Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.65 KB, 12 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH .
I . ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY .
Trong cơ chế thị trường hiện nay mỗi doanh nghiệp đều cần phải bíêt sử
dụng giá cả một cách linh hoạt, thích ứng , biết tính toán chi phí bỏ ra , biết dựa
vào khả năng chính của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất nhằm mục đích
thu được lợi nhuận tối đa sau mỗi kỳ sản xuất . Muốn vậy chỉ có hạch toán chi
phí sản xuất và tính gía thành đầy đủ , chính xác và hợp lý mới cho ta biết được
các yếu tác động lên giá thành , qua đó sẽ tìm ra các yếu tố hạ giá thành , tiết
kiệm chi phí từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sau thời gian thực tập tại công ty giầy Thượng Đình , qua nghiên cứu và
tìm hiểu thực tế về bộ máy kế toán cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm của công ty , tôi nhận thắy từ ngày thành
lập đến nay trải qua trải qua gần năm mươi năm công ty đã lớn mạnh và có một
bề dầy thành tích , kinh nghiệm quản lý cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm .
Để có được những thành tích đó công ty phải trải qua nhiều khó khăn thử thách
với công sức đóng góp của các thế hệ cán bộ công nhân viên toàn công ty , trong
sự đóng góp đó không thể không kể đến những nỗ lực của cán bộ nhân viên làm
công tác kế toán của công ty .
Bộ máy kế toán gồm 11 nhân viên có trình độ và năng lực đảm bảo đăp
ứng yêu cầu của công ty , được bố trí công việc phù hợp với khả năng chuyên
môn của từng người . Nhờ đó tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc
được giao cho mỗi người , giúp việc hạch toán nội bộ có hiệu quả góp phần đắc
lực vào công tác quản lý của công ty . Ngoài ra việc quản lý và xử lý trên máy vi
tính đảm bảo chính xác ,khoa học kịp thời cho các thông tin kế toán nhằm nâng
cao chức năng quản trị doanh nghiệp của công tác kế toán .
Để đáp ứng yêu cầu quản lý , kế toan tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đã được quan tâm ở mức độ nhất định với các biện pháp quản lý
kinh tế noi chung .


Công ty đã tổ chức công tác lập dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá
thành linh hoạt nhưng tách rời phạm vi giới hạn hợp lý của chi phí sản xuất đã
giúp việc đánh giá từng đơn đặt hàng tương đối hiệu quả khi giá thành chưa
được xác định .
Dựa vào đặc điểm là sự phối hợp giữa các phân xưởng với nhau ở công ty tổ
chức việc luân chuyển chứng từ sổ sách ở từng phân xưởng với phòng kế toán , ở
bộ phận thủ kho với kế toán tạo điều kiện cho việc tiến hành tập hợp chi phí và xác
định giá thành được kịp thời , chính xác . Điểm nổi bật là công ty xác định kỳ tính
giá thành sản phẩm từng tháng vào thời điểm cuối tháng , việc xác định như vậy là
thuận lợi , hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý .
Việc chỉ mua sắm các vật tư được sử dụng cho các đơn đặt hàng đã giúp công
ty không bị ứ đọng vốn cho bộ phận hàng tồn kho cũng như giúp công ty sử dụng
vật tư không lãng phí . Mặt khác điều này còn giúp kế toán tính giá vật tư xuất
dùng được chính xác , nhanh chóng ,không phải qua sử dụng giá hạch toán , giảm
bớt khối lượng ghi chép .Ngoài ra do tỷ trọng nguyên vật liệu tại công ty khá lớn
nên việc tiết kiệm được chi phí , hạ giá thành cũng phần lớn phụ thuộc vào việc tiết
kiệm được chi phí về nguyên vật liệu hay không .Biết được tầm quan trọng trong
việc quản lý nguyên vật liệu như vậy nên công ty tổ chức quản lý rất cụ thể và rõ
ràng : Hàng tháng phòng kế hoạch- vật tư lập kế hoạch sản xuẩt trong đó có kế
hoạch về nguyên vật liệu. Căn cứ vào đó thủ kho sẽ xuất nguyên vật liệu cho từng
phân xưởng sản xuất sản phẩm qua phiếu xuất kho . ở từng phân xưởng sẽ có
những nhân viên thống kê theo dõi việc sử dụng nguyên vật liệu . Đến cuối mỗi
tháng ,nguyên vật liệu đưa vào sản xuất được phản ánh trên báo cáo sản xuất và
chuyển lên phòng tài vụ làm cơ sở tính giá thành thực tế của sản phẩm .Do công ty
có công tác tổ chức quản lý rất chặt chẽ như vậy nên góp phần tăng cường công
tác quản lý chi phí sản xuất sản phẩm .
Hơn nữa việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm xuất theo
phương pháp trực tiếp ( cho từng đơn đặt hàng ) cũng giúp cho việc tính giá thành
được chính xác . Mỗi đơn đặt hàng tương ứng với một hay một số lệnh sản xuất ,
các lệnh sản xuất này còn phản ánh vật tư sử dụng ở các phân xưởng cho mỗi đơn

