Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM HOÀ BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 26 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM HOÀ BÌNH.

2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM HOÀ BÌNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế chuyển từ tập chung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự định hướng của Nhà nước, thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, mục tiêu dân giàu nước mạnh, đưa miền núi tiến
kịp miền xuôi. Kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao, cầu về
hàng hoá, dịch vụ công nghệ phẩm, đồ gia dụng phục vụ cho nhu cầu thiết
yếu hàng ngày của nhân dân càng cao. Đặc biệt là ở các vùng sâu vùng xa,
nơi hàng hoá khan hiếm, vận chuyển gặp nhiều khó khăn, tốn kém, hầu hết
phải nhập từ nơi khác về chi phí cao, mặt hàng không đầy đủ và đa dang. Vì
vậy nắm bắt được tình hình, thực trạng đó và qua quá trình tìm hiểu thị
trường, nghiên cứu tập quán tiêu dùng của người dân. Xét thấy việc cần thiết
quan trọng của việc cần có một trung gian chuyên chở và phục vụ những mặt
hàng thiết yếu trên để đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Ban đầu
Công ty có tên là Công ty Thương nghiệp Miền núi được ra đời theo quyết
định thành lập số 31 TN/TCCB ngày 18/5/1991 Do giám đốc sở Thương mại
Hà Sơn Bình ký. Đến năm 1992 sau khi tách tỉnh thì Công ty Thương nghiệp
miền núi được tách thành Công ty Nông sản thực phẩm và Công ty Công
nghệ phẩm Hoà Bình. Căn cứ vào quyết định số 335 QĐ- UB ngày
26/10/1992 của UBND tỉnh Hoà Bình về việc thành lập Doanh nghiệp nhà
nước Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình. Là đơn vị hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân thuộc Doanh nghiệp Nhà nước. Công ty có trụ sở chính tại thị
xã Hoà Bình- tỉnh Hoà Bình. 2.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
2.2.1. Chức năng.
Công ty Công nghệ phẩm là doanh nghiệp Nhà nước, có chức năng tổ
chức kinh doanh các loại hàng hoá sản phẩm thuộc mặt hàng chính sách và
các loại mặt hàng phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người dân.


2.2.2. Nhiệm vụ.
Theo sự phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, công ty có
nhiệm vụ sau:
1 1
- Là đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hàng năm công ty phải
tổ chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành có
hiệu quả các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, phục vụ kịp thời nhu cầu tiêu dùng
của thị trường từng khu vực địa bàn
- Công ty được Nhà nước cấp vốn hoạt động. Ngoài ra công ty có quyền
huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài như vay từ các ngân hàng, các tổ
chức tài chính, các quỹ hỗ trợ, vay của cán bộ công nhân viên....để đảm bảo
nhu cầu cho tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Việc sử dụng vốn của
công ty phải được đảm bảo trên nguyên tắc đúng với chính sách và chế độ
Nhà nước.
- Công ty phải chấp hành và thực hiện nghiêm túc đầy đủ các chính sách,
chế độ luật pháp của Nhà nước về hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ Ngân
sách với Nhà nước.
- Trong mọi loại hình kinh tế, công ty luôn luôn phải xem xét khả năng
kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường, để từ đó đưa
ra những kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức phương án kinh doanh, đáp ứng đầy
đủ cho nhu cầu khách hàng và đạt lợi nhuận tối đa
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhằm đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và quản lý của công ty. Thực hiện các
chính sách, chế độ thưởng phạt bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
2.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
Cơ cấu bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đảm bảo được
sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban.
2 2
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:

