Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.94 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG HÀ NỘI
1. Qúa trình phát triển
Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội trước đây là nhà máy Cao su Sao Vàng.
Sau khi miền Bắc được giả phóng (10/1954), nhận thấy tầm quan trọng của
ngành công nghiệp cao su đối với nền kinh tế quốc dân và tiềm năng về nguồn
cung cấp nguyên vật liệu chính cho ngành công nghiệp này ở nước ta, Đảng và
Nhà nước ta quyết định xây dựng một nhà máy chuyên gia công, chế biến cao
su. Vì vậy, nhà máy Cao su Sao Vàng được xây dựng nằm trong chiến lược khôi
phục kinh tế 3 năm của Nhà nước thuộc khu công nghiệp Thượng Đình nằm ở
phía nam Hà Nội (thuộc quận Thanh Xuân hiện nay).
Nhà máy Cao su Sao Vàng chính thức được khởi công xây dựng vào ngày
22-12-1958. Toàn bộ kinh phí xây dựng nhà xưởng, quy trình công nghệ, đào
tạo cán bộ đều nằm trong khoản kinh phí viện trợ không hoàn lại của Trung
Quốc.
Ngày 23-5-1960: Nhà máy cắt băng khánh thành và đây chính là ngày
truyền thống của Nhà máy.
Về kết quả sản xuất năm 1960- năm thứ nhất nhận kế hoạch của Nhà nước
giao, Nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu:
-Gía trị tổng sản lượng: 2.459.422 đồng
-Các sản phẩm chủ yếu: Lốp xe đạp: 93.664 chiếc
Săm xe đạp: 38.388 chiếc
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (1961-1987),
nhịp độ sản xuất của Nhà máy luôn tăng trưởng, song nhìn chung đơn điệu,
chủng loai nghèo nàn, ít được cải tiến vì không có đối tượng cạnh tranh, bộ máy
1
1
gián tiếp thì cồng kềnh, người đông nhưng hoạt động trì trệ, kém hiệu quả, thu
nhập lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn…


Năm 1988-1989: Nhà máy trong thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế hành
chính bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kì nan
giải, quyết định sự tồn vong của Nhà máy.
Năm 1990: Sản xuất của Nhà máy dần ổn định, thu nhập của người lao
động dần tăng lên, chứng tỏ Nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập được trong cơ
chế mới.
Từ năm 1991 đến nay: Nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình: là một
doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp
ngân sách cao, có nhịp độ tăng trưởng ổn định.
Ngày 1-1-1993: Nhà máy được chính thức đổi tên thành Công ty Cao su
Sao Vàng theo quyết định số 645/CNNg ngày 27-8-1992 của Bộ công nghiệp
nặng.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất tại Công ty Cao su Sao Vàng
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý
Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cao su Sao Vàng tổ chức bộ máy
quản lý theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Công đoàn tham gia quản lý, Giám đốc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban Giám đốc Công ty gồm 6 người:
-Giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
-Phó Giám đốc sản xuất: là người giúp Giám đốc lãnh đạo về mặt sản xuất,
phụ trách khối sản xuất.
-Phó Giám đốc kinh doanh: là người giúp Giám đốc lãnh đạo về mặt kinh
doanh, phụ trách khối kinh tế.
-Phó Giám đốc kỹ thuật: là người giúp Giám đốc về mặt kỹ thuật, phụ trách
khối kỹ thuật.
2
2
-Phó Giám đốc xuất nhập khẩu: là người phụ trách hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty.

-Phó Giám đốc xây dựng cơ bản: phụ trách lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng,
mua sắm TSCĐ…
Cả 5 Phó Giám đốc đều có quyền hạn riêng nhưng đều chịu sự quản lý
chung của Giám đốc.
Bí thư Đảng uỷ: thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong Công ty thông
qua văn phòng Đảng uỷ.
Chủ tịch Công đoàn: giúp Giám đốc quản lý lao động trong Công ty, đồng
thời cũng là để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Các phòng ban chức năng: được tổ chức theo cơ cấu quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty, đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng phòng chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, đồng thời cũng có vai trò trợ giúp Giám
đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông suốt.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Qúa trình sản xuất các sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng được tổ
chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, Nhà
máy pin- cao su Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ.
Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất lốp xe đạp, lốp xe máy, băng tải,
dây curoa, ống cao su.
Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có
phân xưởng sản xuất tanh xe đạp.
Xí nghiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, sản xuất thử
nghiệm lốp máy bay dân dụng.
Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất các loại săm xe đạp, xe máy
Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm lốp xe đạp
nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
3
3
Nhà máy pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhãn
hiệu Con Sóc, ắc quy, một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Các đơn vị sản xuất phụ trợ: chủ yếu là các xí nghiệp cung cấp năng lượng,

