Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP THAN KHE TAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.6 KB, 50 trang )

1
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU
TẠI XÍ NGHIỆP THAN KHE TAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VL
TẠI XÍ NGHIỆP THAN KHE TAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp than Khe Tam
Xí nghiệp than Khe Tam trực thuộc công ty than Hạ Long là đơn vị
thành viên của công ty than Việt Nam. Xí nghiệp được thành lập theo
quyết định số: 399/ QĐ- UB ngày 4/3/1994 của UBND tỉnh Quảng Ninh.
Quyết định số 2803/TCN. ĐC- TĐ ngày 12/7/1997 của tổng công ty than
Việt Nam giao cho xí nghiệp ranh giới quản lý, bảo vệ và khai thác khu vực
Đông Bắc- Ngã 2- Thị Xã Cẩm Phả - Quảng Ninh và quyết định số 1827/
QĐ/ HĐQT ngày 29/10/1999 của Tổng Công Ty Than Việt Nam “ v/v đầu
tư khai thác khu vực Đông Bắc- Ngã 2 Xí Nghiệp than Khe Tam – Công Ty
Than Việt Nam Hạ Long”
Trong những năm mới thành lập số vốn lưu động ban đầu của xí
nghiệp hoàn toàn sử dụng vốn vay thương mại, vốn cố định do ngân sách
cấp: 65 triệu đồng và TBX là 480,231 triệu đồng đến năm 2002 xí nghiệp
mới được cấp 696 triệu đồng vốn lưu động. Xí Nghiệp luôn chủ động trong
việc kinh doanh không trông chờ vàkhông công ty, đến ngày 31/12/2003
nguồn vốn lưu động chủ yếu vẵn là đi vay. Chức năng chủ yếu của xí
nghiệp là khai thác, chế biến và tiêu thụ than các loại theo tiêu chuẩn than
Việt Nam, ngoài ra còn thực hiện công tác XDCB tự làm và gia công chế
biến 1 số sản phẩm vật liệu xây dựng, cơ khí phục vụ nội bộ xí nghiệp .
Khu vực quản lý của xí nghiệp từ những ngày đầu bị tư nhân hoá
khai thác trái phép, đồng thời với việc đầu tư trang thiết bị chưa đồng bộ
nếu không nói là thô sơ, quy mô khai thác còn hạn hẹp, vừa khai thác vừa
thăm dò nên trong những năm 1994 và 1995 tình hình sản xuất của xí
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Xí Ngiệp đã phối hợp giữa chính quyền địa
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp


1
2
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
phương và công an tỉnh, thị xã và các ngành chức năng đã trục xuất trên
150 lò tư nhân khai thác than trái phép. Trong khi vừa triển khai tổ chức
sản xuất xí nghiệp vẵn duy trì được an ninh trật tự trên địa bàn.
Được sự quan tâm chỉ đạo từ Tổng Công Ty than và đặc biệt là Công
Ty Than Hạ Long, song song với việc kiện toàn bộ máy lãnh đạo, tham
mưu xí nghiệp dần dần được đầu tư một cách tương đối đồng bộ kết hợp
với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể CBCNV xí nghiệp, xí nghiệp than Khe
Tam đã tự vươn lên và tự khẳng định mình. Từ năm 1996 – 2003 đã liên
tục dẫn đầu trong một số mặt, một số phong trào thi đua của Công Ty than
Hạ Long và Tổng Công Ty Than Việt Nam.
Từ năm 1994- 2003 xí nghiệp đã làm được 1 số việc lớn như sau:
- Trục xuất trên 150 lò tư nhân khai thác than trái phép trong khu vực
được giao quản lý. Giữ an ninh trật tự, tài nguyên trong khai trường được
nhà nước giao cho quản lý .
- Tổ chức tốt bộ máy quản lý, tiến hành tuyển dụng, đào tạo lao động
hàng năm. Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động
- Xây dựng hệ thống nội quy, quy định phù hợp với tình hình hiện tại của
xí nghiệp dựa trên cơ sở chế độ và chính sách của nhà nước .
- Di chuyển trung tâm điều hành sản xuất từ thành phố Hạ Long về thị xã
Cẩm Phả tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành sản xuất ( 1996 ).
- Được sự đầu tư vốn của công ty, xí nghiệp đã vay vốn dài hạn của ngân
hàng để đầu tư trang thiết bị phục vụ cho khai thác mỏ như: máy gạt, máy
xúc , ôtô vận tải, tàu điện, máng cào, xe goòng và các thiết bị công nghệ
khai thác mới như: cột chống thuỷ lực, cột chống ma sát… mức đầu tư tăng
trưởng dần theo các năm từ 1997- 2003. Đặc biệt trong năm 2003 do điều
kiện khai thác xuống sâu mức từ +32/-30 công ty đã tăng mức đầu tư lên
đến 16.450 triệu đồng.

Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
2
3
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Năm 1996 cùng với việc xây dựng lại bộ máy quản lý lãnh đạo (đề bạt
giám đốc xí nghiệp mới), xí nghiệp đã mạnh dạn trong việc thử nghiệm
công nghệ khai thác mới : công nghệ khai thác hầm lò.
- Trong năm 2002 do khó khăn chung của toàn ngành nhưng xí nghiệp
vẫn tự khẳng định mình với nhịp độ sản xuất ổn định, tăng cường đầu tư và
mở rộng sản xuất, đảm bảo thu nhập của CBCNV. Qua đó cho thấy sự
quyết tâm vượt khó của ban lãnh đạo cũng như toàn thể của CBCNV.
Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế từ năm
2002÷ 2004
Các chỉ tiêu kinh tế từ năm 2002 ÷ 2004
TT TÊN CHỈ TIÊU ĐVT 2002 2003 2004 KH2005
1 Than NKSX: Tấn 121.775 152.597 207.671 220.000
2 Than sạch SX Tấn 95.571,4 124.634,6 174.450 205.000
3 Than tiêu thụ Tấn 96.571,4 152.246,5 209.550 215.000
4 Mét lò CBSX M 2.768 4.857,8 3.905,6 3.755
5 Doanh thu Tr.đ 26.476,5 46.882,2 57.058 59.000
6 Nộp ngân sách Tr.đ 735,597 772,821 1.764,2 1.820
7 TSCĐ và ĐTDH Tr.đ 9.405,36 15.780,56 16.450,4 28.000
8 Lợi nhuận thuần Tr.đ 2.211,36 0 81,44 580
9 Lao động bq Người 543 643 680 745
10 Vốn kinh doanh Tr.đ 11.276,5 15.435,9 16.821,7 17.500
1 Vốn được cấp Tr.đ 65 761 761 765,5
2 Vốn vay bq Tr.đ 1.211,5 14.719,9 16.060,7 16.350
11 Thu nhập bq đ/ng-th 1.584,66 1.843,2 2.145,3 2.531
Nguồn:phòng kế toán tài vụ, phòng tổ chức lao động
Nhìn tổng quát một số chỉ tiêu kết quả trên qua các năm có thể thấy:

xí nghiệp than Khe Tam có mức tăng trưởng ổn định từ các chỉ tiêu hiện vật
đến giá trị. Quy mô của xí nghiệp lớn dần thể hiện: sản lượng khai thác
tăng theo năm là 25,31% ( 2003/2002 ); 36,09%( 2004/2003), mức đầu tư
tăng cụ thể ở chỉ tiêu TSCĐ và ĐTDH. Đặc biệt trong năm 2003 mức đầu
tư tăng vọt đến 6.375,2 tr.đ chủ yếu là tăng về các đường lò XDCB chuẩn
bị cho năm 2004 vì vậy sản lượng năm 2004 tăng 55.074 tấn tương ứng
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
3
4
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
36,09% so với năm 2003 mức tăng cao nhất từ trước tới nay tương ứng các
mức tăng về số lượng lao động bình quân, thu nhập bình quân tăng… vì xí
nghiệp sử dụng vay vốn là chủ yếu nên lãi vay như một khoản chi phí lớn
trong giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp. Cuối năm 2002 vì lượng tồn kho sản phẩm dở dang
lớn chuyển sang năm 2003 cùng với khó khăn chung của ngành mặc dù
lượng tiêu thụ tương đối, xong giá bán thấp, đồng thời xí nghiệp lại tăng
mức đầu tư do đó xí nghiệp đã tính toán duy trì ở mức hoà vốn để đảm bảo
thu nhập công ăn việc làm ổn định cho người lao động .
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Thực hiện cơ chế quản lý, xí nghiệp thưòng xuyên sắp xếp lại bộ máy
quản lý với mục đích:
- Phát huy hiệu quả cao nhất của phòng ban ngiệp vụ
- Bộ máy luôn đảm bảo gọn gàng, sát với sản xuất
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
 Ban giám đốc:
Giúp việc cho giám đốc, xí nghiệp có 2 phó giám đốc : 1 phó giám đốc kĩ
thuật và một phó giám đốc kinh tế
 Các phòng ban nghiệp vụ: Tham mư trực tuyến bao gồm các phòng ban
nghiệp vụ như sau

