Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NHẬP XUẤT VÀ BẢO QUẢN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.33 KB, 53 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NHẬP
XUẤT VÀ BẢO QUẢN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY IN
HÀNG KHÔNG.
I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG:

Đơn vị thực tập: Công ty In Hàng không.
Tên giao dịch quốc tế: AVITATION PRINTING COMPANY
Trụ sở chính: Sân bay Gia Lâm – Hà Nội.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty in Hàng không:
Công ty in Hàng không là một doanh nghiệp nhà Nhà nước hạch toán kinh tế
độc lập, tự củ tài chính, có tư cách pháp nhân. Công ty là một doanh nghiệp in tổng
hợp của ngành hàng không dân dụng Nguyên vật liệu và chịu sự quản lý của Tổng
cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Tiền thân của công ty In Hàng không là xưởng In Hàng không thuộc binh
đoàn 919 ( Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam ) được thành lập theo quyết
định 472/ QP ngày 19/3/1985 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng với nhiệm vụ in báo,
tập san và các chứng từ sổ sách của ngành Hàng không.
Ngày 01/4/1985 xưởng In Hàng không chính thức đi vào hoạt động theo
quyết định số 205/TCHK của Tổng cục trưởng Tổng Cục Hàng không dân dụng
Việt Nam .
Đến tháng 3/1992 đổi thành xí nghiệp In Hàng không. Ngày 14/9/1994 Bộ
trưởng Bộ GTVT ký quyết định số 1481/QĐ/TCCB - LĐ thành lập doanh nghiệp
Nhà nước với tên gọi công ty In Hàng không với tên giao dịch quốc tế Aviation
Priting Company viết tắt IHK.
Từ một đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, sau 20 năm xây dựng
công ty In Hàng không đã có cơ ngơi bề thế trên mặt bằng có diện tích 4000 m2 tại
sân bay Gia Lâm - Hà Nội. Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng xây dựng 2.500
m2 nhà xưởng và công trình phục vụ cho sản xuất kinh doanh và phúc lợi, trong đó
có 3 nhà tầng với tổng diện tích 2.000 m2. Công ty đã có chi nhánh phía Nam tại
126 đường Hồng Hà - Phường 2 – Q.Tân Bình - TP.Hồ Chí Minh, thành lập xưởng
giấy trên diện tích mặt bằng 2000m2 chuyên sản xuất các mặt hàng về giấy cho


ngành Hàng không và tiêu dùng xã hội. Công ty còn mở rộng thêm chi nhánh ở
miền Trung.
Về công nghệ, từ 3 máy in Typo ban đầu do Trung Quốc chế tạo, được sự
giúp đỡ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam, Bộ văn hoá thông tin và các cơ quan ban hành trung ương, đến nay công ty
đã xây dựng được 5 phân xưởng sản xuất hoàn thiện, đồng bộ. Đặc biệt, công ty đã
tạo lập được dây chuyền in OFFSET khép kín, gồm 7 máy in OFFSET hiện đại do
CH. Liên bang Đức, CH. Pháp chế tạo; 2 dây chuyền in FLEXO hiện đại do Mỹ và
Đài Loan chế tạo, đồng bộ dây chuyền hoàn thiện sản phẩm, 3 dây truyền gia công
và sản xuất giấy.
Từ chỗ chỉ in được các ấn phẩm đơn giản như hoá đơn, chứng từ và từ tin
Hàng không, đến nay công ty đã đảm nhận được tất cả các sản phẩm cao cấp phục
vụ cho ngành Hàng không bao gồm vé máy bay, sản xuất các sản phẩm bao bì,
nhãn mác bằng PP, PE, OPP, màng xốp... Các loại giấy hộp, khăn giấy thơm, giấy
vệ sinh các loại phục vụ cho ngành dịch vụ Hàng không và xã hội. Hiện nay, công
ty đã có hàng trăm bạn hàng thường xuyên ở khắp mọi niền đất nước và đã in sản
phẩm cho nước bạn Lào, Nhật Bản.
Những năm 1986 – 1987 mỗi năm công ty chỉ sản xuất trên 40 triệu trang in.
Sau khi chuyển đổi tù công nghệ TYPO sang in OFFSET, với thiết bị đồng bộ đã
đưa công xuất từ 40 triệu trang in lên đến 1740,70 triệu trang in, mỗi năm tăng từ
15% - 20% đã in được thể gắn băng từ và các ấn phẩm cao cấp khác của ngành
Hàng không, các sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại đã đáp
ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng và được khách hàng tín nhiệm.
Năm 1990 doanh thu của công ty chỉ có 850 triệu đồng nhưng đến năm 2004
đã tăng lên 57 tỷ đồng và dự tính đến năm 2005 doanh thu còn tăng lên nữa.
Về đội ngũ cán bộ, công nhân viên, từ 23 cán bộ, công nhân viên đến nay
công ty đã có 280 cán bộ công nhân viên trong đó số cán bộ kỹ thuật, quản lý có
trình độ đại học và trên đại học được đào tạo chuyên ngành in trong nước và quốc
tế chiếm 45%; số công nhân kỹ thuật chuyên ngành từ bậ 2 đến bậc 7 chiếm 75%
và 100% công nhân kỹ thuật có trình độ trung học trở lên được đào tạo ngắn hạn và