ánh sáng, điện lực… cho các xí nghiệp sản xuất chính.
Toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty được trình bày cụ thể theo
sơ đồ 3.
2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty
a, Tổ chức bộ máy kế toán
Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, đặc điểm tổ chức
sản xuất quản lý của Công ty, Công ty thực hiện tổ chức công tác kế toán kết
hợp giữa hình thức tập trung với hình thức phân tán.
-Tại Công ty: Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài chính-
kế toán. Phòng tài chính- kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hạch toán kế
toán và quản lý tài chính toàn công ty từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, từ thu
thập chứng từ, kiểm tra chứng từ , ghi sổ sách đến lập các báo cáo kế toán.
-Tại các xí nghiệp: không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ biên chế
nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ ban đầu, sau đó gửi
về cho phòng tài chính- kế toán tại Công ty xử lý và ghi sổ.
-Tại một số chi nhánh: được quyền hạch toán độc lập; cuối kỳ, gửi các báo
cáo kế toán về công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
-01 kế toán trưởng: là người phụ trách chung công tác kế toán, đảm bảo cho
bộ máy hoạt động hiệu quả và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà
nước về mặt quản lý tài chính.
-01 phó phòng kế toán: phụ trách kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ theo dõi,
xử lý sổ sách tổng hợp và lập các báo cáo tài chính vào cuối quý.
-01 kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt.
4
4
-01 kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch và theo dõi các khoản
tiền gửi của công ty qua ngân hàng.
-01 kế toán huy động vốn: chuyên theo dõi và phản ánh các nguồn vốn của
công ty.

-01 kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán
tiền lương, BHXH cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
-02 kế toán vật tư: một kế toán theo dõi tình hình nhập vật tư, tồn kho vật tư
và thanh toán với người bán và một kế toán theo dõi tình hình xuất vật tư và lập
bảng phân bổ NVL.
-01 kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tính toán trích khấu
hao theo quy định, từ đó lập bảng phân bổ khấu hao.
-02 kế toán giá thành: một kế toán tập hợp chi phí và một kế toán tính giá
thành.
-02 kế toán tiêu thụ: một kế toán theo dõi nhập, xuất, tồn thành phẩm,
một kế toán hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả và theo dõi công nợ với người
mua.
-1 thủ quỹ: thực hiện việc quản lý quỹ, quản lý thu chi và làm chứng từ báo
cáo quỹ.
Cùng với việc quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên kế
toán, kế toán trưởng còn quy định rõ các loại chứng từ, sổ sách được ghi chép và
lưu trữ, trình tự thực hiện và thời hạn hoàn thành công việc của từng người, đảm
bảo giữa các khâu, các bộ phận kế toán có sự phân công và phối hợp chặt chẽ,
đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sơ đồ 4.
b, Hệ thống sổ kế toán
5
5
Sổ chi tiết TK131
Bảng tập hợp phiếu xuất kho
Chứng từ
Bảng kê số 10Bảng kê số 8
Sổ chi tiết tiêu thụBảng kê số 11
Nhật ký- chứng từ số 8
Sổ Cái

Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Nhật
ký- chứng từ.
Tại Công ty, hệ thống sổ sách kế toán nói chung và hệ thống sổ sách của
phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ là tương đối đầy đủ. Đối với phần hành kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, sổ sách sử dụng và trình tự ghi chép có
thể được khái quát qua sơ đồ sau:
6
6
iI. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CAO SU SAO
VÀNG HÀ NỘI
A. Kế toán thành phẩm
1. Đặc điểm thành phẩm của Công ty
Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội là Công ty chuyên sản xuất, chế biến các
sản phẩm bằng cao. Sản phẩm chính của Công ty là săm lốp xe đạp, xe máy, ô
tô. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất nhiều sản phẩm khác nhằm đáp ứng đầy đủ
nhu cầu thị trường như: băng tải công nghiệp, joăng cao su, ống hút…và một số
mặt hàng khác theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn.
Sản phẩm của Công ty đều là thành phẩm vì chúng đều được hoàn thành ở
bước công nghệ cuối cùng, được kiểm tra nếu đảm bảo chất lượng thì sẽ được
nhập kho.
Để thuận tiện cho công tác quản lý,việc hạch toán thành phẩm của Công ty
được tiến hành theo từng loại. Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm nên
việc hạch toán là tương đối phức tạp.
2. Đánh giá thành phẩm
a, Đánh giá thành phẩm nhập kho:
Thành phẩm nhập kho của Công ty được phản ánh theo giá thực tế đúng như
quy định, tức là:
-Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: giá thực tế là giá thành sản xuất