1. Phòng kế toán tài vụ
2. Phòng kế hoạch vật tư
3. Phòng kĩ thuật
4. Phòng tiêu thụ
5. Phòng tổ chức lao động tiền lương
6. Phòng hành chính quản trị
7. Phòng an toàn
8. Phòng cơ điện
9. Phòng điều khiển sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
4
5
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
10. Trạm y tế
11. Các bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm :
- Phân xưởng khai thác hầm lò số 1
- Phân xưởng khai thác hầm lò số 2
- Phân xưởng khai thác hầm lò số 3
- Phân xưởng khai thác hầm lò số 4
- Đội cảng Cái Món
- Phân xưởng cơ điện vận tải
- Phân xưởng sản xuất phụ và bảo vệ.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
5
6
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
2.1.2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 12
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Giám Đốc

PGĐ Kinh tế
PGĐ Kĩ thuật
Phòng kế toán t i và ụ
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tiêu thụ
Phòng tổ chức LĐ-TL
Phòng hành chính- quản trị
Cảng cái món
Phòng kỹ thuật TĐ-ĐC
Phòng cơ điện
Phòng an toàn
Phòng điều khiển sản xuất
Trạm y tế
Phân xưởng khai thác 1
Phân xưởng khai thác 2
Phân xưởng khai thác 3
Phân xưởng khai thác 4
Phân xưởng cơ điện vận tải
Px sản xuất phụ v bà ảo vệ
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
6
7
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
7
8
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ
TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP THAN KHE TAM
2.2.1. Mô hình bộ máy kế toán:

Trưởng phòng kế toán xí nghiệp than Khe Tam
Kế toán tổng hợp, kế toán vật liệu đầu tư XDCB kế toán gia công chế biến sản xuất phụ
Kế toán thanh toán, kế toán TM, TGNH, kế toán TSCĐ
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu của khách hàng
Kế toán thuế GTGT
Kế toán lương và các khoản phải chi

2.2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán: 13
Hình thức tổ chức kế toán của công ty là mô hình phân tán bao gồm
6 đơn vị hạch toán phụ thuộc trong đó có xí nghiệp than Khe Tam các đơn
vị này nằm dải rác từ khu vực Hòn Gai đến Cẩm Phả. Là đơn vị hạch toán
phụ thuộc xí nghiệp thực hiện toàn công tác kế toán phát sinh ở đơn vị tổ
chức thu nhận xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán để thành lập các báo
cáo kế toán theo quý gửi về phòng kế toán công ty.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
8
9
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Bộ máy tổ chức kế toán của xí nghiệp theo kiểu trực tuyến, kế toán
trưởng điều hành các nhân viên phần hành không thông qua khâu trung
gian.
Trưởng phòng kế toán trực tiếp phân công, kiểm tra giám sát thực
hiện công tác kế toán các phần hành của nhân viên theo hướg dẫn của công
ty, Tổng công ty than Việt Nam và của bộ tài chính. Các nhân viên phần
hành thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ đã được trưởng phòng phân
công
2.2.1.2. Phân công lao động
Trưởng phòng kế toán là người đứng đầu bộ máy kế toán của xí
nghiệp có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc ghi
chép chi tiết ở tất cả các phần hành kế toán của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm

trước giám đốc xí nghiệp và cấp trên về công tác kế toán tài chính của xí
nghiệp. Căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn trưởng phòng kế
toán phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên như sau:
Kế toán theo dõi chi tiết TSCĐ, chi tiết các khoản thanh toán tiền mặt
tiền gửi cụ thể: Mở thẻ chi tiết TSCĐ cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Mở sổ
theo dõi sử dụng TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo nhóm tài sản
phục vụ việc quản lý tài sản và tính khấu hao lợi nhuận. Mở sổ chi tiết theo
dõi các tài khoản thanh toán với nha cung cấp hàng quý đối chiếu xác minh
công nợ, dịch vụ mua ngoài, tài khoản tạm ứng, tiền mặt, tiền gửi.
Kế toán lương và theo dõi các khoản phải thu phải trả khác: căn cứ
các chứng từ về lương, các chứng tư liên quan và nguồn lương do phòng tổ
chức cung cấp kế toán tính toán lương trả cho CBCNV toàn xí nghiệp. Mở
sổ chi tiết theo dõi thanh toán lương, các khoản phụ cấp theo chế độ, theob
dõi quyết toán các khoản thu của người lao động.
Kế toán bán hàng : Mở thẻ kho theo dõi chi tiết cho sản phẩm của xí
nghiệp theo từng chủng loại, kiểm kê định kỳ, lập báo cáo thống kê tháng
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
9
10
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
nộp công ty, xuất hoá đơn bán hàng, mở sổ chi tiết theo dõi các khoản phải
thu với khách hàng và đối chiếu công nợ phải thu theo quý.
Kế toán thuế GTGT : lập bảng và báo cáo quyết toán thuế hàng tháng
với công ty.
Kế toán vật liệu, đầu tư XDCB (chủ yếu là đầu tư xây dựng tự làm)
gia công chế biến khác (cơ khí, VLXD): Mở sổ chi tiết tính toán, theo dõi
vật liệu, sổ chi tiết tính giá thành các sản phẩm gia công chế biến, tất cả các
sổ trên được thực hiện trên hệ thống máy tính. Đối với hạch toán vật liệu
tiến hành theo phương pháp đối chiếu luân chuyển hàng tồn kho được tiến
hành theo phương pháp kê khai thường xuyên, việc tính giá xuất kho theo

phương pháp bình quân cuối kỳ. Những phần hành kế toán trên được bố trí
do một kế toán viên đảm nhận vì có sự liên quan mật thiết với nhau, vật
liệu không thể thiếu trong xây dựng và chế biến các sản phẩm. Hiện tại xí
nghiệp đang bố trí kế toán tổng hợp kiêm kế toán vật liệu, đầu tư xây dựng
cơ bản, gia công chế biến khác là chưa hợp lý chứng tỏ trình độ kế toán
viên chưa đều tay còn thiếu hoặc có sự phân công chưa hợp lý.
Do điều kiện địa bàn hoạt động phân tán: Văn phòng xí nghiệp thuộc
thị xã Cẩm Phả cách khai trương 15 km, các bộ phận sản xuất, phục vụ
thuộc xã Dương Huy, bộ phận kho tiêu thụ sản phẩm thuộc xã Hoà Bình
các khu vực trên đều thuộc khu vực vùng núi cao văn hoấ thấp, cũng như
điều kiện về truyền dẫn thông tin lạc hậu (chủ yếu bằng giao thông đường
bộ: ô tô, xe máy không áp dụng được hệ thống hoá thông tin bằng mạng
máy tính) nên ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức hạch toán kế toán: luân
chuyển chứng từ còn nhiều bất cập, hệ thống thông tin kế toán chưa đáp
ứng kịp thời yêu cầu công tác quản lý kinh tế nhất là trong nền kinh tế thị
trưòng hiện nay, việc kiểm kê, đối chiếu, kiểm tra rất mất nhiều thời gian
nên không tránh khỏi việc thiếu chính xác trong từng kỳ báo cáo. Đồng
thời các nhân viên kinh tế của các phân xưởng sản xuất không trực thuộc
phòng kế toán mà thuộc sự quản lý của phân xưởng nên việc cung cấp
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
10
11
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
thông tin thiếu độ tin cậy và chậm về mặt thời gian gây ảnh hưởng không
nhỏ đến việc hạch toán giá thành công xưởng. Đây cũng là mặt hạn chế của
công tác tổ chức kế toán tại xí nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
11
12
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế

2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
*Hình thức kế toán sử dụng: Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Sơ đồ 14
NK- CT số5
NK- CT số 6
Chứng từ nhập xuất vật liệu
Báo cáo
kế toán
Sổ chi tiết tài khoản 331
Bảng phân bổ vật liệu
Bảng kê số 3, 4, 5, 6
NK- CT
số 7
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
12
13
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Sổ cái tài khoản 152, 153
Chú thích:

Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
Ghi cu kố ỳ
Ghi h ng à
ng yà
Quan h i chi uệ đố ế
13
14
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP THAN
KHE TAM

2.3.1. Đặc điểm vật liệu tại xí nghiệp than Khe Tam
Cùng với quá trình cơ chế đổi mới kinh tế tài chính, cải cách nền
hành chính quốc gia, hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành than đã phát
sinh một số vấn đề vướng mắc mang tính đặc thù trong cơ chế tài chính và
hạch toán kế toán. Tổng công ty than VN đã có những văn bản đề nghị
chính phủ và các bộ ban ngành liên quan giải quyết và đã dần được tháo gỡ
cùng với sự thay đổi của các cơ chế chính sách tài chính và việc ban hành
các luật thuế mới, ban tổ chức có những văn bản hướng dẫn sửa đổi bổ
sung chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 114
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và ban hành chế độ báo cáo tài chính
doanh nghiệp theo quyết định số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000
thay thế chế độ báo cáo tài chính ban hành theo quyết định số 141.
Tổng công ty than VN đã soạn thảo quy định cụ thể áp dụng hệ
thống tài khoản kế toán, chế độ báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán nội
bộ với sự giúp đỡ của vụ kế toán – Bộ tài chính các ý kiến đóng góp của
các công ty kiểm toán, các cục thuế địa phương, các đơn vị trong tổng công
ty, hệ thống chế độ kế toán áp dụng trong tổng công ty than Việt Nam đã
hoàn thành và được ban tổ chức chấp nhận tại công văn số 9441 TC/CĐKT
ngày 02/10/2001.
Việc hạch toán vật liệu được thực hiện trên cơ sở quyết định 1195
của tổng công ty than Việt Nam, các văn bản hướng dẫn của công ty có sửa
đổi theo chuẩn mực kế toán ban hành gần nhất và xí nghiệp đã vận dụng
theo điều kiện thực tế phù hợp với trình độ chuyên môn, điều kiện cơ sở vật
chất, địa lý của xí nghiệp.
Là xí nghiệp khai thác than theo công nghệ khai thác lò bằng vật
liệu sử dụng bao gồm:
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
14
15
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế

- Vật liệu chống lò: vì chống sắt, vì chống ma sát, cột chống thuỷ lực, vật
liệu gỗ các loại…
- Nhiên liệu: Dầu gadoan, xăng 90, xăng A92.
- Vật liệu nổ: AD
1
, AH
1
, AH
2
, kíp điện các loại, phụ kiện nổ
- Dầu mỡ các loại: mỡ bơm, mỡ láp các loại dầu máy…
- Phụ tùng thay thế: Ôtô, máy xúc, máy gạt, các loại máy mỏ khác…
Các loại vật liệu được lưu dữ bảo quản tại các kho chia thành 2 khu
vực: Công trường và cảng Cái Món (cách công trường 13km). Khu vực
công trường gồm 4 kho: Kho vật liệu nổ, nhiên liệu, dầu mỡ phụ, phụ tùng
thay thế thường xuyên được bố trí cách xa nhau do một thủ kho chính và
một phụ kho quản lí. Khu vực cảng Cái Món gồm 2 kho: Nhiên liệu, phụ
tùng thay thế thường xuyên do một thủ kho quản lí.
2.3.2. Phân loại vật liệu:
Vật liệu mà công ty sử dụng gồm nhiều loại khác nhau về công dụng
phẩm chất, chất lượng… Để hạch toán chính xác từng loại vật liệu này, kế
toán vật liệu của công ty đã tiến hành phân loại vật liệu. Việc phân loại vật
liệu phải dựa vào tiêu thức nhất định để sắp xếp những vật liệu có cùng một
tiêu thức nhất định vào mỗi loại, nhóm tương đương phù hợp. Căn cứ vào
yêu cầu quản lý và nội dung kinh tế, công dụng của từng thứ trong sản xuất
kinh doanh mà toàn bộ vật liệu ở công ty được chia thành những loại sau:
- Vật liệu chính: vật liệu nổ, vật liệu chống lò: vì chống sắt, vì chống ma
sát, cột chống thuỷ lực, vật liệu gỗ các loại
- Vật liệu phụ: nó có tác dụng nhất định và cần thiết trong quá trình sản
xuất: Dầu mỡ các loại: mỡ bơm, mỡ láp các loại dầu máy