dài hạn chuyên ngành in.
Để đáp ứng nhu cầu trước mắt,cũng như lâu dài đối với công ty, ngoài thiết bị
sẵn có công ty không ngừng đổi mới công nghệ, đã đàu tư thêm 15 tỷ đồng để hiện
đại hoá dây truyền in FLEXO và dây truyền này đã đi vào hoạt đoọng từ tháng 8
năm 2001. Công ty tiếp tục đầu tư hơn 17 tỷ đồngcho dây truyền in OFFSET 4
màu và đầu tư mở rộng dây truyền sản xuất giấy nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
của ngành về chất lượng và sản lượng, đáp ứng một phần thị trường ngoài ngành ở
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh và các thị trường khác trong nước.
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, công ty đã có những thời kỳ
khó khăn về vốn, thị trường... song với sự đầu tư đúng hướng có hiệu quả, sự nỗ
lực, năng động của ban lãnh đạo cũng như nhân viên công ty đã phát triển ổn định,
mở rộng mối quan hệ kinh tế với bên ngoài, tận dụng một cách tối đa công suất
máy móc hiện có, tạo nguồn in ổn định, một mặt đáp ứng nhu cầu thị trường, mặt
khác đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên, đem lại nguồn thu nhập cho
người lao động, đạt được múc doanh thu tăng từ 15% - 20% đồng thời khẳng định
vị trí của mình trên thị trường ấn phẩm tham gia cạnh tranh lành mạnh với các
doanh nghiệp bạn.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1. Chức năng
Công ty in Hàng không là một doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò quan trọng
trong ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
Công ty In Hàng không có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- In vé máy bay và các ấn phẩm tem nhãn, sách báo trong và ngoài ngành
Hàng không.
- In các loại thẻ, vé có gắn sẵn băng từ, vỏ bao thuốc lá, các loại thẻ hành lý,
thẻ lên máy bay và các loại văn hoá phẩm, chứng từ và các loại thông tin giải trí
trên máy bay.
- In các loại giấy tờ, biểu mẫu quản lý kinh tế và các biểu mẫu khác.
- In các loại bao bì bằng nhựa OPP, PE, OPE, bao bì bằng giấy.