* Ban giám đốc bao gồm:
- Giám đốc công ty: Là người đại diện cho pháp nhân công ty, tổ chức
điều hành hoạt động của công ty, quyết định giá mua, giá bán sản phẩm dịch
vụ phù hợp với quy định của Nhà nước. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và
pháp luật về mọi hoạt động công ty đến kết quả cuối cùng.
- Phó giám đốc công ty: Do giám đốc bổ nhiệm và miền nhiệm. Phó giám
đốc được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty
và chịu trách nhiệm về công việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc.
- Kế toán trưởng: Do giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm. Kế toán trưởng
giúp giám đốc quản lý tài chính và là người điều hành chỉ đạo tổ chức công
tác hạch toán thống kê của công ty.
* Các phòng ban chức năng của công ty:
- Phòng tổ chức hành chính: Gồm trưởng phòng lãnh đạo chung và các phó phòng giúp việc. Phòng tổ
chức hành chính được biên chế 14 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc
công ty về công tác tổ chức cán bộ - lao động tiền lương. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ bảo vệ công tác
thanh tra, bảo vệ, thi đua, quân sự và công tác quản trị hành chính của các văn phòng công ty.
- Phòng tài chính - kế toán: Gồm một trưởng phòng và phó phòng giúp việc. Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng. Phòng tài chính - kế toán được biên chế 11 cán bộ công nhân viên, thực hiện chức năng tham
mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính - kế toán của công ty; hướng dẫn và
kiểm soát việc thực hiện hạch toán kế toán ở các cửa hàng. Quản lý và theo dõi tình hình tài sản cũng như
việc sử dụng vốn của công ty. Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn
3
Ban
thu hồi công
nợ
Phòng
kinh doanh
Phòng
t i chính kà ế
toán

Phòng
tổ chức h nhà
chính
Các đơn vị phụ
thuộc
Ban
giám đốc công ty
3
công ty. Kiểm tra, xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo cáo cho toàn công
ty.
- Phòng kinh doanh: Do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc. Phòng gồm 9 cán bộ công
nhân viên. Phòng có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của toàn công ty, tìm hiểu và khảo sát thị
trường để nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và
năm cho toàn công ty, đề xuất các biện pháp điều hành, chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng công ty đến các cơ
sở phụ thuộc. Xác định quy mô kinh doanh, định mức hàng hoá, đồng thời tổ chức khai thác điều chuyển
hàng hoá xuống các cửa hàng,
- Ban thu hồi công nợ: Gồm có 2 cán bộ công nhân viên. Giúp việc cho giám đốc trong việc theo dõi
tình hình thanh toán nợ của khách hàng và có các biện pháp để thu hồi nợ một cách có hiệu quả.
- Các đơn vị phụ thuộc: Công ty có 11 cửa hàng, bên cạnh đó còn có Kho cấp II Công nghệ phẩm và văn
phòng công ty hoạt động tại địa bàn thị xã. Các cửa hàng là những đơn vị phụ thuộc có con dấu riêng theo
quy định của Nhà nước và được hạch toán báo sổ. Các đơn vị được quyền mua bán, quyết định giá mua bán
trên cơ sở kinh doanh của công ty được giám đốc phê duyệt. Mặt khác, các cửa hàng có trách nhiệm phải bán
hàng do công ty điều theo giá chỉ đạo chung. Công ty giao vốn bằng hàng cho các đơn vị phụ thuộc và các
cửa hàng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty trong việc quản lý bán hàng, thu tiền nộp về công ty
theo thời hạn qui định. Cửa hàng trưởng là người được giám đốc công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước
giám đốc về hoạt động kinh doanh của cửa hàng, chịu trách nhiệm về việc làm và đời sống của người lao
động tại cửa hàng.
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM HOÀ BÌNH
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.

