Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sảnxuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.62 KB, 54 trang )

Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sảnxuất.
1.1. Chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1.1.Chi phí sản xuất
Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xã hội loài ngời, là
điều kiện tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng, hoạt động sản xuất kinh doanh là việc thực hiện quá trình tạo ra sản phẩm và
cung ứng theo yêu cầu của thị trờng nhằm mục đích kiếm lời. Để thực hiện mục
đích này thì điều kiện đầu tiên để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất là chi phí.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sản xuất
cần phải có đủ các yếu tố cơ bản đó là: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao
động. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào các khoản chi phí tơng ứng.
Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm, lao
vụ dịch vụ bao gồm bộ phận là:
C + V + m = Giá trị sản phẩm, dịch vụ
Trong đó:
C: Là toàn bộ giá trị trực tiếp sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra
những sản phẩm, dich vụ. Phần chi phí này bao gồm các khoản nh: Khấu hao
TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... và đợc gọi là hao phí lao động
quá khứ hay chi phí lao động vật hoá.
V: Chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất, dịch vụ và đợc gọi là chi phí lao động sống cần thiết.
m: Là giá trị mới đối với lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động
sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm, dịch vụ và chính là mục đích mà doanh nghiệp
tìm kiếm khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
Từ đó ta có thể đi đến cách tìm hiểu chung nhất về chi phí sản xuất nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động vật
hoá mà doanh nghiệp thực tế chi ra để tiến hàng các hoạt động sản xuất trong một
1 1
kỳ kinh doanh nhất định các chi phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên và
gắn liền với quá trình sản xuất của doanh nghiệp.


1.1.2-Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung mục
đích và công dụng khác nhau. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
và kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì cần phải tiến hành phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách đúng
đắn sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lợng công tác kế toán hạch toán
chi phí sản xuất, phát huy đợc chức năng kiểm tra. Có nhiều cách phân loại chi
phí sản xuất, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
1.1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
các chi phí (Phân loại chi phí sản xuất theo các yếu tố).
Theo cách này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của cá chi phí giống
nhau để xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực nào, ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí đó nh thế nào. Toàn bộ chi
phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sau:
-Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loai trừ giá trị nguyên vật liệu không dùng hết) trong kỳ.
-Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công phải trả, trích BHXH,
BHYT, KPCD theo tỷ lệ quy đinh của nhân công hoạt động sản xuất.
-Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm các bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất của doanh nghiệp .
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về
các dịch vụ mua từ ngoài: tiền điện, nớc... phục vụ cho hoạt động sản xuất.
-Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố đã nêu trên.
Tác dụng của cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu
tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thức hiện dự toán lập báo
cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong biểu B09 - DN - Bản thuyết minh báo
2 2
cáo tài chính, giúp cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất,

lập kế hoạch cung ứng vật liệu trực tiếp... ngoài ra, còn giúp cung cấp số liệu,
tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí (còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, công dụng
chi phí để chia ra những khoản mục chi phí khác nhau, không phân biệt nội dung
kinh tế.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia làm các khoản mục
chi phí nh sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm
không tính vào khoản mục này những chi phí sử dụng vào mục đích sản xuất
chung và hoạt đông ngoài sản xuất.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm chi phí về nhân công, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này
tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân
xởng, sản xuất chung, bán hàng...
-Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung cho các phát sinh, đội trực tiếp sản xuất ngoài hai khoản mục đã nêu
trên bao gồm các khoản sau:
+Chi phí nhân viên phân xởng
+Chi phí vật liệu
+Chi phí dịch vụ sản xuất
+Chi phí khấu hao TSCĐ
+Chi phí dịch vụ mua ngoài
1.1.2.3.Phân loại chi phí sản xuất cho đối t ợng chịu chi phí chia làm
hai loại:
-Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm thực hiện một công việc nhất định.
3 3

-Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm, thực hiện nhiều loại công việc.
Cách phân loại này giúp xác định tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ
những chi phí đó cho các đối tợng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.1.2.4.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối l ợng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ chia làm hai loại:
-Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi khi số lợng sản phẩm, hàng
hoá thay đổi. Chi phí này gắn với từng sản phẩm riêng biệt.
-Chi phí cố định: Là những chi phí không đổi khi số lợng sản phẩm thay
đổi.
ý nghĩa: Theo cách phân loại chi phí này doanh nghiệp có thể đánh giá
chính xác hơn các loại chi phí sản xuất để có thể đạt đợc hiệu quả sử dụng vốn.
Là cơ sở xác định mức sản phẩm tối thiểu, giá cả hợp lý.
1.1.3.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Là phạm vi, giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho
kiểm tra phân tích và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản
xuất có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là đối tợng chịu chi phí. Việc lựa chọn
đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau.Việc xác định
đối tợng tập hợp chi phí phải căn cứ vào:
-Căn cứ vào quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm: Là đơn giản
hay phức tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song.
Trong sản xuất giản đơn: Sản phẩm cuối cùng nhận đợc là do chế biến
liên tục từ đầu đến cuối quá trình sản xuất. Vật liệu đợc sử dụng thì đối tợng
tập hợp chi phí là sản phẩm hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Nếu sản xuất
nhiều thứ, nhiều loại thì đối tợng có thể là nhóm sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất phức tạp: Sản phẩm cuối cùng là do lắp ráp cơ
học chế biến qua nhiều bớc thì đối tợng tập hợp chi phí có thể là bộ phận chi
tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ chế biến.
-Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp:
4 4