- Kinh doanh vật tư, thiết bị ngành in.
- Sản xuất các mặt hàng về giấy (giấy khăn thơm, giấy tập, giấy hộp, giấy vệ
sinh cao cấp...).
3. Tổ chức mạng lưới hoạt động của công ty
Trụ sở hoạt động chính của công ty In Hàng không là tại sân bay Gia Lâm –
Hà Nội.
Ngoài ra, công ty còn có thêm 2 chi nhánh: một chi nhánh ở phía Nam và một
chi nhánh ở miền Trung.
Công ty In Hàng không
Chi nhánh phía Nam Chi nhánh miền Trung
- Chi nhánh phía Nam (126 Hồng Hà - Phường 2 - Q.Tân Bình – TP. Hồ Chí
Minh: sản xuất và gia công chế biến các sản phẩm giấy cung cấp cho thị trường
phía Nam.
- Chi nhánh miền Trung (sân bay quốc tế Đà Nẵng): in lưới, cung cấp và khai
thác nguồn khách hàng tại miền Trung.
Giữa công ty In Hàng không và các chi nhánh có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, phối hợp hoạt động nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao và phục vụ đắc lực
cho ngành dịch vụ hàng không của cả trong và ngoài nước.
4. Tình hình về vốn của công ty
Tại công ty, trong bất cứ một khoảng thời gian nào, vốn cũng đều được vận
động liên tục qua các giai đoạn khác nhau: Giai đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất,
giai đoạn tiêu thu. Qua mỗi giai đoạn vận động vốn không ngừng biến đổi cả về
hình thái biểu hiện lẫn quy mô.
5. Tổ chức bộ máy và dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty In
Hàng không:
Để bắt nhịp cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Công
ty đã xác dịnh mục tiêu chính để phát triển là đầu tư mạnh vào hệ thống dây truyền
công nghệ in và công nghệ hoàn thiện sản phẩm, hệ thống này phải đòng bộ và
hiện đại thì mới có khả năng cạnh tranh trên trị trường ngành in và khẳng định vị
trí của công ty trên thị trường. Để làm được điều đó đòi hỏi công ty phải có đội ngũ

cán bộ quản lý, cán bộ thị trường, cán bộ kỹ thuật, công nhân tay nghề bậc cao
thường xuyên được đào tạo ở các lớp do ngành in tổ chức.
5.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty In Hàng không
Hiện nay, tổng số cán bộ, công nhân viên của công ty là 280 người. Công ty
chức bộ máy theo mô hình trực tuyến, bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ
trưởng.
Đứng đầu là giám đốc công ty có quyền lực cao nhất, chịu mọi trách nhiệm
với Nhà nước, với tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và trong sản
xuất kinh doanh.
Hỗ trợ cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện theo mô hình dưới
đây:
Giám đốc

Hai (2) P. Giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
TCHC KHSX TCKT KD QLCL
PX PX PX PX PX
Offset Flexo Sách Chế bản Giấy


BẢNG PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TRỰC THUỘC:
STT Tổ chức Trách nhiệm
1

Phòng tổ chức
hành chính
Thư ký, quản trị tổ chức, quản trị nhân lực
quản trị đầu tư, quản trị hành chính. Trách
nhiệm được cụ thể từng cá nhân, có trường hợp

kiêm nhiệm theo chức trách giám đốc phê
duyệt.
2
Phòng
Kế hoạch
sản xuất
Xây dựng kế hoạch sản xuất, marketing, chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Chuẩn bị thủ
tục ký hợp đồng in, gia công thành phẩm, điều
hành sản xuất qua phiếu giao việc tới các phân
xưởng
3
Phòng
Tài chính
Kế toán
Xây dựng kế hoạch tài chính, chuẩn bị nguồn
vốn theo dõi thanh toán, thống kê và
kinhdoanh vốn nhàn dỗi, kiểm soát chi phí,
thanh toán lương cho công nhân và giám sát
hợp đồng. Kế toán thống kê theo pháp lệnh kế
toán và quy chế quản lý tài chính trong doanh
nghiệp.
4 Phòng
Kinh doanh
Khai thác, cung ứng vật tư, Nguyên vật liệu
đáp ứng nhu cầu sản xuất. Kinh doanh vật tư,
thiết bị ngành in, giảm thiểu dự trữ tồn kho,
quản lý kho vật tư, bán thành phẩm.
5
Phòng