đặt hàng , ngày hoàn thành đơn đặt hàng, điều đó đảm bảo cho các đơn đặt hàng
hoàn thành đúng tiến độ để giao hàng kịp thời cho khách hàng . Công ty cũng rất
năng động trong việc tổ chức sản xuất các đơn đặt hàng trong điều kiện các đơn đặt
hàng nhận được sớm hay muộn quá so với thời hạn hoàn thành.
Trong công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên , công ty sử dụng hai
hình thức trả lương : trả lương theo thời gian có kết hợp thưởng đối với bộ phận
gián tiếp sản xuất và trả lương theo sản phẩm ,đối với công nhân trực tiếp sản xuất
với hình thức trả lương ở bộ phận gián tiếp sản xuất , chế độ trả lương này không
những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn găn với
thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu xét thưởng . Với hình
thức trả lương ở bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm , công ty đảm bảo được việc
gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động họ đạt được , tăng cường ý
thức làm việc .
Đặc điểm nổi bật của quy trình sản xuất là công nhân được chuyên môn hóa.
Một chi tiết của sản phẩm sau khi gia công ở khâu này được chuyển đến khâu tiếp
theo . Trong quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm được chia
ra làm các bước công việc rõ ràng , tính ổn định của công nghệ cao điều đó
tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định hao phí lao động của từng bước công
viêc ,đánh giá mức độ phức tạp của công việc . Trên cơ sở tiến hành chuyên
môn hóa lao động ,được dễ dàng .Ngoài ra , quy trình công nghệ còn tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm , chất lượng của từng bước công
việc ở bất cứ khâu nào trong dây chuyền sản xuất . Từ đó giúp cho việc áp dụng
mức lao động vào sản xuất được nhanh chóng và chính xác . Từ việc sản xuất
nhiều đơn đặt hàng nhiều loại sản phẩm giầy có đơn gía khác nhau nên đòi hỏi viêc
trả lương theo sản phẩm rất linh hoạt theo từng bước,từng sản phẩm , từng đơn đặt
hàng cho phù hợp , đảm bảo công bằng với mức hao phí lao động từ đó mới thúc
đẩy người lao động gắn bó với công việc , hăng say làm việc để tăng năng suất lao
động . Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực trên thì còn một số vấn đề cần quan
tâm.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng mà

không phải là từng phân xưởng và chi tiết cho từng đơn đặt hàng chỉ cho biết được
chi phí sản xuất đơn đặt hàng . Vì vậy chưa giúp cho quá trình tập hợp chi phí sản
xuất , theo dõi tình hình chi phí được cụ thể , chi tiết cho các phân xưởng và cũng
chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho việc quản lý , hướng tiết kiệm cho chi phí
sản xuất ở các phân xưởng ,cho các đơn đặt hàng . Vì vậy trong quá trình trong quá
trinh tập hợp chi phí sản xuất trên các sổ kế toán tổng hợp và các bảng phân bổ
chưa thể hiện được chi phí sản xuất phát sinh ở các phân xưởng .Hệ thống sổ tính
giá thành riêng cho từng đơn đặt hàng. Vì vậy những đơn đặt hàng mà quá trình
sản xuất có liên quan đến nhiều tháng thì việc theo dõi rất phức tạp và sẽ phải có
nhiều trang sổ. Số dư đầu tháng ở các phần tính giá thành của các đơn đặt hàng là
sổ tổng hợp, vì vậy số liệu ở đó không tách ra được các khoản chi về nguyên vật
liệu, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, muốn theo dõi kế toán phải
xem lại những trang sổ trứơc .
II .MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH .
Trong quá trình tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty tôi thấy bên cạnh những ưu điểm nổi bật trong công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn tồn tại một số điểm cần phải xem xét
nghiên cứu thêm nhằm ngày càng hoàn thiện công tác quản lý được tốt hơn .
1. Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty hiện nay là đơn đặt hàng . Việc
xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất này giúp thuận lợi cho việc tính giá
thành nhưng chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi quản lý chi phí
phát sinh ở từng phân xưởng . Vì vậy nên chăng công ty mở rộng đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng ở phân xưởng đó . Việc
này giúp cho quản lý theo dõi và phản ánh chi phí sản xuất được cụ thể hơn , tăng
hiệu quả công tác quản lý chi phí để có hướng giảm giá thành sản phẩm .
2. Về việc vận dụng hệ thống sổ để hạch toán chi phí sản xuất .
Việc xuất vật liệu cho sản xuất các đơn đặt hàng và cho quản lý được phản
ánh tổng hợp ở sổ tổng hợp vật liệu xuất .Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ

( Bảng phân bổ số 2). Thực ra kết cấu và cách ghi vào bảng phân bổ này giống Sổ
tổng hợp nguyên vật liệu xuất kho . Như vậy một trong hai loại này sẽ không cần
nữa.
Mặt khác cả bảng phân bổ số 2 và cả sổ tổng hợp nguyên vật liệu xuất kho
mới chỉ phản ánh chi phí nguyên vật liệu cho các đơn đặt hàng mà chưa phản ánh
chi phí nguyên vật liệu cho các phân xưởng . Do vậy theo tôi công ty nên sử dụng
mẫu bảng tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu(Biểu sô 10) để thay cho hai loại này.
Chi phí tiền lương bảo hiểm xã hội tính cho các đơn đăt hàng và phục vụ quản
lý thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Bảng phân bổ số 1 )
cũng mới chỉ phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuât cho đối tượng là đơn đặt hàng

×