Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.53 KB, 43 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ
TOÁN HÀ NỘI THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY A
1 KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN HÀ NỘI
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Kiểm toán và kế toán Hà Nội (CPA) thành lập vào ngày 26/01/1999
theo quyết định số QĐ 4010/GP/TLDN UBND thành phố Hà Nội. Công ty do bảy
(07) thành viên sáng lập với số vốn điều lệ là 500 triệu đồng. Tên giao dịch của
công ty: Công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (Hanoi company professional of
Auditting & Accouting - CPA).
Trụ sở giao dịch ban đầu tại: Số 61 Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội; hiện nay trụ
sở giao dịch tại: Số 75 Tô Hiến Thành - Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Tài khoản giao dịch: VND 002.1.00.000.4415 Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
USD 002.1.37.002.5315 Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, thiếu kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ kế toán và kiểm toán, đặc biệt là môi
trường cạnh tranh gồm nhiều công ty kiểm toán nước ngoài với vốn lớn, trình độ
cao của đội ngũ quản lý và nhân viên nghiệp vụ… Tất cả những nhân tố này đặt ra
cho công ty như là một thách thức cần thiết phải vượt qua để tồn tại và phát triển.
Trải qua ba năm hoạt động, công ty đã lớn mạnh không ngừng về vốn, về số lượng
và chất lượng chuyên môn của CNV, về số lượng khách hàng và phạm vi phục vụ.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và thị trường.
CPA là công ty kiểm toán chuyên nghiệp hợp pháp hoạt động trong lĩnh vực
kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính kế toán, tư vấn quản lý và ngoài ra còn
dịch vụ đào tạo kế toán-kiểm toán. Các dịch vụ chuyên nghành của CPA gồm:
+) Dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp;
Kiểm toán xây dựng cơ bản; Kiểm toán Báo cáo tài chính của các Dự án do
các tổ chức Quốc tế tài trợ; Kiểm toán hoạt động.
+) Dịch vụ tư vấn: Tư vấn thuế; Tư vấn Tài chính- Kế toán; Tư vấn quản lý;
Thực hiện công việc kế toán cho doanh nghiệp; Tư vấn sát nhập giải thể…


+) Dịch vụ đào tạo: Công ty cung cấp dịch vụ đào tào và bồi dưỡng cán bộ
như các khoá học về: Kế toán thực hành, Kế toán trưởng, Kế toán thuế…
1.3- Khách hàng của CPA
CPA hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật số liệu của
khách hàng, với phương châm coi uy tín và chất lượng là hàng đầu. Công ty luôn
tuân thủ chính sách này nên uy tín của công ty ngày càng nâng cao, khách hàng
ngày càng tin tưởng vào CPA. Khách hàng của CPA mọi nơi trên toàn quốc và đầy
đủ các thành phần kinh tế:
- Số lượng khách hàng hàng năm vào khoảng từ 300 đến 450 khách hàng/ năm,
trong đó có khoảng 100 khách hàng kiểm toán toán thường xuyên.
- Hàng năm có khoảng hơn 20 khách hàng là công ty có vốn đầu tư nước ngoài;
các đơn vị thành viên trực thuộc các Tổng công ty (như: Đơn vị thành viên công
ty Than Việt nam, công ty Bưu chính viện thông, công ty Dệt may Việt nam,…)
các doanh nghiệp nhà nước (như: Công ty khách sản Đồng Hới, công ty công
viên cây xanh HN, công ty mía đường Hoà Bình, công ty vật tư Bưu điện I,…);
các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức Quốc tế tài trở (như: Dự án
NOVIB- Hà Lan, Dự án PAM 5322, Dự ánVIE…) và rất nhiều công trình xây
dựng cơ bản hoàn thành. Ngoài ra các khách hàng khác mà công ty cũng cung
cấp dịch vụ như kiểm định tài sản, kiểm toán tỉ lệ nội đại hoá của các máy móc
được lắp ráp trong nước, đào tạo …
1.4- Đội ngũ nhân viên
Hiện nay công ty có 45 nhân viên gồm 42 nhân viên thực hiện cung cấp các
dịch vụ kiểm toán, tư vấn và đào tạo, 3 nhân viên làm công tác kế toán, văn thư và
làm các công việc hành chính khác. Các nhân viên của công ty đều có trình độ cử
nhân Kinh tế, Cử nhân Luật, Kỹ sư Xây Dựng được đào tạo tại Việt nam và nước
ngoài như Australia, Ireland…với 8 Kiểm toán viên Quốc Gia được Bộ Tài Chính
cấp chứng chỉ kiểm toán viên (CPA) có từ 4 đến 8 năm làm việc tại các công ty
kiểm toán có uy tín tại Việt nam và hãng kiểm toán Quốc tế hoạt động tại Việt nam.
Đối với các trợ lý kiểm toán của công ty được thi tuyển một cách nghiêm túc và có
chất lương cao, sau khi được nhận vào làm việc trợ lý kiểm toán thì phải trải qua