Do đặc điểm của ngành kinh doanh và quy mô hoạt động của công ty đa dạng và lớn nên Công ty Công
nghệ phẩm Hoà Bình đã chọn hình thức công tác kế toán nửa tập trung, nửa phân tán.
Theo mô hình này, công ty có thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị phụ thuộc cũng
như toàn công ty một cách dễ dàng, thuận tiện. Đồng thời có sự phân công lao động kế toán nên công việc kế
toán tại công ty thực hiện thuận lợi, không bị dồn ép, có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên.
2.2.1.1. Kế toán tại các đơn vị phụ thuộc.
Các cửa hàng tại điạ bàn các huyện với đặc điểm về mặt hàng kinh doanh , tổ chức quản lý quá trình
kinh doanh, quy mô bao trùm toàn tỉnh nên công ty cho phép các đơn vị phụ thuộc này hạch toán theo hình
thức báo sổ. Các đơn vị này có hệ thống sổ sách kế toán, có đội ngũ nhân viên kế toán riêng thực hiện toán
bộ khối lượng công tác kế toán thực hiện tất cả các phần hành kế toán từ khâu kế toán ban đầu đến khâu hạch
toán doanh thu, xác định kết quả và lập báo cáo kế toán. Các cửa hàng hạch toán đến khâu xác định kết quả
tiêu thụ, sau đó xác định phần kết quả nộp lên Công ty. Định kỳ, cứ 1 tháng các cửa hàng nộp Bảng kê bán lẻ
hàng hoá lên công ty đồng thời đơn vị chuyển báo cáo kết quả kinh doanh lên phòng tài chính - kế toán của công ty
để quyết toán.
2.2.1.2. Phòng tài chính - kế toán của Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình:
Phòng tài chính - kế toán của công ty có nhiệm vụ thu thập và xử lý các thông tin kế toán thống kê trong
phạm vi toàn công ty, trên cơ sở đó phân tích và lập các báo cáo tài chính giúp giám đốc công ty ra quyết
định. Ngoài việc thực hiện công tác kế toán về các nghiệp vụ quản lý và kinh doanh phát sinh tại công ty,
phòng tài chính - kế toán còn thực hiện chức năng điều hành kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh
của các đơn vị phụ thuộc.
4 4
Bộ máy kế toán của công ty đứng đầu là kế toán trưởng, tiếp theo là kế toán tổng hợp, các nhân viên kế
toán và thủ quỹ. Mỗi nhân viên trong phòng đều được phân công trách nhiệm và kiêm nhiệm một vài phần hành cụ
thể như sau:
- Kế toán trưởng: người đứng đầu bộ máy kế toán, tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của công
ty. Kế toán trưởng là người có năng lực, trình độ chuyên môn cao về tài chính - kế toán, nắm chắc các chế độ
hiện hành của Nhà nước để chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách; tổng hợp thông tin kịp thời,
chính xác; đồng thời cùng ban giám đốc phát hiện mặt mạnh, mặt yếu về công tác tài chính - kế toán để giám
đốc kịp thời ra quyết định.
- Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên, thực

hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn
vị phụ thuộc và nhận báo cáo của các đơn vị này, vào sổ tổng hợp và lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
- Kế toán tiêu thụ hàng hoá: Là kế toán theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá, tình hình nhập - xuất - tồn
hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi vào sổ
sách có liên quan.
- Kế toán tài sản cố định: Là kế toán thể hiện trên sổ sách tình hình tài sản, số lượng, giá trị tài sản như
đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện quản lý, các tài sản khác ...
cũng như tình hình biến động tăng, giảm năng lực hoạt động của các TSCĐ đó.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Là kế toán theo dõi , tính toán lương theo thang, bậc lương của công ty
theo từng tháng để chi trả kịp thời cho người lao động. Cũng từ đó tính trích BHXH và các khoản BHXH mà
công nhân viên được hưởng.
- Kế toán vốn bằng tiền: Kế toán vốn bằng tiền căn cứ vào các chứng từ phát sinh như chứng từ về thanh
toán tiền mặt, séc, các khoản thanh toán tiền lương, thanh toán tạm ứng ... để lập phiếu thu, phiếu chi và làm
thủ tục thanh toán. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, Có của ngân hàng, kế toán vốn bằng tiền
phân loại và ghi vào sổ sách có liên quan. Hàng ngày đối chiếu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ, với kết quả
kiểm kê quỹ. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền làm thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đã được giám
đốc phê duyệt.
- Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, với nhà
cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc ... Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi vào sổ chi tiết cho
từng khách hàng. Đối với những khách hàng, nhà cung cấp thường xuyên kế toán mở riêng sổ chi tiết để theo
dõi. Đối với những khách hàng, nhà cung cấp không thường xuyên kế toán phản ánh trên một trang sổ. Điều
này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc kế toán.
- Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý.
- Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến động tăng giảm VL,
CC - DC cũng như tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu, CC - DC trong toàn công ty.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán t i sà ản

cố định
Kế toán tiền lương v BHXHà
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán công nợ
Kế toán tiêu thụ h ng hoáà
Kế toán chi phí
Bộ phận kế toán các đơn vị phụ thuộc
5 5
Kế toán VL, CCDC
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty gồm 3 quá trình, nhưng giữa chúng lại có sự thống nhất và phối
hợp chặt chẽ với nhau.
2.2.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán.
Tổ chức quá trình lập chứng từ kế toán tại Công ty : sử dụng các chứng từ ban đầu phù hợp với nội
dung kinh tế phát sinh. Các chứng từ ban đầu đều đúng biểu mẫu của Bộ tài chính ban hành, bảo đảm các yếu
tố cơ bản cần thiết của một chứng từ.
Một số chứng từ mà công ty sử dụng:
6 6
* Chứng từ về tiền mặt bao gồm:
- Phiếu thu MS 01 - TT (QĐ số 1141/ QĐ - TC - CĐKT).
- Phiếu chi MS 01 - TT (QĐ số 1141/ QĐ -TC - CĐKT).
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng MS 04 - TT.
*Chứng từ về bán hàng:
- Hoá đơn GTGT MS 01 - GTKT - 3LL.
- Hợp đồng bán hàng.
*Chứng từ về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho MS 01 - VT.
- Phiếu xuất kho MS 02-VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ MS 03 - VT.
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.