thực tế.
-Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía đã
dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán.
7
Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Khoa kế toán
b, Đánh giá thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho của Công ty được đánh giá như sau: Thành phẩm xuất
kho trong tháng nào thì được ghi theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
trong tháng đó (tháng xuất), kể cả đối với những thành phẩm tồn kho từ tháng
trước, nay được tiêu thụ. Đến cuối năm trị giá thành phẩm xuất kho được tính lại
theo phương pháp bình quân gia quyền.Chênh lệch số liệu giữa các tháng và
năm được dồn vào tháng 12.
Ví dụ: Ngày 10/2/2001, Công ty xuất 100 lốp xe đạp, trong đó có 10 lốp
tồn kho từ tháng 1. Giá thành sản xuất của loại lốp này trong tháng 1 là 7500,
trong
tháng 2 là 7550 thì giá phản ánh của 100 chiếc lốp là: 100 x 7550 = 755.000
Gỉa sử cuối năm tính được gía bình quân một đơn vị sản phẩm là 7520 thì phần
chênh lệch 100 x (7520-7550) = 3000 sẽ được ghi vào tháng 12.
3. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ trong hạch toán thành phẩm
tại Công ty
Về chứng từ, để phản ánh sự biến động của thành phẩm , công ty sử dụng:
phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
a, Qúa trình nhập kho thành phẩm
Sau khi hoàn thành bước công nghệ cuối cùng, được KCS xác nhận chất
lượng, thành phẩm được đóng gói để nhập kho.
Hàng ngày, các xí nghiệp sản xuất có thành phẩm nhập kho sẽ mời thủ kho
làm thủ tục nhập kho. Thủ kho của xí nghiệp viết phiếu nhập kho. Người nhập
mang thành phẩm và phiếu nhập kho lên kho của công ty. Thủ kho của công ty
có trách nhiệm đối chiếu giữa số lượng ghi trên phiếu nhập và số lượng thực
nhập. Sau đó, thủ kho và người nhập ký xác nhận vào phiếu nhập.

Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
-1 liên dược thủ kho lưu lại để làm căn cứ ghi Thẻ kho tại kho.
8
Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Khoa kế toán
-1 liên chuyển lên phòng kinh doanh để ghi Thẻ chi tiết thành phẩm tại
phòng kinh doanh.
-1 liên được đưa lên phòng kế toán làm căn cứ để kế toán thành phẩm lập
Bảng kê số 8 (Nhập- Xuất- Tồn thành phẩm ).
Mẫu số 1
Bộ Công Nghiệp Phiếu nhập kho
Công ty CSSV Ngày 5 tháng 10 năm 2001 Số: 159
Tên người nhập: Nguyễn Thị Lan- XN Cao su số 1.
Nhập vào kho: số 3- Công ty
Stt Tên sp Đv
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
C.từ T.tế
A B C 1 2 3 4
1
2
Lốp xđ 40- 406 đỏ
Lốp xđ 47- 406 đ/v
Chiếc
Chiếc
200
100
200
100
7.892
10.072

1.578.400
1.007.200
Cộng 2.585.600

Người nhập Thủ kho Người lập
b, Qúa trình xuất kho thành phẩm
Tại Công ty, thành phẩm chỉ được xuất kho khi có lệnh xuất kho của Giám
đốc hoặc trưởng phòng kinh doanh. Nhân viên phòng kinh doanh sẽ viết phiếu
xuất kho, trong đó có ghi cả số lượng và giá trị.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên:
-1 liên lưu tại phòng kinh doanh để ghi Thẻ chi tiết thành phẩm .
9
Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Khoa kế toán
-1 liên khách hàng mang tới phòng kế toán để làm căn cứ lập HĐ GTGT.
HĐ GTGT được lập thành 3 liên:
-1 liên phòng kế toán giữ lại làm chứng từ gốc là căn cứ để ghi vào các bảng
kê và sổ kế toán tiêu thụ.
-1 liên khách hàng giữ lại.
-1 liên khách hàng mang xuống thủ kho để thủ kho xác nhận vào HĐ và giao
hàng. Thủ kho giữ lại HĐ này, ghi thẻ kho, sau đó đóng thành tập, cuối tháng
chuyển lên phòng kế toán để đối chiếu.
Mẫu số 2
Bộ Công nghiệp Phiếu xuất kho
Công ty CSSV Ngày 3 tháng 10 năm 2001 Số 152
Họ tên người nhận: Mai Thuý Anh- Công ty TNHH Toàn An
Lý do xuất: bán
Xuất tại kho: số 3
ST
T
Tên SP ĐV

Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Y/C T.Tế
1
2
Lốp xe đạp 40-406 đỏ
Lốp xđ 37-590 (660) đen
Chiế
c
Chiế
c
450
1000
450
100
0
7892
9027
3551400
9027000
Cộng 1257840
0

Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
10
Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Khoa kế toán
Mẫu số 3

Bộ Công nghiệp Hoá Đơn GTGT
Công ty CSSV Liên 1: Lưu tại phòng kế toán Số 82090
Ngày 1 tháng 10 năm 2001
Tên người mua: Nguyễn Thị Hoà
Địa chỉ: Công ty xe đạp- xe máy miền Bắc
Hình thức thanh toán: chậm
ST
T
Tên hàng Đv
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Lốp xđ 37-540 đ/t Chiế
c
200 12.298 2.459.600
Cộng 2.459.600
Tổng giá chưa thuế: 2.459.600
Thuế GTGT: 245.960
Tổng giá thanh toán: 2.705.500
Số tiền bằng chữ: Hai triệu bảy trăm linh năm nghìn năm trăm
Người mua Người viết HĐ Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
4. Hạch toán chi tiết thành phẩm
11
Trường Đại học Kinh tế quốc dân – Khoa kế toán

×