nhiều lớp học ngắn hạn trước khi thực hiện công việc trợ lý kiểm toán. Công ty còn
có nhiều người tham dự khoá học cơ bản và nâng cao về Chứng khoán và thị
trường Chứng khoán, có đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề trên thị
trường chứng khoán của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước- SSC…
Công ty thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn bồi dưỡng cho nhân
viên về nghiệp vụ và chế độ kế toán mới (nếu có) và hiện hành nhằm nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. Công ty có chính sách khuyến khích nhân viên
tự đào tạo ngắn hạn và dài hạn, hiên nay công ty có khoảng 10 người đang tham
gia học cao học và nhiều nhân viên khác tham gia các lớp như ACCA…Với hệ
thống quy chế kiểm soát và ý thức thực hiện quy chế, do vậy nhân viên của CPA
luôn tuấn thủ các quy định của công ty và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp.
1.5. Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm.
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Doanh thu thuần 500.000.000 1.500.000.000 1.800.000.000
Số nhân viên bình quân năm 45 50 45
Thu nhập bình quân trên đầu người 1.000.000 1.500.000 1.500.000
Với kết quả như vậy, chứng tỏ công ty đang từng bước trưởng thành và phát
triển, có hướng đi đúng đắn. Để đạt được mục tiêu mà Hội đồng thành viên đề ra,
CPA phấn đấu đưa số nhân viên được tuyển dụng và đào tạo tăng lên nhằm đáp
ứng nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng như hiện nay. Đồng thời để có thêm đơn đặt
hàng CPA xây dựng chiến lược quảng bá công ty với chính sách hoạt động theo
nguyên tắc độc lập, khách quan và bí mật số liệu của khách hàng. Phương châm
hoạt động hàng đầu của công ty là uy tín và chất lượng dựa trên đội ngũ nhân viên
có trình độ nghiệp vụ cao có kinh nghiệm hoat động trong lĩnh vực kiểm toán
nhiều năm và luôn tuân thủ chế độ Tài chính-Kế toán và chuẩn mực Kiểm toán
Việt nam và Quốc tế được chấp nhận. Mặt khác, CPA đang cố gắng đưa vốn công
ty từ 500.000.000 VND lên 2.000.000.000.000 VND để thoả mãn điều kiện pháp
lý cho việc ký kết hợp đồng kiểm toán các công ty tham gia hoạt động trên thị
trường chứng khoán.

Cơ cấu doanh thu của CPA:
Chỉ tiêu %/Tổng doanh thu
Doanh thu kiểm toán Báo cáo tài chính 60%
Doanh thu kiểm toán Xây dựng cơ bản hoàn thành 10%
Doanh thu kiểm toán Dự án và kiểm toán khác 10%
Doanh thu dịch vụ tư vấn và đào tạo 20%
1.6- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung một cấp
với cơ cấu và chức năng, nhiệm vụ bao gồm:
(1) Hội đồng thành viên góp vốn: Hiện nay gồm có 4 người, chịu trách nhiệm giám
sát hoạt động của công ty và ra các quyết định vĩ mô như bộ nhiệm, miễn nhiệm
các chức vụ và các quyết định liên quan về tài chính, chiến lược hoạt động…
Nhằm thực hiện vai trò giám sát, Hội đồng thành viên đã thành lập ban kiểm soát
gồm 2 người nhằm kiểm soát hoạt động của các phòng ban và các chức vụ trong
công ty.
(2) Ban Giám đốc gồm 2 người: Giám đốc và phó Giám đốc.
Trong đó Giám đốc chịu trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước nhà nước, hội đồng thành viên về quá trình quản lý,
điều hành công ty với mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn công ty; Chăm lo
đời sống của công nhân viên. Tổ chức, điều hành mọi hoạt động công ty hàng
ngày.
- Củng cố, phát triển tổ chức của công ty: Tăng số lượng và chất lượng đội
ngũ nhân viên; Sắp xếp cơ cấu tổ chức phù hợp với hoạt động chuyên môn;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc triệu tập Hội đồng thành viên bất
thường về bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc thành lập mới phòng nghiệp vụ; hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Phát triển các dịch vụ và kiểm soát chất lượng tránh mọi rủi ro nghề nghiệp.
- Trực tiếp chỉ đạo chuyên môn một số phòng nghiệp vụ và điều hành một số
hợp đồng lớn.
- Sử dụng một cách có hiểu quả nguồn vốn và tài sản hiện có; triển khai chiến