Đối với doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ rộng rãi, đòi hỏi phải
kiểm tra, phân tích kết quả hạch toán chi phí theo phân xởng thì các giai đoạn
sản xuất cũng là đối tợng tập hợp chi phí.
-Căn cứ vào loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt khối l-
ợng lớn.
Sản xuất đơn chiếc: là sản phẩm hoặc khối lợng hoàn thành không lặp
lại, đôi khi lặp lại ở khoảng thời gian không xác định thì đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất là từng sản phẩm, từng công trình, hạng mục công trình.
Sản xuất hàng loạt, khối lợng lớn: Là nhiều sản phẩm ở cùng một giai
đoạn sản xuất, giai đoạn chế biến thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm
sản phẩm.
-Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm để từ đó xác định đối tợng
tập hợp chi phí cho phù hợp.
1.1.4.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1.4.1.Trình tự hạch toán và ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí của doanh gnhiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với tính chất và
nội dung khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện theo
yếu tố chi phí sau đó đợc biểu hiện thành các khoản mục khi tính giá thành sản
phẩm.
Vì vậy muốn tính đợc giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời
thì việc tập hợp chi phí sản xuất đợc tiến hành theo một trình tự khoa học hợp
lý. Trình tự này lại phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng
ngành nghề, từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình độ quản lý và hạch toán...
Tuy vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất có thể khái quát qua các bớc sau:
-Bớc 1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
sử dụng.
-Bớc 2: Tính toán và phân tích, phân bổ lao vụ cho các ngành sản xuất
liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
5 5

-Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
-Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà dẫn đến nội dung hạch toán và phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất là khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp để lựa chọn cho mình một phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất phù hợp.
1.1.4.2.Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai th ờng
xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh
một cách thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu,
hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm trên cơ sở sổ kế toán sau mỗi lần
phát sinh nghiệp vụ mua (nhập) hoặc bán (xuất).
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ toàn doanh
nghiệp kế toán dùng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 đ-
ợc mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, của các bộ
phận thuộc sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ (kể cả ngoài
gia công chế biến).
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có:
+Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong, nhập kho
hoặc chuyển đi bán
+Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm (phế liệu thu hồi, giá trị
sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc)
+Trị giá nguyên vật liệu gia công xong, nhập kho
D Nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
1.1.4.2.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp.

6 6
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu và đợc xuất dùng có liên quan đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm...) thì hạch toán
trực tiếp cho đối tợng đó. Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến
từng đối tợng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng đợc thì phân bổ thờng
đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng.
Công thức phân bổ nh sau:
Trong đó:
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ
Để xác định chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ, cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê xác định giá trị
nguyên liệu, vật liệu còn lại cuối kỳ cha sử dụng và giá trị phế liệu thu
hồi trong kỳ
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK621 nh sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
7
Chi phí vật liệu cho từng Tiêu thức phân bổ Hệ số phân
= x
đối tợng phân bổ của từng đối tợng bổ
Chi phí nguyên Giá trị NVL xuất Giá trị NVL Giá trị phế
vật liệu trong = dùng vào kinh - còn lại cha - liệu thu hồi
kỳ doanh trong kỳ sử dụng trong kỳ
7
Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK154 và giá trị

vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho.
Cuối kỳ tài khoản này không có số d.
*Trình tự hạch toán:
-Xuất kho nguyên vật liệu chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621: (Chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK 152: (Giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại)
-Nhận vật liệu về không nhập kho chuyển thẳng cho đối tợng sản xuất
sản phẩm.
Nợ TK 621: (Chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ của vật liệu
mua ngoài (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài
Có TK 441: Nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có TK khác (311, 336, 338): Vật liệu vay mợn
-Giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152: (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621: (Chi tiết theo từng đối tợng)
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng
để tính giá thànhNợ TK 154: (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 621: (Chi tiết theo từng đối tợng)
1.1.4.2.2.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền l-
ơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí
nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một
tỷ lệ nhất định vơí số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
8 8