Quản lý
Chất lượng
Duy trì hệ thống chất lượng, kiểm tra, kiểm
soát sản phẩm đầu ra, đầu vào nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng
6 Phân xưởng
Offset
Tổ chức in đảm bảo thời gian giao hàng
đạtchất lượng theo phiếu sản xuất và mẫu, phối
hợp chặt chẽ với khâu chế bản, gia công thành
phẩm
7 Phân xưởng
Flexo
Sản xuất, in, gia công sản phẩm, bao bì bằng
công nghệ Flexo.
8
Phân xưởng
Chế bản
Tạo mẫu, sắp chữ, chế bản phim và chuẩn bị
khuôn in (khuôn in bằng bản kẽm và bản
flexo) Kiểm soát mẫu maket do khách hàng
cung cấp.
9 Phân xưởng
Sách
Chuẩn bị giấy in và gia công, kiểm tra, đóng
gói thành phẩm.
10 Phân xưởng
Giấy
Sản xuất và gia công các loại giấy cung cấp
cho ngành Hàng không và thị trường phía Bắc.

5.2. Dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty In Hàng không là doanh nghiệp hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng
công ty Hàng Không Việt Nam. Là doanh nghiệp in duy nhất trong ngành nên quy
trình sản xuất mang tính chất riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù trong
ngành hàng hoá. Quy trình sản xuất, kinh doanh khép kín, đồng bộ phù hợp với cơ
sở in công nghiệp, in chứng từ chuyên ngành. Quá trình tập hợp các nguồn lực để
biến đổi đầu vào thành đầu ra của công ty In Hàng không được trình bày như trong
hình vẽ dưới đây:
Người Đầu vào Quá trình Đầu ra Khách hàng
cung cấp NVL SP,DV
PX chế bản
Phòng kế hoạch PX offset
PX flexo
PX sách
PX giấy
Phòng kinh doanh Khách hàng
Nhân lực
Thiết bị
Phương pháp
Phòng tài chính Kiểm tra

6. Tổ chức công tác kế toán của công ty In Hàng không
6.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức bộ máy phù hợp
với yêu cấu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán. Công ty In Hàng không tổ chức
bộ máy kế toán tập trung theo hình thức kiêm nhiệm. Theo hình thức này, toàn bộ
công tác kế toán được thực hiện trộn vẹn ở phòng kế toán của công ty từ khâu ghi
chép ban đầu đến tổng hợp lập báo cáo và kiểm tra kế toán, tạo điều kiện kiểm tra,
chỉ đạo kịp thời của giám đốc công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và công tác kế toán của doanh nghiệp. Hình thức này thuận tiện trong phân

công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán trong việc trang bị các
phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin, mọi vấn đề liên quan đến tài chính
kế toán của công ty đều tập trung giải quyết ở phòng kế toán.
6.2. Hình thức kế toán áp dụng và các sổ kế toán tại công ty In Hàng không
Hiện nay, công ty In Hàng không đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết
định số 1141 TC/QĐ/CĐ ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Căn cứ vào tình hình
quản lý thực tế của công ty, hình thức kế toán mà công ty đã áp dụng là Nhật ký –
Sổ cái với các sổ:
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết Nguyên vật liệu, sổ chi tiết theo dõi thanh toán với
khách hàng, sổ theo dõi công nợ...
- Sổ tổng hợp: sổ cái tài khoản 152, 331, 621...
Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Chứng từ gốc
Hoá đơn
Phiếu nhập, xuất kho
Sổ nhật ký Sổ chi tiết
Quỹ vật tư, hàng hoá
Nhật ký – Sổ cái
TK 152
Bảng tổng hợp
vật tư, hàng hoá
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.
6.3. Bộ máy kế toán của công ty In Hàng không
Công ty In Hàng không có địa bàn hoạt động tập trung tại một địa điểm. Để
phù hợp với tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý cũng như đặc điểm của kế toán, công
ty tổ chức kế toán theo bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán gồm 6 nhân viên
với những chức năng và nhiệm vụ khác nhau đó là:

- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính – kế toán: là người bao quát
toàn bộ công tác kế toán của công ty, quyết định mọi việc trong phòng kế toán,
tham mưu giúp việc cho giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, đồng
thời cũng là người chịu trách nhiệm về tài chính của công ty, có nhiệm vụ lập báo
cáo tài chính.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó trưởng phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ
tổng hợp, làm thuế, cân đối sổ sách giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính, điều
hành công việc theo sự uỷ nhiệm của kế toán trưởng.
- Kế toán Nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình
nhập, xuất, tồn kho Nguyên vật liệu đồng thời theo dõi sự tăng giảm TSCĐ, công
cụ, dụng cụ.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi, thanh toán các khoản chi phí phát
sinh, xây dựng cơ bản, thanh toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản
tài chính phát sinh trong kỳ.
- Kế toán tiêu thụ, xuất nhập khẩu: xuất hoá đơn bán hàng, theo dõi xuất
nhập khẩu, theo dõi các khoản tiền chuyển qua tài khoản và các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong khâu tài chính ngân hàng.
- Thủ quỹ: thực hiện các quan hệ kinh tế với ngân hàng, rút tiền mặt về quỹ
đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt được bình thường, theo dõi thu, chi tiền mặt.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
( kiêm trưởng phòng
tài chính – kế toán)
Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Kế toán Thủ
( kiêm p. trưởng phòng nguyên thanh tiêu thụ quỹ
tài chính – kế toán ) vật liệu toán XNK
7. Khái quát chung về Nguyên vật liệu sử dụng tại công ty In Hàng không
Nguyên liệu, vật liệu là một phần quan trọng trong vốn lưu động và vốn
thường xuyên của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu chính chiếm 17,61% trong tổng

tài sản lưu động và đàu tư ngắn hạn năm 2003 và 32,61% năm 2004.
Nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất ở công ty In Hàng không
chủ yếu là các loại Nguyên vật liệu phục vụ cho ngành như in các loại vé máy bay,
chứng từ, nhãn hàng hoá, bao bì, sách tạp chí và các ấn phẩm khác. Do đặc điểm
như vậy nên Nguyên vật liệu ở công ty In Hàng không được chia thành các loại
cho phù hợp với yêu cầu sản xuất và quản lý Nguyên vật liệu hiện nay.
- Nguyên vật liệu chính: gồm
+ Giấy: gồm có trên 20 loại giấy với các khổ và kích cỡ khác nhau như:
Giấy Tân Mai 70g/m2 khổ 84x123
Giấy Đài Loan 70g/m2 khổ 84x123
Giấy Cutchet 250g/m2 khổ 79x109
+ Mực in: có nhiều loại với nhiều màu khác nhau như: mực Mỹ, mực xanh
pha, mực in flexo...
+ Kẽm: có nhiều loại khổ với các kích cỡ khác nhau như:
Kẽm tái sinh khổ 52x40 cm.
Kẽm Gto khổ 52x40 cm.
Kẽm Nhật Bản khổ 61x72 cm.
- Nguyên vật liệu phụ: gồm băng dính hai mặt, hạt keo vào bìa, dây kim
tuyến, dây buộc...
- Nhiên liệu: than đá, xăng, dầu hoả...
- Phế liệu: giấy bị xước, lõi giấy, giấy bỏ, bìa các loại, các tờ bị in hỏng...
Để phục vụ cho việc hạch toán Nguyên vật liệu kế toán tiến hành phân loại
Nguyên vật liệu qua việc đăng ký trên máy vi tính và được tổ chức theo từng kho
gồm:
- Mực các loại.
- Giấy các loại.
- Kẽm các loại.
- Màng các loại.
- Vật tư khác.
8. Đánh giá Nguyên vật liệu tại công ty In Hàng không