lược và huy động vốn…
Hội đồng th nh viênà
Giám đốc
Ban Kiểm soát
Phó giám đốc
P. Nghiệp vụ 1
P.Nghiệp vụ 2
P. Nghiệp vụ 3
P. Nghiệp vụ 4
P. H nh chính tà ổng hợp
Trong đó các quan hệ được biểu hiện:
Chỉ đạo
Kiểm soát
Phối hợp
Sơ đồ tổ chức bộ máy:
Phó Giám đốc:
- Giúp Giám đốc tổ chức điều hành và phát triển toàn diện công ty. Thay mặt
Giám đốc điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng.
- Chịu trách nhiệm đảm bảo về mặt an ninh, địa điểm làm việc của công ty.
- Phụ trách quản lý công tác văn thư, hành chính
- Trực tiếp điều hành một số phòng nghiệp vụ theo phân công của Giám đốc,
đề xuất với giám đốc về mua sắm trang thiết bị…
(3) Các phòng nghiệp vụ: Đảm nhiệm công việc kiểm toán, tư vấn…
Hiện nay công ty có 4 phòng nghiệp vụ thực hiện các công việc:
- Phòng nghiệp vụ 1: Thực hiện công tác kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán
dự án, kiểm toán hoạt động và các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân viên trong
phòng.
- Phòng nghiệp vụ 2: Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán dự án,
kiểm toán hoạt động và các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân viên trong phòng.
- Phòng nghiệp vụ 3: Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, dịch vụ đào tạo và

thực hiện kiểm toán khi có sự huy động của 2 phòng nghiệp vụ trên.
- Phòng nghiệp vụ 4: Thực hiện kiểm toán công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành.
2 TỔ CHỨC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN HÀ NỘI TẠI CÔNG TY A
Là công ty tư nhân đầu tiên ở miền Bắc được thành lập và hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ kiểm toán, bước đầu CPA đã tự khẳng định vị trí của
mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam hiện nay. Với tỷ trọng doanh thu kiểm
toán chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của toàn công ty, dịch vụ kiểm toán đã
trở thành mũi nhọn và được CPA chú trọng đầu tư phát triển. Trong những năm qua
CPA đã thu hút được đội ngũ khách hàng thường xuyên đông đảo, có được kết quả
đó là nhờ nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, khai thác và
mở rộng thị trường.
Hàng năm CPA đều gửi thư chào hàng đến cho khách hàng có nhu cầu kiểm
toán. Thư chào hàng là bức thông điệp để giới thiệu về uy tín chất lượng dịch vụ
của CPA. Thư chào hàng cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết như:
Các thông tin pháp lý của CPA, các thông tin về tình hình hoạt động cung cấp các
loại dịch vụ, những khách hàng đã mời CPA kiểm toán, đội ngụ nhân viên thực
hiện cung cấp dịch vụ và cam kết chất lượng cung cấp.
Sau khi nhận được thư chào hàng, nếu có nhu cầu khách hàng sẽ mời kiểm
toán. Nhận được lời mời kiểm toán, CPA cử đại diện của công ty để tiếp xúc với
khách hàng. Củ thể với khách hàng mới thì kiểm toán viên gặp gở để xem xét về
những thông tin như: Những khó khăn mà đơn vị đang gặp phải, tình hình chung
về sản xuất kinh doanh, về nhà xưởng, về tình hình bảo quản tài sản và những yêu
cầu từ phía khách hàng. Đối với khách hàng cũ thì việc gặp gỡ này nhằm mục đích
xem xét những thay đổi đáng kể so với năm trước và nắm được các yêu cầu của
khách hàng đề ra. Mặt khác, kiểm toán viên xem xét sự thoả mạn của khách hàng
về cuộc kiểm toán năm trước của công ty đã cung cấp. Để có các biện pháp khắc
phục kịp thời những nhược điểm của cuộc kiểm toán trước.