Không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về lơng và phụ cấp l-
ơng cho nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh
nghiệp. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 Chi phí
nhân công trực tiếp.Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí nh TK 621.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh gồm: Tiền lơng, tiền công lao động và các khoản trích theo lơng quy định.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các tài khoản có liên
quan.
TK 622 không có số d
*Trình tự hạch toán:
-Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Nợ TK 622: (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 334: (Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất.
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ quy định (tính vào chi phí
19%)
Nợ TK 622: (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 338: (3382, 3383, 3384)
-Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, phần tiền lơng
trích vào chi phí và các khoản tiền lơng trích trớc khác (ngừng sản xuất theo kế
hoạch)
Nợ TK 622: (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 335: (Tiền lơng trích trớc)
-Lao động thuê ngoài
9 9
Nợ TK 622
Có TK 111,112

-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành sản phẩm theo từng đôí tợng để tính giá thành
Nợ TK 154: (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 622: (Chi tiết theo từng đối tợng)
1.1.4.2.3-Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất trực
tiếp sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp.Đây là những chi phí phất sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất
của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627 Chi phí sản xuất chung mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản
xuất.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay
lao vụ, dịch vụ.
TK 627 Cuối kỳ không có số d
TK627 đợc mở chi tiết thành sáu TK chi tiết sau:
-TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
-TK 6272 Chi phí vật liệu
-TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
-TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
-TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
-TK 5278 Chi phí bằng tiền khác
*Trình tự hạch toán:
-Tính ra tiền lơng phải trả cho công nhân viên phân xởng
Nợ TK 627: (6271-Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 334
-Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
10 10
Nợ TK 627: (6271-Chi tiết phân xởng, bộ phận)

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
-Chi phí vật liệu dùng để sữa chữa, bảo dỡng TSCĐ của phân xởng và
các chi phí vật liệu khác dùng cho phân xởng
Nợ TK 627 (6272-Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 152 (Chi tiết tiểu khoản)
-Các chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho các bộ phận, phân xởng
+Phân bổ một lần
Nợ TK 627 (6273-Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 153: Giá trị xuất dùng
+Phân bổ nhiều lần
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153: Giá trị công cụ, dụng cụ xuất kho
Nợ TK 627 (6273-Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 142 (1421)
-Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xởng
Nợ TK 627 (6274-Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 214 (Chi tiết tiểu khoản)
Đồng thời ghi Nợ TK 009 (tăng vốn khấu hao)
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện nớc, điện thoại, sửa chữa nhỏ
Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 627 (6277-Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Nợ TK 133 (1331-Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331... Giá trị mua ngoài
Đối với cơ sở nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện
chịu thuế GTGT
Nợ TK 627 (6277-Chi tiết theo phân xởng, bộ phận)
Có TK 111, 112, 331...
-Các chi phí theo dự toán chi phí vào chi phí sản xuất chung trong kỳ
(chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ, dụng cụ phân
bổ từ hai lần trở lên)

Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xởng)
11 11
Có TK 335: (Chi tiết chi phí phải trả)
Có TK 142 (chi tiết chi phí trả trớc)
-Các chi phí khác bằng tiền: (tiếp tân, hội nghị)
Nợ TK 627 (6278-Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK liên quan(111, 112...)
-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 152, 138.
Có TK 627: (Chi tiết phân xởng)
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các
đối tợng chịu chi phí
Nợ TK 154: (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627: (Chi tiết theo từng đối tợng)
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ chúng theo tiêu thức phù hợp.
1.1.4.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này thờng đợc áp dụng
thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại
hoạt động.
Theo phơng pháp này, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho
không đợc ghi sổ liên tục. Vì vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiếnhành kiểm kê tất
cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng với
bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành của hàng
hoá đã bán. Do đó việc hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ có những điểm khác biệt nhất định so với
những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cụ thể là xác
định nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trên tài khoản tổng hợp (TK 621) theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp các chứng từ xuất
kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá thực tế vật liệu nhập

trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán.
Công thức tính:
12 12
T
Giá thực tế NVL xuất dùng đợc ghi một lần vào TK 621 vào thời điểm
cuối kỳ hạch toán.
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 631 Giá thành sản xuất
thay vì sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 631
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển
vào TK 632 Giá vốn hàng bán
TK 631 cuối kỳ không có số d
*Hạch toán vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí NVL xuất
dùng không phân định đâu là xuất dùng cho sản xuất, đâu là xuất dùng cho tiêu
thụ, quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy để khắc phục cho việc tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ lao vụ hoàn thành, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tợng (phân xởng, bộ phận sản xuất).
Để phản ánh chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc phản ánh trên Tk 621 không ghi chép
theo chứng từ xuất dùng NVL, công cụ, dụng cụ mà đợc ghi chép một lần vào
cuối kỳ hạch toán. Sau khi tiến hành kiểm tra và xác định giá trị NVL, dụng cụ
tồn kho và hàng đang đi đờng.
Trình tự hạch toán cụ thể:
-Đầu kỳ, kết chuyển NVL cha sử dụng
Nợ TK 611
Có TK 151, 152

