minh họa


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>7.4.6. Chủ đề 6: Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế tồn cầu hóa nửa sau thế</b>
<b>kỉ XX</b>


<b>a. Xác định mục tiêu của chủ đề</b>
<i><b>*Về kiến thức</b></i>


- Học sinh năm được được nguồn gốc, đặc điểm , tác động tích cực và hạn chế của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ


- Bản chât, biểu hiện và tác động của su thế tồn cầu hóa.
<i><b>* Về kĩ năng</b></i>


- Kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá sự kiện.
- Rèn luyện phương pháp tư duy.


<i><b>* Về thái độ</b></i>



- Thây được y chí vươn lên của con người để tạo nên những thành tựu kì diệu trong cuộc
sống. Tư đó nhận thức sâu săc về việc cố găng rèn luyện học tập để cống hiến…


<i><b>* Về định hướng phát triển năng lực</b></i>


+ Năng lực chung: năng lực tự học; năng lực năng lực hợp tác; năng lực phát hiện
và giải quyết vân đề; năng lực diễn đạt và sử dụng ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mĩ.


+ Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện hiện tượng sự kiện lịch sử; năng lực giải
quyết vân đề và sáng tạo; năng lực phân tích, đánh giá, năng lực vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết vân đề thực tiễn; năng lực khai thác sự kiện thông qua tranh ảnh, lược
đồ, sơ đồ;


<b>b. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy</b>


Xây dựng sơ đồ tư duy cho chủ đề này sẽ giúp học sinh tiết kiệm thời gian ôn tập,
nhớ nhanh và không nhàm chán. Tuy nhiên, học sinh cần tái hiện một cách chính sác
kiến thức lịch sử, trên cơ sở đó, sáng tạo bằng những hình vẽ, biểu tượng và các “ tư
khóa” chính sác và khoa học.


- Bước 1: Chọn tư trung tâm là Cách mạng khoa học cơng nghệ và su thế tồn cầu hóa
- Bước 2: sác định nhánh câp 1: cách mạng khoa học cơng nghệ; su thế tồn cầu hóa
- Bước 3: sác định nhánh câp 2, theo tưng nhánh câp 1:


+ Cách mạng khoa học công nghệ: nguồn gốc, đặc điểm, tác động
+ Xu thế toàn cầu hóa: khái niệm, biểu hiện, tác động


- Bước 4: Học sinh làm việc cá nhân - vẽ bản đồ tư duy vào vở. Giáo viên gọi 2 học sinh


vẽ sơ đồ trực tiếp lên bảng (mỗi học sinh thiết kế một nhánh của sơ đồ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>* Ví dụ minh họa</b></i>


<i>Sơ đồ tư duy sử dụng trong ôn tập chủ đề: Cách mạng khoa học công nghệ và su</i>
thế tồn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX


<b>7.5. Về khả năng áp dụng của sáng kiến</b>


- Giáo viên, học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá một vân đề, một
chủ đề, ôn tập kiến thức…


- Học sinh hoạt động nhóm thơng qua sơ đồ tư duy trên lớp học, hoặc hoạt động cá
thể, ôn luyện tập ở nhà…


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

qua đó hướng học sinh lưu y trọng tâm, định hướng được nội dung bài học cần năm để có
thể tự hệ thống lại bằng sơ đồ.


- Giáo viên vẫn thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho học sinh nhưng học sinh
vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng dạy bằng sơ đồ tư duy, nhât là cho
học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện
nội dung bài học qua sơ đồ sau đó yêu cầu các bạn khác bổ sung những phần còn thiếu. Kết
thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học
theo cách hiểu của mình với nhiều màu săc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần
nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học. Giảng dạy theo
sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bât kỳ điều kiện cơ sở vật
chât nào của các nhà trường, có thiết kế trên giây, bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu,
phân màu hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy đã được triển khai đến tưng
trường. Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy
mạch lạc, hiểu biết vân đề một cách sâu săc, có cách nhìn vân đề một cách hệ thống, khoa


học.


Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự tay
ghi chép hay tổng kết một vân đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo cách hiểu của học
sinh với dạng sơ đồ tư duy.