Sau khi nhận được yêu cầu từ phía khách hàng, kiểm toán viên xem xét khả
năng kiểm toán của khách hàng. Nếu có khả năng kiểm toán thì ban Giám đốc sẽ
bổ nhiệm chủ nhiệm kiểm toán phù hợp và đội ngụ nhân viên tham gia thực hiện
kiểm toán.
Đây là các công việc diện ra trước khi một cuộc kiểm toán bắt đầu. Để thu
hút được khách hàng, CPA rất coi trọng các công việc này nhằm đem lại ấn tượng
tốt của khách hàng về công ty và thông qua các công việc này kiểm toán viên đạt
được sự hiểu biết để đánh giá khả năng kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.
2.1 Chương trình kiểm toán của công ty kiểm toán và kế toán Hà nội
2.1.1 Chương trình kiểm toán chung
Dịch vụ kiểm toán là dịch vụ có tính chất kinh doanh và có tính chất nhạy
cảm với công nghệ và nghành nghề kinh doanh. Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ kiểm toán đầy mới mẽ và cạnh tranh gay gắt, công ty CPA phải duy trì mối
quan hệ tốt với khách hàng thì mới có thể đứng vựng trong thị trường này được.
Mối quan hệ mà CPA xây dựng với khách hàng được dựa trên tiêu thức chất lượng
và bí mật thông tin. Để có thể đạt được sự đồng bộ về mặt chất lượng công ty xây
dựng quy trình kiểm toán chung. Đối với mỗi loại hình kinh doanh của từng khách
hàng thì quy trình kiểm toán này sẽ được vận dụng một cách linh hoạt.
Quy trình kiểm toán chung của CPA bao gồm 3 phần: lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch và kết thúc kiểm toán.
(1) Lập kế hoạch kiểm toán: Trong giai đoạn này kiểm toán viên phải thực hiện các
công việc:
- Thu thập các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của khách hàng.
- Tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh.
- Tìm hiểu bộ máy tổ chức và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Thực hiện các thủ tục phân tích để nhận thấy các yếu điểm của khách hàng trên
Báo cáo tài chính.
- Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép
chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán do kiểm toán viên đưa ra phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên

quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, quyền và nghĩa vụ và tính trình
bày.
Trong chu trình Hàng tồn kho kiểm toán viên phải xác định: Việc ghi chép
hàng tồn kho các loại vật tư, hàng hoá là thực tế tồn tại, được sự quản lý và thuộc
quyền sở hữu của công ty. Đồng thời các khoản mục hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo chính sách kế toán của công ty và theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho.
- Trên sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán của công ty
kiểm toán viên dự kiến các công việc phải thực hiện. Từ đó dự kiến trình tự kiểm
toán cho từng chu trình. Đồng thời phải dự kiến các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng
cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính và phạm vi áp dụng các thủ tục kiểm
toán này.
- Dự tính thời gian và số nhân viên tham gia kiểm toán.
- Tính phí kiểm toán dựa trên thời gian và các chi phí phụ khác.
- Thương thuyết và ký hợp đồng với khách hàng.
(2) Thực hiện kế hoạch: Kiểm toán viên sử dụng các phương pháp đã được nêu
trong phần lập kế hoạch để thu thập các bằng chứng theo trình tự. Các bằng chứng
được thu thập theo khoản mục của từng chu trình.
(3) Kết thúc kiểm toán:
- Tổng hợp các kết quả kiểm toán.
- Đàm phán và xử lý các phát hiện sai phạm.
- Dự thảo Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Như quy trình kiểm toán của CPA trên đây cho ta thấy, CPA tuân thủ khá
chặt chẽ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế được
chấp nhận. Nhưng đây mới chỉ là quy trình chung thực hiện một cuộc kiểm toán,
để biết chi tiết hơn về kiểm toán một chu trình sau đây sẽ xem xét quy trình kiểm
toán hàng tồn kho.
2.1.2 Chương trình kiểm toán Hàng tồn kho
Dựa trên chế đội kế toán Việt nam và các chuẩn mực, chương trình kiểm
toán mẫu của CPA được xây dựng nhằm hướng dẫn nghiệp vụ cho các nhân viên
thực hiện kiểm toán. Mặt khác nhằm đảm bảo chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán.