13
Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế
NVL xuất dùng = NVL tồn đầu + NVL nhập - NVL tồn cuối
trong kỳ kỳ trong kỳ kỳ
13
-Trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu
Nợ TK 611
Nợ TK 133 (Thuế GTGT của vật liệu mua ngoài)
Có TK 111, 112, 311, 331, 411
-Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho phản ánh giá trị NVL
cha sử dụng
Nợ TK 151, 152
Có TK 611
-Xác định và kết chuyển giá trị NVL sử dụng cho các mục đích chung
ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611
-Đồng thời kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng
Nợ TK 631
Có TK 622
*Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản và cách tập hợp chi phí trong
kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ... kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631
Có TK 622
*Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung cối kỳ đợc tập hợp vào TK 627 xà đợc
ghi chép tơng ứng theo tiểu khoản. Tơng tự nh áp dụng phơng pháp kê khai th-

ờng xuyên sau đó sẽ đợc phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm, dịch
vụ, lao vụ để tính giá thành và ghi sổ.
Nợ TK 631
Có TK 627
1.1.5.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
14 14
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến
còn nằm trong quá trình sản xuất hoặc đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng
nhng cha làm thủ tục nhập kho.
Việc tính giá sản phẩm dở dang đợc thực hiện bằng nhiều phơng pháp
khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất, đặc điểm chi phí, đặc điểm sản
phẩm và phơng pháp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng ở
doanh nghiệp. Trên thực tế sản phẩm dở dang theo các phơng pháp sau:
1.1.5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng khi nguyên vật liệu chính hoặc nguyên vật
liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Khi áp dụng
phơng pháp thì giá trị sản phẩm là dở cuối kỳ chỉ tính đến chi phí NVL chính
hoặc NVL trực tiếp còn các chi phí chế biến khác tính hết cho sản phẩm hoàn
thành.
Chi phí sản xuất dở + Chi phí phát sinh Số lợng
Giá trị sản phẩm dang đầu kỳ (NVL) trong kỳ (NVL) sản phẩm
làm dở dang = x dở dang
cuối kỳ (CPNVL) Số lợng sản phẩm + Số lợng sản phẩm cuối kỳ
hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ


Công thức tính:

Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản, khối lợng công việc

tính toán ít nhng cũng có nhợc điểm là độ chính xác không cao vì chỉ tính một
khoản mục chi phí NVL trực tiếp. Tuy nhiên phơng pháp này có thể áp dụng
thích hợp trong trờng hợp chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động
nhiều so với đầu kỳ.
1.1.5.2.Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo ph ơng pháp sản l ợng
hoàn thành t ơng đ ơng
15 15
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp mà tỷ trọng các yếu
tố chi phí cả chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp và các chi phí khác trong
giá thành sản phẩm gần nh tơng đơng nhau.
Đối với chi phí NVL trực tiếp đợc bỏ vào một lần ngay từ khi bắt đầu sản
xuất thì giá trị sản phẩm làm dở (phần chi phí NVL trực tiếp hoặc NVL chính) đ-
ợc xác định nh sau:
Ưu điểm: Kết quả tính toán đợc có mức độ chính xác hợp lý cao hơn, vì
chúng đợc tính toán đầy đủ các khoản chi phí. Nhng phơng pháp này cũng có
nhợc điểm là khối lợng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản
phẩm dở dang cần phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở
dang ở từng bớc công nghệ, công việc này khá phức tạp.
1.1.5.3.Đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng theo chi phí sản xuất
định mức
Phơng pháp này, căn cứ vào số lợng sản phẩm làm dở đánh giá mức độ
hoàn thành (nếu có) và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm để
tính trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Chi phí dở dang cuối kỳ = sản phẩm dở dang cuối kỳ x định mức chi phí
Tóm lại mỗi một phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ có u và
nhợc điểm riêng, áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở nào thì doanh
nghiệp cần xem xét đặc điểm cụ thể của mình cũng nh trình độ yêu cầu quản lý.
1.2.Tổ chức công tác tính giá thành
1.2.1.Giá thành sản phẩm

Trong quá trình sản xuất, chi phí chỉ ra mối biểu hiện ở đầu vào của quá
trình sản xuất, để đánh giá chất lợng sản xuất, kinh doanh cần xem xét chi phí
trong mối quan hệ với kết quả đầu ra của quá trình sản xuất đó là sản phẩm hoàn
thành. Quan hệ so sánh này đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
16
Giá trị sản phẩm làm + Chi phí sản xuất phát Số lợng
Giá trị sản phẩm dở đầu kỳ (NVLTT) sinh trong kỳ (NVLTT) sản phẩm
làm dở cuối kỳ = x hoàn thành
(NVLTT) Số lợng sản phẩm + Số lợng sản phẩm tơng đơng
hoàn thành hoàn thành tơng đơng
16
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm và dịch vụ cụ thể
hoàn thành (theo từng đối tợng tính giá) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn
thành toàn bộ quy trình sản xuất (tức thành phẩm) hay hoàn thành một số giai
đoạn công nghệ sản xuất nhất định (nửa thành phẩm).
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động tiền vốn trong
hoạt động sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện, nhằm đạt đợc mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm nhiều nhất
với giá thành thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định
hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2. Các loại giá thành.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm vì đây là chỉ tiêu phản ánh
chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Có hai cách phân loại giá thành
chủ yếu sau:
1.2.2.1.Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành

Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm
đợc chia làm 3 loại:
*Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng trớc khi bắt đầu sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành
kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và việc hạ thấp giá thành của doanh
nghiệp.
*Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm dựa vào
các định mức, dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức đợc xem là công cụ
quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
17 17
thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
*Giá thành thực tế: Là giá thành đợc xác định sau khi đã hoàn thành công
việc dựa trên cơ sở các chi phí đã phát sinh liên quan đến sản xuất sản phẩm. Đây
là chỉ tiêu phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để thực hiện các quá trình sản xuất
sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.
1.2.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách này giá thành đợc chia thành 2 loại:
*Giá thành sản xuất : Là toàn bộ chi phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản
phẩm trong đó bao gồm: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC tính cho
những sản phẩm và công việc đã hoàn thành. Giá thành sản xuất là căn cứ để tính
giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất.
*Giá thành toàn bộ: Là chi phí thực tế của số sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
của doanh nghiệp. Nó bao gồm giá thành sản xuất của số sản phẩm dịch vụ tiêu

thụ cộng thêm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng của số sản phẩm
đó. Giá thành toàn bộ đợc tính toán xác định khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định kết quả sản xuất của
doanh nghiệp trong kỳ.
1.2.3.Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành đòi hỏi phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải
căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà
doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác
định đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
Đối tợng tính giá thành có nội dung khác đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán
18 18
tổ chức công tác ghi sổ chi tiết, ghi chép ban đầu, phân bổ chi phí. Việc xác định
đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá
thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp... tuy nhiên chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.2.4.Kỳ tính giá thành
Để tính giá thành phải xác định đợc kỳ tính giá thành hay nói cách khác,
nói chính xác là xác định thời điểm hay thời kỳ mà kế toán cần phải xác định để
tính giá thành.
-Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo: Hàng tháng, quý, năm, đợc áp
dụng đối với các doanh nghiệp ổn định, sản phẩm đợc hoàn thành liên tục.
-Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất: Đó là từ khi bỏ nguyên vật
liệu vào đến khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản xuất luôn thay đổi, sản xuất
có tính đơn chiếc.
1.2.5.Các phơng pháp tính giá thành
Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà sử dụng các phơng pháp tính giá

thành khác nhau. Một số phơng pháp chủ yếu sử dụng.
1.2.5.1. Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp): áp dụng trong tr-
ờng hợp quy trình công nghệ sản xuất là giản đơn, không chia thành các giai đoạn
rõ rệt, một quá trình sản xuất tạo ra một loại sản phẩm.
1.2.5.2. Ph ơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm
phụ: áp dụng trong trờng hợp một quy trình công nghệ sản xuất ra một loại sản
phẩm chính và một hoặc nhiều loại sản phẩm phụ khác nhau.
1.2.5.3. Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : áp dụng trong tr-
ờng hợp sản xuất mang tính chất đơn chiếc theo từng sản phẩm, loại sản phẩm...
hoặc tổ chức hàng loạt theo từng mặt hàng nhỏ.
1.2.5.4. Ph ơng pháp tính giá thành theo hệ số : áp dụng trong trờng hợp
cùng một quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu nh-
ng tạo ra nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
19 19
1.2.5.5. Ph ơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ : áp dụng trong trờng hợp
cùng một quy trình công nghệ tạo ra một loại sản phẩm chính nhng có quy cách
phẩm chất khác nhau.
1.2.5.6. Ph ơng pháp tính giá thành phân b ớc : áp dụng trong trờng hợp quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục sản phẩm qua nhiều giai
đoạn chế biến, nửa thành phẩm giai đoạn trớc là đối tợng tiếp tục chế biến giai
đoạn sau.
1.2.5.7. Ph ơng pháp tính giá thành liên hợp : áp dụng trong trờng hợp quy
trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chính đồng thời có một hoặc
nhiều loại sản phẩm phụ khác nhau hoặc một quy trình công nghệ sản xuất ra một
loại sản phẩm chính gồm nhiều phẩm cấp quy cách khác nhau đồng thời tạo ra
một hoặc nhiều sản phẩm phụ.
1.2.5.8. Ph ơng pháp tính giá thành định mức : áp dụng trong trờng hợp
quy trình công nghệ sản xuất ổn định, mặt hàng ổn định. Bộ phận xây dựng định
mức, quản lý định mức có nề nếp và mang tính khoa học.
Chơng 2

Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Cảng Khuyến Lơng
2.1. Đặc điểm tình hình chung về cảng khuyến lơng
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của cảng khuyến lơng
2.1.1.1.Sự hình thành của Cảng Khuyến L ơng
Cùng với phơng thức vân tải mới đó là phơng thức vận tải Biển Pha Sông,
Cảng Khuyến Lơng đợc Bộ giao thông vận tải ra quyết định lập số 2030/TCCB
ngày 11/10/1985. Là Cảng sông thuộc khu vực Hà Nội, có trụ sở tại thôn Khuyến
Lơng - Xã Trần Phú - Huyện Thanh Trì - Hà Nội. Với diện tích xây dựng 11 ha
nhiệm vụ chính của Cảng là bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, xây dựng cơ bản và
làm nhiệm vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu thị trờng.
20 20
Tiền thân của Cảng Khuyến Lơng ngày hôm nay là bến phà Khuyến Lơng.
Vào những năm kháng chiến chống Mỹ, phà Khuyến Lơng là huyết mạch giao
thông chính của Thủ đô, do đơn vị 208 đảm nhận. Năm 1985 Bộ giao thông vận
tải có quyết định ngừng khai thác bến phà Khuyến Lơng chuyển khu đất bờ nam
bến phà vào mặt bằng xây dựng Cảng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu là
số lợng cán bộ công nhân viên chức của đơn vị giao thông 208 chuyển sang. Cơ
sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn đó là các lán trại đợc xây dựng từ những năm
chiến tranh chống Mỹ cùng với bãi chứa kho hàng, cầu tàu và khu nhà làm việc.
Những buổi đầu sơ khai thành lập Cảng thật khó khăn và vất vả song với tình yêu
lao động của cán bộ công nhân viên đơn vị 208 phải kiên cờng dũng cảm một
thời bám trụ bến phà cùng với sự quyết tâm nỗ lực của ban lãnh đạo Cảng dới sự
chỉ dẫn của liên hiệp vận tải Biển Pha Sông, sự giúp đỡ đầu t của Bộ giao thông
vận tải họ đã vợt qua các chặng đờng khó khăn để làm nên một Cảng Khuyến L-
ơng hùng mạnh ngày hôm nay.
2.1.1.2.Quá trình phát triển của Cảng Khuyến L ơng
Chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (1985 - 1990)
Giai đoạn 2 (1991 - 1993)

Giai đoạn 3 (1994 - đến nay)
*Giai đoạn 1: Vào những năm 1987-1990 hàng qua Cảng Khuyến Lơng ổn
định theo kế hoạch của Nhà Nớc và của Bộ giao thông vận tải cũng nh thành phố
Hà Nội cơ cấu mặt hàng đợc xếp dỡ trong giai đoạn này chủ yếu gồm: Phân bón,
sắt thép, nhôm, silic, gỗ thông, bông. Hàng đợc nhập khẩu từ Liên Xô và các nớc
Đông Âu chuyển tải bằng các xà lan LASH từ vịnh Hạ Long về Hà Nội qua Cảng
Khuyến Lơng. Phân lân Văn Điển vận chuyển bằng ô tô qua Cảng Khuyến Lơng
đợc chuyển tải xếp xuống các tàu Pha Sông Biển đa phục vụ đồng bằng Nam
Trung Bộ với nhu cầu ngày càng tăng. Thảm đay xuất khẩu của các công ty xuất
nhập khẩu đa qua Cảng Khuyến Lơng đợc xếp xuống các xà lan LASH xuất khẩu
sang các nớc Châu Âu. Vật liệu xây dựng đợc vận chuyển từ Nam Định, Ninh
Bình qua Cảng Khuyến Lơng đến với các công trình xây dựng Thủ Đô và các tỉnh
21 21
lân cận. Than Quảng Ninh vận chuyển bằng đờng sông về Thủ Đô qua Cảng
Khuyến Lơng phục vụ cung cấp cho máy dệt 8-3, nhà máy phân lân Văn Điển,
gạch Hữu Hng, công ty cao su Sao Vàng... Gạo từ miền nam vận chuyển ra cung
cấp cho miền Bắc phần lớn qua Cảng Khuyến Lơng. Đây là thời kỳ huy hoàng
của Cảng Khuyến Lơng, đời sống cán bộ công nhân viên tơng đối bảo đảm.
*Giai đoạn 2: Vào giai đoạn này sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến L-
ơng gặp không ít khó khăn sản lợng bốc xếp giảm đáng kể. Ngời lao động thiếu
việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên giảm sút do thu nhập thấp. Nguyên
nhân của khó khăn này là do chiến tranh lạnh của liên bang Xô Viết và các nớc
Đông Âu tan rã. Nguồn hàng xuất nhập khẩu 2 chiều từ Việt Nam sang và từ các
nớc Đông Âu về Việt Nam bằng các xà lan LASH không còn, nguồn hàng duy
nhất qua Cảng Khuyến Lơng là hàng nội địa, đó là: Gạo từ Miền Nam vận chuyển
cung cấp cho Miền Bắc. Than từ Quảng Ninh cùng một số mặt hàng khác vận
chuyển về Hà Nội qua Cảng, song vào thời điểm này 2 nguồn hàng còn lại duy
nhất này cũng bị hạn chế bởi 2 lý do sau:
Nhu cầu vận chuyển gạo từ Miền Nam ra Miền Bắc đợc bốc xếp qua Cảng
giảm dần và giảm hoàn toàn bởi lẽ: Từ khi khoán 10 đợc tạo điều kiện đổi mới