- Nhiên liệu: được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho phương tiện vận tải, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh gồm: dầu Ga Zoan, xăng A90, A92, mỡ bơm, mỡ láp các loại dầu
máy
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
15
16
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
- Phụ tùng thay thế: Gồm các phụ tùng chi tiết dễ thay thế sửa chữa máy
móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải như: Ôtô, máy gạt, máy xúc, các
loại máy mỏ khác…
Nhìn chung, việc phân loại vật liệu của công ty là phù hợp với đặc
điểm, vai trò, tác dụng của mỗi thứ trong sản xuất, từ đó giúp cho việc quản
lí được dễ dàng hơn. Theo cách phân loại này, công ty theo dõi được số
lượng từng loại vật liệu từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận cung ứng
vật tư có kế hoạch cung cấp vật liệu cho kịp thời.
2.3.2. Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ xác định giá trị của
chúng theo những nguyên tắc và tiêu thức nhất định. Việc đánh giá vật liệu
là một khâu rất quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán vật liệu. Lựa
chọn phương pháp tính giá hợp lí sẽ có tác dụng rất lớn trong quá trình sản
xuất kinh doanh, trong việc sử dụng và hạch toán vật liệu.
2.3.3.1. Giá thực tế của vật liệu nhập kho
Vật tư của xí nghiệp chủ yếu là mua ngoài nhập kho mặc dù xí
nghiệp có đội vận tải riêng nhưng không tham gia vào vận chuyển vật tư vì
vậy mà xí nghiệp vẫn mất chi phí vận chuyển vật tư này chỉ khi mua với
khối lượng lớn. Còn nếu mua với khối lượng nhỏ thì bộ phận cung ứng vật
tư cử người đi mua và mang về nên không tính chi phí vận chuyển
VD: Theo hoá đơn GTGT số 61067 ngày 28/08/2004 (xem biểu số 02)
xí nghiệp mua của xí nghiệp công nghiệp Quảng Ninh 2000 kg thuốc nổ

AD
1
, đơn giá: 12.989đ/kg, giá mua ghi trên hoá đơn (chưa có thuế GTGT)
là 25.978.000đ, do phát sinh chi phí vận chuyển là 670.000 vì vậy giá trị
thực tế nhập kho của thuốc nổ này chưa tính thuế GTGT là 26.648.000đ,
thuế GTGT 5%. Tổng giá thanh toán là 27.980.000, kế toán sẽ ghi số tiền là
25.978.000 vào cột thành tiền của sổ chi tiết (Biểu số 12), sau đó vào bảng
kê nhập (Biểu số 13), bảng kê xuất (Biểu số 14)
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
16
17
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
2.3.3.2. Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Tại xí nghiệp than Khe Tam, kế toán tính giá vật liệu xuất kho theo
giá thực tế bình quân gia quyền. Vật liệu xuất kho được xác định theo công
thức:
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
17
18
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
VD minh hoạ : Theo phiếu xuất kho số 13 ngày 18/9/2004 (xem biểu
số10) xuất cho đồng chí Kiều Văn Trang phân xưởng số 1,1200 kg thuốc
nổ AD
1
.
Căn cứ vào chứng từ trên kế toán tính giá thực tế xuất vật liệu nổ AD
1

Vật tư tồn đầu tháng 9 = 920kg x 13000đ = 11.960.000đ
Tổng vật tư nhập tháng 9 = 2000 x 12.989 = 25.978.000