Cũng như các chu trình khác, chu trình kiểm toán Hàng tồn kho được xây dựng
hoàn chỉnh và mang tính công nghệ, phù hợp với phương pháp kiểm toán chu trình.
Nội dung chương trình kiểm toán Hàng tồn kho bao gồm: Kiểm tra hệ thống kiểm
soát; Thực hiện phân tích soát xét; kiểm tra chi tiết và kết luận đưa ra cho chu
trình. Dưới đây sẽ trình bày nội dung chu trình kiểm toán Hàng tồn kho:
Phần 1: Kiểm tra hệ thống kiểm soát
(1) Kiểm tra qui chế quản lý hàng tồn kho, chính sách kế toán áp dụng của khách
hàng như: Phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá, phương pháp và nguyên
tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(2) Thu thập các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ (lập sơ đồ tổ chức bằng
hình vẽ hoặc bằng ghi chép). Các chính sách và quy trình kiểm soát trình tự các
nghiệp vụ từ khi lập kế hoạch mua hàng đến khi kết thúc. Việc kiểm tra này phải
bao gồm việc xem xét thủ tục thanh toán đối với quá trình mua bán hàng hóa,
nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ.
Chọn một số nghiệp vụ về nhập xuất kho và lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho để kiểm tra tính tuân thủ quy chế hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu phát
sinh đến khi kết thúc. Việc kiểm tra này phải bao gồm việc đánh giá tính tuân thủ
theo các quy chế quản lý hàng tồn kho và các qui định của luật pháp. Việc kiểm tra
phải ghi chép lại trên giấy tờ làm việc.
Ghi chép lại các sai sót được phái hiện trên giấy tờ làm việc. Công việc này
phải được hoàn thành cùng với chương trình kiểm kê hàng tồn kho.
Phần II: Phân tích soát xét:
(1) Phân tích so sánh số dư và cơ cấu số dư hàng tồn kho của năm trước với năm
nay.
(2) Trên cơ sở loại hình sản xuất kinh doanh của công ty, tính toán và phân tích tỷ
trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản; tổng số hàng tồn kho/doanh thu hoặc hàng tồn
kho/giá vốn hàng bán và so sánh với các tỷ suất này với kỳ trước. Xác định nguyên
nhân biến động lớn như: Hàng ế đọng do sản phẩm lỗi thời, thay đổi mức quy định
trong dự trữ hàng tồn kho hay sảm phẩm mất sức cạnh tranh…
(3) Phân tích đánh giá cụ thể khoản mục sản phẩm dở dang, xác định tỷ trọng trong

tổng hàng tồn kho và so với kỳ trước. Đánh giá tính chất và sự phù hợp của khoản
mục này.
Phần III: Kiểm tra chi tiết
(1) Lập bảng tổng hợp về hàng tồn kho theo các khoản mục.
(2) Tham gia kiểm kê hoặc kiểm kê mẫu
- Kiểm toán viên tham gia và quan sát quá trình kiểm kê hàng tồn kho.
- Hoàn thành mẫu kiểm tra quan sát trong kiểm kê.
- Sử dụng biện pháp chọn mẫu để đếm số lượng thực tế.
- Trong quá trình kiểm kê, kiểm toán viên phải quan sát nhằm đảm bảo hàng của
bên thứ ba không có trong hàng được kiểm kê và hàng tồn kho không bị đếm 2 lần.
Mặt khác các hàng được kiểm kê không bao gồm số hàng được nhập kho sau ngày
khoá sổ.
(3) Thu thập báo cáo hàng tồn kho (Báo cáo nhập, xuất, tồn) và đốic hiếu các báo
cáo này với kết quả kiểm kê.
- Tìm các bằng chứng về hàng tồn kho tương ứng để giải thích cho việc chênh lệch
giữa sổ sách với kết quả kiểm kê.
(4) Chắc chắn rằng tính đúng kỳ của hàng tồn kho đã được thực hiện bằng cách
soát xét các chứng từ doanh thu và mua hàng bao gồm cả hàng mua đang đi đường
và các phiếu xuất hàng trong những ngày trước và sau ngày khoá sổ.
- Kiểm tra việc xuất hàng trước thời điểm khoá sổ mới được loại trừ ra khỏi số
hàng kiểm kê và tính giá trị xuất trên sổ Cái tài khoản giá thành sản xuất hoặc tài
khoản giá thành hàng bán.
(5) Kiểm tra hàng tồn kho
- Soát xét bút toán trên sổ cái tài khoản hàng tồn kho trước và sau ngày kiểm kê để
đảm bảo rằng tất cả các bút toán như lượng tồn tích, phân bổ chi phí phân xưởng,
điều chỉnh chênh lệch…đã được thực hiện đúng kỳ kế toán.
- Kiểm tra quyền sở hữu của doanh nghiệp về hàng tồn kho thông qua xác nhận của
ban quản trị và phỏng vấn các nhân viên trong đơn vị.
- Xác nhận về số lượng hàng hoá gửi bán và đối chiếu với sổ sách.
- Kiểm tra một số hoá đơn mua hàng của các hàng hoá mới nhận được gần nhất mà