Sau khi cho học sinh làm quen với một số sơ đồ tư duy có sẵn, giáo viên đưa ra
một chủ đề chính, đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng (hoặc vào trang vở, tờ giây/ bìa)
rồi đặt câu hỏi gợi y để học sinh vẽ tiếp các nhánh câp 1, câp 2, câp 3... Mỗi bài học được
tự vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giây, giúp học sinh dễ ôn tập, dễ sem lại kiến
thức khi cần.


<b>Đối với học sinh: Học sinh thường suyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát triển khả</b>
năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu săc, các đường nét, các nhánh sao cho
<i>đẹp, săp sếp các y tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để học sinh “Học cách</i>
<i>học”: Học sinh được học để tích lũy kiến thức, nhưng tư trước đến nay học sinh chưa</i>
biêt cách học cách để lĩnh hội những kiến thức bộ môn lịch sử một cách hiệu quả.


<b>8. Những thông tin cần được bảo mật: không</b>
<b>9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến</b>


Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm một cách có hiệu quả, cần có những điều kiện
để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, đây cũng chính là vân đề cốt lõi để biến ly thuyết
thành hiện thực.


<i>Thứ nhấ , về vấn đề hời gian: việc áp dụng sáng kiến khơng thể địi hỏi phải có</i>
kết quả ngay được, cần phải có một thời gian áp dụng, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm
những gì đã làm được và chưa làm được, tư đó có những giải pháp riêng phù hợp với
tưng đối tượng học sinh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

cịn là nguồn phát thơng tin duy nhât, không phải là người hoạt động chủ yếu ở trên lớp
như trước đây mà sẽ là người tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, đồng
thời biến y đồ dạy của mình thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của trò và chuyển
giao cho trị những tình huống để trị hoạt động và thích nghi.


<i>Thứ ba, về phía học sinh:</i>


- Học sinh phải chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo trong hoạt động để kiến tạo
kiến thức. Người học phải thực sự đạt được không chỉ những tri thức và kĩ năng của bộ
môn mà quan trọng hơn thế là tiếp thu được cách học, cách tự học.


- Học sinh cần có những động lực học tập mạnh mẽ. Đó chính là động cơ, hứng
thú, niềm lạc quan của học sinh trong quá trình học tập. Những nhân tố này chính là
những động cơ thúc đẩy mạnh mẽ học sinh học tập tích cực, tự giác, chủ động và sáng
tạo trong hoạt động độc lập hoặc hợp tác.


- Học sinh cần phải có khả năng tự đánh giá kết quả học tập của mình để trên cơ
sở đó bản thân các em có thể điều chỉnh các hoạt động của mình theo mục tiêu đã định.


<i>Thứ t, về cơ sở vậ chấ : nhà trường cần phải sây dựng các phịng học bộ mơn</i>
riêng với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc giảng dạy. Đây chính là một
điều kiện quan trọng để giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học.


<b>10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến </b>


<b>10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến</b>
<b>theo ý kiến của tác giả</b>


* Trước khi áp dụng phương pháp:
Kết quả khảo sát bài kiểm tra lần I



<b>Lớp</b>


Tổng
số
học
sinh


Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém


SL TL(%
)
S
L
TL(%
)
S
L TL(%)
S
L
TL(%
) SL
TL(%
)
<b>12A</b>


<b>3</b> 33 1 3% 7 21% 17 52% 8 24% 0 0


<b>12A</b>



<b>4</b> 38 2 5,2% 10 26,3% 19 50% 7 18,5% 0 0


<b>12A</b>


<b>7</b> 37 2 5,4% 6 16,2% 18 48,6% 9 29,8% 0 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Kết quả khảo sát bài kiểm tra lần II
<b>Lớp</b>
Tổng
số
học
sinh


Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém


SL TL(%
)
S
L
TL(%
)
S
L
TL(%
)
S
L
TL(%
)
S


L
TL(%
)
<b>12A</b>


<b>3</b> 33 4 12% 14 42,4% 13 39,3% 2 8,3% 0 0


<b>12A</b>


<b>4</b> 38 5 13% 16 42,1% 14 36,8% 3 8,1% 0 0


<b>12A</b>


<b>7</b> 37 4 10,8% 15 40,5% 15 40,5% 3 8,2% 0 0


<b>* Nhận xét: </b>


Sau thời gian áp dụng phương pháp mới, kết quả đạt được như sau:
- Tỉ lệ học sinh giỏi và khá tăng lên rõ rệt


- Tỉ lệ học sinh trung bình giảm và yếu giảm suống.