trong Nông nghiệp, đã khiến ngời nông dân ý thức, tự chủ đợc trong sản xuất.
Miền Bắc đã tự chủ đợc lơng thực tạo điều kiện cho miền Nam xuất khẩu gạo. Vì
không phải cung cấp gạo cho miền Bắc ra bằng đờng thuỷ qua Cảng Khuyến L-
ơng bị cắt bỏ hoàn toàn. Bị cắt bỏ hẳn nguồn doanh thu này đi đôi với việc công
nhân không có việc làm, Cảng Khuyến Lơng đã khó khăn nay còn khó khăn hơn.
Thêm phần khó khăn nữa đó là: Giao thông đờng bộ đợc Nhà Nớc chú
trọng quan tâm phát triển một cách đồng bộ. Quốc lộ 1, quốc lộ 5 và nhiều tuyến
giao thông khác đều đợc đổi mới xây dựng, cải tạo, nâng cấp. Đờng bộ phát triển,
phơng án vận tải bằng ô tô đợc khách hàng quan tâm, chú ý và chấp nhận bởi với
cơ chế thị trờng trong khi vận tải thuỷ phải phụ thuộc vào con nớc, triều cờng...
cùng với các tuyến đờng sông khác ở miền Bắc cha đợc nâng cấp. Dòng chảy
phức tạp, tốc độ tầu thuyền còn hạn chế do ngành đóng tàu ở Việt Nam cha khắc
phục đợc việc nâng cấp tốc độ chạy trên các tuyến đờng sông. Đây là những khó
22 22
khăn khách quan của đờng thuỷ so với đờng bộ dẫn đến quá trình khai thác và
phát triển việc vận tải đờng sông bi hạn chế. Chính vì vậy sản lợng vận chuyển
bốc xếp qua Cảng giảm sút là một tất yếu khách quan.
*Giai đoạn 3: Từ thực tế sản xuất kinh doanh của năm 1991-1993 cho ta
thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến Lơng bớc vào thời kỳ khó
khăn lớn gần nh bế tắc hoàn toàn. Vì vậy, Cảng đã quyết định: Đầu t, chuẩn bị đủ
điều kiện đón nhận những lô thiết bị lớn phục vụ xây dựng khu công nghiệp và
xây dựng Thủ Đô.
Muốn vậy: yêu cầu trớc mắt của Cảng là phải nhanh chóng đầu t thiết bị
khai thác cát đảm bảo cho tầu vào trả hàng và nhận hàng an toàn vì vùng nớc trớc
bến Cảng Khuyến Lơng hàng năm sau mỗi mùa ma lũ sự bồi lắng phù sa, gây nên
khan cạn bến bãi. Tầu thuyền ra vào Cảng nhận và trả hàng gặp khó khăn. Vì vậy
nhu cầu nạo vét vùng nớc trớc Cảng đợc đặt ra nh một nhiệm vụ cấp bách đối với
Cảng. Cảng đã lập dự án đầu t và công trình nạo vét vùng sông nớc trớc bến Cảng
với hai lợi thế đó là:
Thứ nhất: nguồn cát hút lên phục vụ cho công cuộc xây dựng, kiến trúc san

lấp khu vực nam Hà Nội.
Thứ hai: Vùng bến bãi đã đợc nạo vét liên tục là một thuận lợi lớn cho tầu
lớn có thể ra vào mà không sợ khô cạn.
Cảng đã đầu t đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh vận tải. Đầu t ph-
ơng tiện thiết bị mới, tổ chức mạng lới nhân viên tiếp thị sâu rộng, nhanh nhạy
chú trọng đúng mức đến chất lợng dịch vụ, duy trì giá dịch vụ đúng hợp lý. Tranh
thủ khách hàng để ký các hợp đồng vận tải bốc xếp với khối lợng lớn, thực hiện
khách hàng là thợng đế.
Cùng với sự đổi mới của cơ chế thị trờng thời gian này chính là giai đoạn
chuyển mình của Cảng Khuyến Lơng để hoà nhập cùng bớc đi của đất nớc là xoá
bỏ chế độ bao cấp.
2.1.1.3.Cơ cấu tài sản, nguồn vốn và kết quả SXKD
Kết quả kinh doanh qua một số năm
ĐV tính: đồng
Năm 1999 Năm 2000
23 23
C
Chỉ tiêu
KH TH KH TH
1.Doanh thu
-Hoạt động SXKD
-Xây dựng cơ bản
2.Chi phí kinh doanh và
tổng sản phẩm
-Hoạt động SXKD
-Xây dựng cơ bản
3.Lợi nhuận
4.Nộp ngân sách
5.Thu nhập bình quân ng-
ời lao động