đã được chép trước khi kiểm kê, liệu các nghiệp vụ này đã được phản ánh trên tài
khoản mua hàng và tài khoản phải trả hoặc đã được thanh toán bằng tiền mặt hoặc
tiền gửi ngân hàng.
- Kiểm tra những khoản thanh toán bao gồm cả những hàng hoá trả lại trước thời
điểm kiểm kê, nhằm đảm bảo các tài khoản này đã được phản ánh trên các tài
khoản mua hàng, tài khoản phải trả và tài khoản vốn bằng tiền.
- Những hoá đơn bán hàng gần nhất đã được phản ánh trên tài khoản doanh thu và
phải thu có phù hợp với phiếu xuất kho đã được lập trước thời điểm kiểm kê.
(5) Phỏng vấn quản đốc phân xưởng liệu có sự thay đổi lớn nào trong phương thức
sản xuất của niên độ kế toán hay không, nếu có thì phải xem xét những ảnh hưởng
có thể tới giá trị ghi sổ và phản ánh điều kiện đó với chủ nhiệm kiểm toán.
- Chủ nhiệm kiểm toán sẽ quyết định những công việc cần làm thêm để đảm bảo
chắc chắn rằng những chi phí mới phát sinh là được phản ánh chính xác trong giá
vốn hàng tồn kho.
- Kiểm tra việc hạch toán chi phí đã được sử dụng để tính toán hàng tồn kho (hoặc
không hạch toán chi phí, thì tiến hành những thử nghiệm phù hợp trực tiếp đối với
bảng tính giá hàng tồn kho) với:
a) Các hoá đơn mua hàng và các đơn đặt hàng.
b) Bảng lương
c) Bảng chi phí sản xuất.
- Xác định chi phí sản xuất chung đã được hạch toán trong giá trị hàng tồn kho.
Xác định xem phương pháp tính của chi phí sản xuất chung có đúng theo chế độ kế
toán hiện hành.
(6) Phân tích mối quan hệ giữa hàng tồn kho đối với mua hàng hiện thời và sản
xuất hiện thời.
- So sánh giá với với báo cáo hàng tồn kho của năm trước.
(7) So sánh giữa số dư hàng tồn kho tại ngày kiểm kê với số dư hàng tồn kho tại
ngày khoá sổ và giải thích các khoản chênh lệch.
(8) So sánh giá với báo cáo tồn kho năm trước
(9) Bước kiểm tra thời điểm khoá sổ.

- Chắc chắn rằng việc xuất hàng đã được ghi sổ và ghi vào tài khoản giá thành bán
hàng trong mối quan hệ chặt chẽ với việc ghi chép hạch toán ở tài khoản phải thu
- Chắc chắn rằng hàng hoá nhận trước ngày cuối năm mới được ghi tăng hàng tồn
kho và tăng khoản phải trả người bán.
- Chắc chắn rằng hàng tồn kho không bị báo cáo nhỏ hơn hoặc lớn hơn hàng luân
chuyển giữa các chi nhánh, công ty nội bộ.
- Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khê khai thường xuyên để xác
định giá trị hàng tồn kho cuối năm thì phải giải thích xem làm thế nào có thể kiểm
tra được thời điểm ghi nhập hàng, xuất hàng cho sản xuất và xuất bán tại thời điểm
khoá sổ. (Phương pháp tính giá hàng tồn kho áp dụng)
(10) Kiểm tra cơ sở tính giá hàng tồn kho áp dụng ( đặc biệt khoản mục có giá trị
lớn) đối chiếu với hoá đơn của nhà cung cấp hoặc đối chiếu theo sổ chi tiết hàng
tồn kho hoặc theo giá định mức.
- Đảm bảo rằng các chi phí liên quan đến hàng nhập như chi phí vận chuyển, thuế
nhập khẩu, bảo hiểm… được tính vào giá trị hàng tồn kho.
- Nếu dùng giá định mức thì phải đánh giá xem xét cơ sở xác định giá định mức và
phân tích chêch lệch giữa giá định mức với giá thực tế.
(11) Xác định hàng chậm luân chuyển, hư hỏng hoặc lỗi thời.
- Xem xét kết quả của công việc đã làm trong kiểm kê để xem xét liệu có cần lập
dự phòng cho những hàng tồn kho lỗi mốt, cũ nát hoặc vượt quá nhu cầu dự trữ
trong kho.
- Chủ nhiệm kiểm toán sẽ phỏng vấn những người có trách nhiệm trong đơn vị,
liệu họ có thể biết những ảnh hưởng nào có thể dẫn tới làm giảm giá hàng tồn kho.
- Soát xét báo cáo lỗ lãi theo tổng sản phẩm của khách hàng để soát xét phân tích
kỹ lưỡng những loại hàng bị lỗ. Xác định nguyên nhân lỗ, phương pháp lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Danh mục hàng hoá tồn kho lập dự phòng.
- Soát xét doanh thu theo từng loại hàng sau ngày khoá sổ để đảm bảo rằng giá có
bán được tại thời điểm khoá sổ không lớn hơn giá thực tế có thể bán sau ngày khoá
sổ.
(12) Xác nhận hàng đại lý hoặc gửi ở nơi thứ ba.