Qua hơn một năm thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh
sây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn thi THPT Quốc gia phần Lịch sử thế giới
1945 -2000” tôi nhận thây tiết học đạt hiệu quả cao hơn rât nhiều so với cách dạy truyền
thống là đọc chép hoặc một tiết dạy chỉ sử dụng bằng bài giảng điện tử cho học sinh nhìn
chép.


Xem phim mãi, thảo luận một cách thụ động máy móc, sem bài giảng điện tử
mãi học sinh dần dần cũng khơng cịn cảm hứng say mê học tập mà chỉ ngồi nghe thầy cô,


bạn bè nói song hết tiết học các em cũng chẳng cịn nhớ bao nhiêu vì bản thân các em
cũng ít được tham gia trực tiếp vào quá trình dạy học.


Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy lịch sử sẽ băt buộc tât cả 100% học sinh đều
phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giây các em có thể trình bày nội dung của bài
học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi tạo được một tác phẩm đẹp, y tưởng hoàn chỉnh
được giáo viên và các bạn ngợi khen sẽ phân khởi rât nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Hầu hết học sinh lớp 12 do tôi giảng dạy đều biết cách thực hiện tốt sơ đồ tư duy
môn lịch sử. Nhiều em sử dụng thành thạo phần mềm mind – map và ứng dụng vào môn
học khác. Lúc đầu các em vẽ sơ đồ tư duy chưa quen theo cách ghi ky tự ở tưng nhánh,
nhưng dần dần học sinh đã đạt yêu cầu tốt hơn. Đặc biệt học sinh lớp 12, chỉ cần sơ đồ tư
duy là tác phẩm do tự tay mình thiết lập nên các em có thể ơn thi THPT Quốc gia thuận
lợi hơn.


<b>10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến</b>
<b>theo ý kiến của tổ chức, cá nhân</b>


Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thơng
sẽ dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vân đề một cách sâu săc, có
cách nhìn vân đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các
phương pháp dạy học tích cực khác như vân đáp gợi mở, thuyết trình, sem phim minh
họa… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là đối với các
lớp ở câp trung học phổ thông.


<b>11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến</b>


<b>STT</b> <b>Họ và tên</b> <b>Địa chỉ</b> <b>Phạm vi/ Lĩnh vực</b>


<b>sáng kiến</b>


1 Lê Thị Hồng Hạnh Giáo viên trường THPT


Nguyễn Thị Giang


Ôn thi THPT Quốc gia
phần Lịch sử thế giới
1945 - 2000


2 Kim Thị Loan Giáo viên trường THPT
Nguyễn Thị Giang


Ôn thi THPT Quốc gia
phần Lịch sử thế giới
1945 - 2000


<i>Vĩnh Ttờng, ngày 16 háng 02 năm 2019</i>
<i><b>Thủ trưởng đơn vị</b></i>


<i>Vĩnh Ttờng, ngày 16 háng 02 năm 2019</i>
<i><b>Tác giả sáng kiến</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


<i>1. Sách giáo khoa Lịch sử 12 – Phan Ngọc Liên (tổng chủ biên) –NXB Giáo dục.</i>


<i>2. Sách “30 ngày chimnh phục kì hi THPT Quốc gia mơn Lịch sử bằng sơ đô t duy”,</i>
Lê Thu - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.


<i>3. Htớng dẫn hực hiện chuẩn kiến hức, kỹ năng - Môn Lịch sử 12 , Phan Ngọc Liên –</i>
Nguyễn Xuân Trường (Đồng chủ biên)– NXB Giáo dục



<i>4. Sơ đô t duy – Tony Buzan – NXB Tổng hợp TpHCM.</i>
5. Phần mềm Imindmap 7.


</div>

<!--links-->

×