Đánh giá Nguyên vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của Nguyên
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống
nhất.
Về nguyên tắc Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc TSLĐ nên phải được
đánh giá theo giá của vật tư mua sắm, gia công chế biến. Tức là giá trị của vật tư
phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp, trên bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán
khác phải theo giá thực tế. Song do đặc điểm của Nguyên vật liệu được sử dụng
trong việc in ấn các sản phẩm có nhiều chủng loại, thường xuyên biến động trong
sản xuất kinh doanh, yêu cầu của công tác kế toán Nguyên vật liệu phải phản ánh
kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của Nguyên vật liệu nên trong
công tác kế toán Nguyên vật liệu còn có thể đánh giá theo giá hạch toán.
8.1. Tính giá Nguyên vật liệu nhập kho
Hiện nay, công ty chưa có đội xe chuyên chở nên chi phí vận chuyển của công
ty chủ yếu do bên bán chi ra, chi phí này tính luôn vào giá mua (ghi trên hoá đơn)
hoặc có khi chi phí vận chuyển do công ty thuê ngoài cũng được tính vào giá mua.

Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí Các khoản
NVL = ghi trên + nhập khẩu + thu mua - giảm giá
nhập kho hoá đơn (nếu có) thực tế được hưởng
Các khoản chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ do
bên mua chịu, chi phí bảo quản kho bãi, chi phí bảo hiểm hàng hoá, hao hụt trong
định mức, công tác phí của người đi mua.
Trường hợp Nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua ghi trên hoá đơn và các khoản
giảm giá (nếu có) là giá chưa có thuế GTGT.
8.2. Tính giá Nguyên vật liệu xuất kho
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Theo
phương pháp này, giá tri Nguyên vật liệu xuất kho chỉ được tính vào thời điểm cuối
kỳ, vật liệu nhập trong tháng vẫn được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL

Giá thực tế tồn kho đầu tháng nhập kho trong tháng
bình quân =
gia quyền Số lượng NVL Số lượng NVL
tồn kho đầu tháng nhập kho trong tháng
Trị giá vốn Số lượng Đơn giá
thực tế của = NVL x bình quân
NVL xuất kho xuất kho gia quyền
Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, tính giá Nguyên vật liệu xuất sử dụng
trong tháng tương đối chính xác. Tuy nhiên lại có nhược điểm là công việc tính
toán thường dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung
của công ty.
Ví dụ: Có tài liệu về giấy Đài Loan (84x123) tháng 01/2005 của công ty như
sau: (Đơn vị tính: VNĐ)
Tồn kho: 1000 kg. Giá thực tế 16.000 đ/kg.
Ngày 05/01 nhập kho 2000 kg. Giá mua là 15.875 đ/kg, chi phí vận chuyển là
250.000 đ.
Ngày 15/01 xuất kho 1200 kg để sản xuất.
Cuối tháng 31/01 kế toán tính giá thực tế giấy Đài Loan xuất kho là:

Giá đơn vị (1000kg x 16.000 đ/kg) + [(2000kg x 15.875đ/kg) +250.000]
bình quân =
cả kỳ dự trữ 1000 kg + 2000 kg
= 16.000 (đ/kg)
+
+
Trị giá vốn
thực tế NVL = 1200 kg x 16.000 đ/ kg = 19.200.000 (đ)
xuất dùng
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP, XUẤT VÀ BẢO QUẢN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG

1. Công tác quản lý Nguyên vật liệu tại công ty
Do đặc thù của ngành in, nguyên vật liệu chính của công ty sử dụng là giấy,
mực in, bản kẽm. Trong mỗi loại đó lại bao gồm nhiều loại khác nhau nên việc
quản lý cũng phải phù hợp với từng đối tượng.
Đối với các loại giấy được quản lý chặt chẽ về mặt số lượng, chủng loại, quy
cách, giá cả...cả ở khâu nhập và xuất kho sao cho vừa đảm bảo chất lượng yêu cầu,
tiết kiệm được chi phí, khâu vận chuyển cũng phải được chú trọng để có thể hạn
chế tối đa hao hụt không đáng có. Việc bảo quản giấy nói riêng và bảo quản
nguyên vật liệu của công ty nói chung cũng là một vấn đề vô cùng quan trọng. Kho
tàng phải được trang bị các phương tiện cần thiết để đảm bảo cho giấy không bị ẩm
mốc, nhàu nát, hư hỏng làm kém phẩm chất.
Đối với các loại mực, kẽm cũng được quản lý chặt chẽ về mặt số lượng, chất
lượng, luôn đảm bảo cho chất lượng của các sản phẩm in, phát hiện kịp thời mức
độ và nguyên nhân thừa thiếu và có biện pháp hữu hiệu nhất để xử lý kịp thời.
Đối với các nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và phế liệu, việc quản lý số lượng,
chất lượng, quy cách chủng loại cũng luôn được chính xác, đầy đủ từ khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ cũng như sử dụng.
Công ty luôn xác định được mức dự trữ hợp lý nhất đảm bảo cho quá trình
sản xuất không bị gián đoạn nhưng cũng không tích trữ quá nhiều làm giảm giá trị
sử dụng của chúng.
Cụ thể mức dự trữ đầu 01/ 2005 là:
- Giấy: 2000 kg.
- Mực in: 1000 hộp.
- Kẽm: 1500 tấm.
Khi xuất dùng luôn được phản ánh chính xác số lượng, giá trị, tính số Nguyên
vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất, Nguyên vật liệu luôn được phân bổ cho
các đối tượng sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm nhất.
Bên cạnh đó, kế toán thực hiện đầy đủ các quy định về lập sổ danh điểm
Nguyên vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở các sổ hạch toán tổng
hợp và chi tiết Nguyên vật liệu theo đúng chế độ quy định và theo dõi sự biến động

của Nguyên vật liệu. Kết hợp theo dõi, kiểm tra, đối chiếu Nguyên vật liệu giữa
kho và phòng kế toán, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác quản
lý, sử dụng Nguyên vật liệu cho toàn doanh nghiệp nói chung và các phân xưởng,
tổ sản xuất nói riêng.
Như vậy, quản lý chặt chẽ Nguyên vật liệu từ khâu thu mua tới khâu bảo
quản, sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác kế
toán Nguyên vật liệu nói riêng và trong công tác kế toán quản lý tài sản nói chung
của công ty.
Thực hiện được điều đó đã góp phần không nhỏ cho công ty vào việc hoàn
thành, thậm chí vượt mức kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, kế hoạch tài
chính và kế hoạch phân phối.
2. Công tác kế toán
2.1 Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu.
2.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến viêc nhập, xuất Nguyên vật liệu phải lập chứng từ kịp thời,
đầy đủ, đúng chế độ quy định:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 – VT).
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08 – VT).
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTKT – LN).
- Hoá đơn bán hàng( mẫu 02 GTKT – LN).
- Hoá đơn cước phí vận chuyển(mẫu 03 – BH).
- Thẻ kho (mẫu 06 – VT).
Đối với các chứng từ này phải lập đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn sau:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 – VT).
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 – VT).

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 – VT).
2.1.2. Phương pháp hạch toán chi tiết
Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu được tiến hành tại kho và phòng kế toán.
Hiện nay, công ty đang áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho bảo quản, nắm vững số lượng, chất lượng, chủng loại,
từng thứ Nguyên vật liệu ở bất kỳ thời điểm nào trong kho, sẵn sàng cung cấp kịp
thời cho các phân xưởng. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho phát
sinh thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau
mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hay mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho.
Thẻ kho được mở cho từng thứ Nguyên vật liệu, mỗi chứng từ ghi một dòng.
Đối với phiếu xuất vật tư theo định mức sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số thực
xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần. Thủ kho
phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số thực tế Nguyên vật
liệu còn tồn trong kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn luôn khớp nhau. Hàng
ngày hoặc định kỳ 3 đến 5 ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển
toàn bộ chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán phải mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết Nguyên vật
liệu cho từng danh điểm Nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho.
Thẻ (sổ) kế toán chi tiết Nguyên vật liệu có mội dung như thẻ kho, chỉ khác là
theo dõi về mặt giá trị và hiện vật. Hàng ngày hoặc định kỳ 3 đến 5 ngày một lần
sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển đến kế toán vật tư
phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất với các chứng từ liên
quan ( hoá đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển...) ghi đơn giá hạch toán và tính
thành tiền trên các chứng từ nhập, xuất. Sau đó ghi lần lượt các nghiệp vụ nhập,
xuất kho vào sổ kế toán chi tiết Nguyên vật liệu liên quan giống như trình tự ghi
thẻ kho của thủ kho. Trên cơ sở đó lập bảng kê nhập, xuất, tồn vật liệu.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
theo phương pháp ghi thẻ song song
Chứng từ nhập