* Tờ khai thuế GTGT MS 01 - GTGT.
* Một số chứng từ khác có liên quan như bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, đơn xin tạm ứng, hoá đơn thanh toán tiền điện nước, điện thoại...
2.2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ kế toán.
Công ty sử dụng các tài khoản tuân theo hệ thống tài khoản quốc gia. Vì là công ty kinh doanh thương
mại nên công ty thường sử dụng các tài khoản như:
TK 111, TK 112, TK 133, TK 136, TK 141, TK 156, TK 211, TK 214, TK 311, TK 331, TK 333, TK
411, TK421, TK 511, TK 512, TK 641, TK 642, TK 911,...
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - chứng từ. Vì vậy, công ty có sử dụng
các bảng kê, sổ chi tiết, các NKCT, sổ Cái các tài khoản để phục vụ công tác kế toán trong công ty.
2.2.2.3. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Định kỳ (quý, năm) công ty lập các báo cáo kế toán sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B 02 - DN (ban hành theo Quyết định số 1141/ QĐ - TC -
CĐKT ngày 1 - 11 - 1995 của Bộ tài chính)
- Bảng cân đối kế toán: mẫu số B 01 - DN (ban hành theo Quyết định số 1141/ QĐ - TC - CĐKT
ngày 1 - 11 - 1995 của Bộ tài chính)
- Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B 09 - DN.
Và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
2.2.3. Tổ chức sổ kế toán tại công ty.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký - chứng từ.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc (đã kiểm tra), kế toán phần hành ghi vào các bảng kê, bảng phân
bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan đến tiền mặt còn phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ
kế toán chi tiết thì ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các bảng kê lấy số liệu vào các Nhật
ký - Chứng từ có liên quan. Đồng thời, cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào NKCT liên quan.
Cuối tháng, cộng các bảng kê, sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Sau đó, cộng
các Nhật ký - chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NKCT có liên quan rồi lấy số liệu từ các NKCT
ghi vào các sổ Cái. Định kỳ (quý, năm) lập báo cáo kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2003 đến ngày 31/ 12/ 2003.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
7 7
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt Nam đồng: Theo tỷ giá ngân
hàng thông báo tại thời điểm hạch toán (dùng tỷ giá thực tế).
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao bình quân.
Tổ chức sổ kế toán tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình được khái quát theo sơ đồ sau:
8 8
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM HOÀ BÌNH.
2.3.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, để đạt được doanh thu tiêu thụ cao nhất, tối đa hoá lợi nhuận, Công ty
Công nghê phẩm Hoà Bình đã tìm các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tổ chức đa dạng các phương
thức bán hàng. Công ty áp dụng các phương thức bán hàng sau:
2.3.1.1. Bán buôn hàng hoá.
Công ty bán buôn hàng hoá thông qua các đơn đặt hàng hoặc ký kết các hợp đồng kinh tế. Công ty đã
chủ động lập kế hoạch mua, bán hàng hóa nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty áp dụng chủ yếu các
phương thức bán buôn hàng hoá chủ yếu sau:
- Bán buôn trực tiếp qua kho: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng kinh doanh của công ty viết hoá
đơn GTGT theo mẫu 01 - GTKT - 3LL và chỉ đạo việc xuất hàng vào ngày giao hàng theo hợp đồng đã ký
kết. Thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ khi tiến hành giao hàng hoá cho khách hàng. Khi
giao hàng xong, khách hàng ký nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán và hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng.
Cuối ngày, thủ kho nộp hoá đơn GTGT cùng với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ lên phòng kế toán
để tiến hành ghi sổ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: phương thức này thường dùng cho khách hàng