Giá trị vật tư nhập tháng 9: (25.978.000 + 670.000) x 5% + 25.978.000
= 27.978.000
Giá trị thực tế xuất dùng = 1.200kg x 13.678= 16.413.600
2.3.4. Kế toán chi tiết vật liệu:
Một trong những yêu cầu của công tác vật liệu là đòi hỏi phản ánh
theo dõi chặt chẽ tình hình nhập – xuất – tồn kho theo từng thứ, từng loại
vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng, để đáp
ứng yêu cầu này, công ty đã tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu. Hạch toán
chi tiết vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhâp – xuất – tồn kho từng thứ,
từng loại vật tư cả về số lượng, chủng loại và phòng kế toán còn theo dõi cả
về giá trị. Nhiệm vụ kế toán chi tiết vật liệu rất quan trọng vì vậy đòi hỏi ở
mức độ chi tiết, tỉ mỉ và không thể thiếu được.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói chung
và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng thì cần phải căn cứ vào chứng từ kế
toán để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến việc nhập – xuất vật
liệu. Những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp lí để ghi sổ kế toán.
Thực tế tại xí nghiệp, chứng từ kế toán được sử dụng trong công tác
này gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn VAT
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
Giá th c t = S l ng NVL x giá n vự ế ố ượ đơ ị
NVL xu t kho xu t dùng bình quânấ ấ
13.678
11.960.000 + 27.980.000
Đơn giá bình quân xuất kho =
920 + 2.000
=

18
19
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế
Xí nghiệp sử dụng phương pháp đối chiếu luân chuyển có vận dụng
máy vi tính trong việc thiết kế, in ấn mẫu sổ phù hợp và thuận lợi cho việc
theo dõi tính toán trên máy. Vì vậy mẫu sổ sẽ không thết kế như lí thuyết đã
trình bày, tuy nhiên về quy trình hạch toán không có gì thay đổi. Đây cũng
là ưu điểm của việc hạch toán vật liệu của xí nghiệp.
2.3.4.1. Thủ tục nhập kho vật liệu tại xí nghiệp
Tại xí nghiệp, việc nhập kho vật liệu chủ yếu thực hiện trực tiếp bởi
phòng kế hoạch vật tư (bộ phận cung ứng vật tư) thông qua việc trực tiếp
đi mua. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về phải căn cứ
vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao vật liệu và sự biến động giá cả
trên thị trường.
Căn cứ vào hoá đơn hoặc giấy báo nhận hàng, thủ kho lập và ký
thành 3 liên phiếu nhập kho vật tư (1 liên do thủ kho giữ, 1 liên chuyển
qua phòng kế toán và 1 liên giao cho khách hàng)
Sơ đồ 15
Sơ đồ biểu diễn thủ tục nhập kho vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
Ban kiểm
nhập
Nh p ậ
kho
Phòng kế
ho ch v t tạ ậ ư
NVL
19
20
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội Khoa Kinh tế

Biểu số 01:
BẢNG KIỂM KÊ VLTỒN KHO CỦA DOANH NGHIỆP
0h, ngày 31 tháng 8 năm 2004
STT Tên vật tư Đơn vị Đơn giá Tồn sổ sách Tồn thực tế Chênh lệch Phẩm chất
Thừa Thiếu Còn tốt
100%
Kém phẩm
chất
Mất phẩm
chất
Ghi chú
Lượng Tiền
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16)
Phụ tùng 69.491.406 69.491.406
1. Lốp 1200-20 Quả 2340477 7 16.383.339 7 16.383.339 X
2. Xăm 1200 Cái 122109 21 2.564.289 21 2.564.289 X
… … … … … … … … … … … … … … … …
Nhiên liệu 9600 51.342.500 9600 51.342.500
1. Dầu ga doan lít 4575 8785 40.191.375 8785 40.191.375 X
2. Dầu SAE 40 lít 20299 815 16.543.685 815 16.543.685 X
Dầu máy pluss 41/h 112727 8 901.816 8 901.816 X
… … … … … … … … … … … … … … … …
Vật liệu nổ 86.583.975 86.583.975
1. Dây mìn m 209 5000 1.045.000 5000 1.045.000 X
2. Kíp điện vi sai Chiếc 6359 3810 24.227.790 3810 24.227.790 X
3. Thuốc nổ AD
1
kg 13000 920 11.960.000 920 11.960.000 X
… … … … … … … … … … … … … ... … …

Cộng 1.242.797.762 1.242.797.762
Sinh viên: Nguyễn Bích Hợi - CĐKT3-K4 Luận văn tốt nghiệp
20

×