10.088.500.000
8.452.100.000
1.636.400.000
9.999.300.000
9.412.300.000
587.000.000
159.600.000
501.000.000
647.900
11.959.352.367
10.606.745.702
1.352.606.665
10.630.962.719
9.927.342.121
703.620.598
180.255.536
590.586.290
728.900
14.130.200.000
11.398.300.000
2.740.900.000
12.979.595.000
11.031.400.000
1.948.159.000
205.976.000
698.400.000
830.000
14.756.358.927
12.823.144.244
1.933.214.683

13.061.957.138
11.591.765.200
1.470.191.938
254.604.335
796.570.000
954.800
Qua số liệu báo cáo về thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cảng, một điều dễ nhận thấy là xí nghiệp luôn hoàn
thành vợt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể doanh thu kỳ thực hiện tăng so với kỳ kế
hoạch làm cho lợi nhuận của xí nghiệp cũng tăng lên đáng kể đồng thời mức
thu nhập bình quân của mỗi công nhân viên này càng đợc nâng cao. Điều đó
thể hiện mức độ quan tâm của lãnh đạo Cảng đối với yếu tố con ngời, yếu tố
đầu vào quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc

T
T
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh
Số tiền Tỷ lệ
1 Thuế GTGT 513.587.230 704.110.860 190.523.630 37,10
2 Thu tiền vốn 26.562.760 41.544.140 14.981.380 56,40
3 Tiền thuê đất 49.561.300 50.040.000 478.700 0,97
4 Thuế môn bài 875.000 875.000 0 0
Cộng: 590.586.290 796.570.000 205.983.710
Tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại
- TSLĐ và đầu t ngắn hạn.
- TSCĐ và đầu t dài hạn
Để phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, ta lập bảng sau:
Chỉ tiêu

Năm 1999 Năm 2000 So sánh
Số tiền TT Số tiền Thị tr-
ờng
Số tiền Tỷ lệ TT
24 24
I. Tổng tài sản 11.399.028.38
7
100 13.870.549.03
4
100 2.471.520.647 21,68
- TSLĐ và đầu t NH 1.798.328.980 15,78 4.111.748.791 29,64 2.313.419.811 128,64 13,68
- TSCĐ và đầu t DH 9.600.699.407 84,22 9.758.800.243 70,36 158.100.836 1,65 -13,86
II. Tổng doanh thu 11.959.352.36
7
14.756.358.92
7
2.797.006.560 23,39
III. Lợi nhuận 180.255.536 254.604.335 74.348.799 41,25
* Nguồn vốn:
Việc xác định chính xác nhu cầu vốn là cơ sở quan trọng để thực hiện tốt
kế hoạch sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh
nghiệp có thể khai thác các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Do vậy để
đánh giá thực tế nguồn vốn của doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hay không, ta
lập bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 So sánh
Số tiền TT Số tiền TTễ Số tiền Tỷ lệ TT
I. Tổng tài sản 11.399.028.38
7
100 13.870.549.0

34
100 2.471.520.64
7
21,68
- Nợ phải trả 4.416.050.67
4
38,74 6.830.154.72
9
49,24 2.414.104.05
5
54,67 10,5
- Vốn chủ sở hữu 6.982.977.71
3
61,26 7.040.394.30
5
50,76 57.416.592 0.82 -10,5
II. Tổng doanh thu 11.959.352.36
7
14.756.358.9
27
2.797.006.56
0
23,39
III. Lợi nhuận 180.255.536 254.604.335 74.348.799 41,25
2.1.2.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến Lơng
Cảng Khuyến lơng có nhiệm vụ chính là bốc xếp vận chuyển hàng hoá,
xây dựng cơ bản và làm các dịch vụ vận tải trong phạm vi cả nớc.
Từ những năm 1990 trở về trớc nhiệm vụ chính của Cảng chủ yếu là khâu
trung gian làm nhiệm vụ bốc xếp, vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu từ Việt Nam
sang các nớc Đông Âu và từ các nớc Đông Âu về Việt Nam. Hàng hoá đợc đặt

trên các tầu mẹ qua Cảng Hải Phòng truyền tải trên các xà lan LASH thành từng
đoàn về Hà Nội qua Cảng Khuyến Lơng.
Sau năm 1990 chủ yếu vận chuyển hàng nội địa song không đáng kể bởi
giao thông đờng bộ đang phát triển. Là doanh nghiệp hạch toán độc lập tuổi đời
còn non trẻ cùng với cả nớc bớc vào cơ chế thị trờng Cảng đã gặp không ít khó
25 25

×