mua với khối lượng lớn hay khách hàng mua hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Với phương thức bán hàng này
có thể tiết kiệm được các chi phí liên quan đến bán hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, thuê kho
9
Báo cáo t i chínhà
Bảng
tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Nhật ký – chứng từ
Sổ chi tiết
Các bảng kê
Chứng từ gốc v à
các bảng phân bổ
9
bãi, chi phí tồn kho ... Khi khách hàng mua hàng, nhận hàng tại cảng và chấp nhận thanh toán, phòng kinh
doanh của công ty sẽ lập hoá đơn GTGT (gồm 3 liên: liên 1 để lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 để ghi
sổ ) làm căn cứ để ghi sổ kế toán doanh thu; còn hoá đơn GTGT của hàng hoá mua sẽ là căn cứ để kế toán
ghi nhận giá vốn hàng bán.
2.3.1.2. Bán lẻ hàng hoá.
Các cửa hàng phụ thuộc công ty chuyên bán lẻ các loại hàng hoá giấy vở học sinh, dầu hoả, nông sản,
muối iốt.....
Mạng lưới kinh doanh của công ty rộng nên doanh số bán lẻ cũng tương đối lớn, chiếm một phần đáng
kể trong tổng doanh thu tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Ở các cửa hàng bán lẻ của công ty, khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, nhân viên bán hàng không lập hoá
đơn GTGT (trừ trường hợp khách hàng yêu cầu ). Định kỳ từ 3 đến 5 ngày, căn cứ vào báo cáo bán hàng
hàng ngày, các cửa hàng lập hoá đơn GTGT để làm căn cứ hạch toán. Định kỳ, cứ 1 tháng các cửa hàng gửi
Bảng kê bán lẻ hàng hoá cùng với Báo cáo kết quả kinh doanh lên phòng tài chính - kế toán. Đồng thời, xác
định số lãi phải nộp lên Công ty.
2.3.2.Giá cả và phương thức thanh toán.
2.3.2.1. Giá cả.
Với mục tiêu mở rộng thị trường, tăng thị phần trên thị trường, ngoài các hoạt động chào hàng, quảng

cáo... công ty còn sử dụng chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Nhưng việc hoạch định giá cả không phải là
một công việc dễ dàng mà nó phải được hoạch định trên giá cả thị trường, giá cả của các đối thủ cạnh tranh,
mối quan hệ giữa khách hàng với công ty. Và giá bán phải tính trên cơ sở trị giá hàng hoá mua vào cộng các
chi phí phát sinh và có lãi. Đối với các cửa hàng bán lẻ, công ty quy định mức giá cụ thể cho từng mặt hàng,
trên cơ sở đó các cửa hàng có thể linh động xác định giá hàng hoá bán ra.
Công ty thực hiện giảm giá đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua với khối lượng
lớn ... Việc thực hiện giảm giá, công ty có thể ghi trực tiếp trên hoá đơn bán hàng hoặc vào cuối quý sau khi
xem xét những khách hàng lớn, khách hàng mua thường xuyên trong kỳ và quyết định giảm giá cho những
khách hàng mua nhiều, mua thường xuyên; mức giảm giá được tính trên tổng số doanh thu bán cả quý cho
khách hàng đó với tỷ lệ 0,5% đến 1%. Với chính sách giá cả này, công ty đã duy trì được mối quan hệ lâu dài
với khách hàng cũ và ngày càng thu hút nhiều khách hàng mới.
2.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN.
Lựa chọn phương thức thanh toán cũng là một động cơ thúc đẩy quá trình tiêu thụ . Sự đa dạng hoá
phương thức thanh toán hiện nay mà công ty áp dụng đã thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng, kích thích
tiêu thụ hàng hoá của công ty. Theo sự thoả thuận giữa khách hàng và công ty hay theo hợp đồng kinh tế đã
ký kết thì khách hàng có thể thanh toán theo các hình thức sau: tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ
nhiệm thu, điện chuyển tiền, thư tín dụng ... Việc thanh toán có thể theo hình thức thanh toán ngay hoặc theo
hình thức thanh toán trả chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi người mua nhận hàng và chấp
nhận thanh toán. Trong hợp đồng quy định cụ thể thời hạn thanh toán và tối đa là 45 ngày.
2.3.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình
2.3.3.1. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc đơn đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT
thành 3 liên (liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho người mua, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục xuất
kho và ghi thẻ kho). Định kỳ 2 đến 4 ngày, thủ kho nộp liên 3 giao cho phòng kế toán để tiến hành ghi sổ.
Ví dụ 1: Ngày 6/ 2/ 2003, công ty bán với khối lượng lớn hàng hoá cho Đại lý Mạnh Lan tại kho của
cửa hàng huyện Lạc Sơn như sau:
10 10

×