Sổ Bảng kê
chi tiết Nhập-Xuất-Tồn
Thẻ kho NVL
Chứng từ xuất Kế toán tổng hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.
Ví dụ1: Có tài liệu về kẽm Nhật Bản 61x72 cm như sau:
- Ngày 01/01/2005 Ông Nguyễn Văn Xê mua kẽm Nhật Bản 61x72 cm của
công ty TNHH Nam Việt số lượng 5000 tấm, đơn giá 45.000 đ/ tấm. Thuế xuất,
thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển là 400.000 đ.
- Ngày 01/01/2005 xuất kho kẽm Nhật Bản cho sản xuất là 677 tấm.
- Ngày 10/01/2005 xuất kho 853 tấm kẽm Nhật Bản dùng cho sản xuất.
- Ngày 17/01/2005 xuất kho 720 tấm kẽm Nhật Bản dùng cho sản xuất.
- Ngày 28/01/2005 xuất kho 930 tấm kẽm Nhật Bản dùng cho sản xuất.
HOÁ ĐƠN ( GTGT)
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Ngày 01/01/2005
No: 12543
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Nam Việt.
Địa chỉ : 72 Bà triệu – Hà Nội.
Số tài khoản : 030352300101 – 4 NHCT Việt Nam.
Họ và tên người mua hàng: Ông Nguyễn Văn Xê.
Đơn vị : Công ty In Hàng không.
Địa chỉ : Sân bay Gia Lâm – Hà Nội.
Số tài khoản : 71A – 00032 NHCT Chương Dương.
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản.
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Kẽm Nhật Bản 61x72 cm Tấm 5000 45.000 225.000.000
Cộng 225.000.000

Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ: 225.000.000
Tiền thuế GTGT 10%: 22.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 247.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng
chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Công ty In Hàng không
Sân bay Gia Lâm - HN
PHIẾU NHẬP KHO
Số 004
Ngày 01/01/2005
Nhập của : Ông Nguyễn Văn Xê.
Lý do : Nhập vật tư của công ty TNHH Nam Việt.
Nhập vào kho: Chị Lan – Công ty In Hàng không.
ST Tên hàng ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi
chú
A B C 1 2 3 4
1 Kẽm Nhật Bản
61x72 cm
Tấm 5000 45.080 225.400.00
0
Cộng 225.400.00
0
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai trăm hai mươi lăm triệu bốn trăm
nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Thủ kho Người giao
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Công ty In Hàng không
Sân bay Gia Lâm – HN

PHIẾU XUẤT KHO
Số 007
Ngày 01/01/2005.
Bộ phận sử dụng : Phân xưởng in Offset.
Mục đích sử dụng : In tạp chí Hàng không, in hoá đơn xăng dầu, In vé
máy bay.
Xuất tại kho : Công ty in Hàng không.
ST
T
Tên quy cách,
vật tư
ĐVT Số lượng
xin lĩnh
Số lựơng
thực lĩnh
Đơn giá Thành tiền
1 Kẽm Nhật Bản
61x72 cm
Tấm 677 677 45.080 30.519.160
Cộng 30.519.160
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba mươi triệu năm trăm mười chín nghìn
một trăm sáu mươi đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho Người viết phiếu

×