(13) Xác nhận với người mua hoặc người bán trong các trường hợp hàng bán đang
đi trên đường và hàng mua đang đi trên đường
(14) Xác nhận hàng tồn kho được trình bày theo đúng luật và chuẩn mực kế toán.
(15). Kiểm tra chi phí sản xuất (sản phẩm dở dang)
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty.
- Trong trường hợp Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành phẩm theo
phương pháp định mức hoặc giá chuẩn thì phải kiểm tra cơ sở, phương pháp
xây dựng định mức hoặc đơn giá.
Phân tích soát xét.
- So sánh chi phí sản xuất của năm nay với năm trước.
- Phân tích tỷ trọng của các loại chi phí trong sản xuất để từ đó xác định trọng
tâm kiểm toán và đưa ra phương pháp kiểm toán phù hợp là phương pháp tiếp
cận dựa trên hệ thống và phương pháp kiểm tra cơ bản.
Kiểm tra chi tiết.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Chọn mẫu một số loại vật tư chủ yếu để đối chiếu và kiểm tra việc ghi
chép vào tài khoản chi phí có phù hợp không?
+ Đối chiếu phiếu xuất kho với phiếu yêu cầu sử dụng vật tư với sự phê
duyệt để tìm ra những sai xót trong việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu
giữa các tài khoản 621, 627, 641 và 642.
+ Tính toán xác định số đơn vị vật liệu thực tế tiêu hao cho một đơn vị sản
phẩm với định mức hoặc dự toán để phát hiện ra những chênh lệch bất hợp
lý đặc biệt là tỷ lệ hao hụt cho phép.
+ Tham chiếu với phần kiểm tra hàng tồn kho ở trên.
- Đối chiếu chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung kiểm tra chi tiết được tham chiếu tới phần kiểm tra Tiền lương phải
trả (TK 334 ). Ngoài ra trong phần này cần tập trung kiểm tra những nội dung
sau:
+ Đối chiếu xem xét bảng tính lương, phân bổ tiền lương vào các khoản

tính trên tiền lương có được hạch toán vào chi phí cho từng đối tượng hay
không để tìm ra những sai sót trong hạch toán chi phí nhân công.
+ So sánh chi phí nhân công theo thời gian lao động thực tế với định mức
chi phí của một sản phẩm để phát hiện ra những chênh lệch.
+ Đối với các chi phí nhân công thuê ngoài phải kiểm tra kỹ các hợp đồng
lao động và phương thức thanh toán, chi trả để tìm ra những dấu hiệu về
gian lận như lập Hợp đồng lao động giả….
- Đối với chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định được tham chiếu tới phần kiểm toán Tài
sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác được tham chiếu tới phần kiểm tra tài khoản tiền
hoặc có sự kết hợp.
- Kiểm tra chi tiết đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Kiểm tra kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ về hiện vật.
+ Kiểm tra phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà công ty áp dụng
(theo số lượng hoàn thành tương đương, theo nguyên vật liệu trực tiếp, theo
chi phí định mức) và phương pháp này có nhất quán với kỳ trước hay
không?
+ So sánh đối chiếu tỷ lệ sản phẩm dở dang kỳ này so với kỳ trước để phát
hiện những thay đổi bất thường nhất là ở những trường hợp công ty đánh
giá giá trị sản phẩm dở dang cao để tạo ra lãi giả tạo hoặc ngược lại…
Phần IV: Kết luận
(- Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng
yếu, theo ý kiến của riêng tôi các ghi chép kế toán phần hành trên là đầy đủ và hợp
lý.
- Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện,
được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
- Tôi khẳng định rằng các sai sót và các yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được
nêu ra để đưa vào thư quản lý để gửi cho khách hàng)

- Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã được thực
hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng giá trị hàng tồn kho bao gồm:
+Hàng hoá tồn kho: ……………………………
+ Nguyên vật liệu tồn kho: ……………………..
+ Công cụ dụng cụ:……………………………..
+ Sản phẩm dở dang:……………………………
+ Thành phẩm:………………………………….
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : ………….
của công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp
lý cho kỳ hoạt động từ ngày………… đến ngày……….
Trên đây là quy trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho của CPA, nhưng
trong thực tế các kiểm toán viên áp dụng quy trình này như thế nào? Để hiểu rõ
vấn đề này sau đây là quá trình thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho của
khách hàng A do công ty CPA thực hiện.
2.2 Lập kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Công ty nhận thức rõ việc lập kế hoach kiểm toán sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc thực
hiện kiểm toán có hiểu quả, giảm thiểu được chi phí nâng cao chất lượng của cuộc
kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện qua các bước sau.
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
Trong quá trình chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán chu trình Hàng tồn kho,
CPA tiến hành các công việc: Ban Giám đốc bổ nhiệm chủ nhiệm kiểm toán và
lựa chọn các nhân viên tham gia nhóm kiểm toán. Tìm hiểu lý do kiểm toán của
công ty A, đồng thời xem xét khả năng kiểm toán chu trình Hàng tồn kho.
Công ty A thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính một phần nhằm tuân thủ
quy định của Bộ Tài chính, đồng thời thông qua kiểm toán nhằm hoàn thiện hơn
quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện kiểm toán Hàng
tồn kho nhằm khẳng định tính trung thực hợp lý của số dư các khoản mục hàng
tồn kho trên Báo cáo tài chính. Mặt khác, dựa trên thư quản lý do CPA cung cấp
sẽ giúp công ty quản lý tốt hơn và hiểu quả hơn về hàng tồn kho.
2.2.2 Tìm hiểu khách hàng

Tìm hiểu khách hàng là một công việc rất quan trọng nhằm đem lại cho kiểm
toán viên sự hiểu biết về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách hàng, các quy
chế kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh (chiến lược kinh doanh trong tương lai, môi trường kinh doanh, kết quả
kinh doanh và tình hình tài chính…), cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức
hạch toán kế toán… Từ những hiểu biết này cho phép kiểm toán viên có định
hướng và thiết kế phương pháp kiểm toán phù hợp. Việc tìm hiểu khách hàng
được thực hiện qua các bước công việc củ thể sau.
(1) Thu thập thông tin cơ sở về công ty A
Nếu là khách hàng mới thì CPA phải thu thập những thông tin này thông qua
quan sát và phỏng vấn. Đối với công ty A là khách hàng thường xuyên, những
thông tin này đã được lưu trong hồ sơ. Do đó, trong giai đoạn này kiểm toán
viên không phải chuẩn bị cho kiểm toán hàng tồn kho.
Theo như hồ sơ năm 2000 công ty A là công ty có 100% vốn đầu tư nước
ngoài, được cấp giấy phép hoạt động số 1265/GP ngày 12/06/1995 và giấy phép
điều chỉnh số 1265/GPĐC ngày 26/11/1998 do uỷ ban nhà nước về hợp tác và
đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp. Với số vốn pháp định là: 630.000
USD
Vốn đầu tư là: 1.500.000 USD
Ngân hàng giao dịch: Chifon Bank.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty A
Giám đốc
P. kế toán
P. kỹ thuật v và ật tư
P. kinh doanh
Khu hấp
Khu cắt
Khu sấy
Khu trộn gia vị
Khu đóng gói

P. h nh chínhà
Bộ phận xát
Hội đồng quản trị
Công ty được phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thực phẩm
xuất khẩu, thời gian hoạt động là 35 năm kể từ ngày bắt đầu hoạt động (tháng
6/1999). Công ty đặt trủ sở tại đại chỉ: Huyện Nam Thanh - Tỉnh Hải Dương,
công ty có 55 nhân viên. Ban Giám đốc bao gồm:
Ông Trân Văn Quang: Giám đốc
Ông Nguyễn Hải Long: Kế toán trưởng
Nhằm đảm bảo cho sản xuất, công ty A tổ chức dữ trữ vật tư tại 2 kho phục
vụ cho sản xuất, đồng thời đây cũng là nơi bảo quản các thành phẩm. Với đặc điểm
sản xuất bánh kẹo nên vật tư lưu kho là lương thực như gạo tẻ, gạo nếp, đậu…,
thực phẩm và các loại gia vị. Những loại loại vật tư này đòi hỏi phải có điều kiện
bảo quản nhất định. Trong công tác bảo quản công ty A có trang bị các loại máy
hút ẩm, máy thông gió, máy lạnh, phương tiện cứu hoả… Do đó kho thông thoáng,
không hở dột và được xây dựng vững chắc có khoá và được thủ kho trông nom bảo
quản. Để có được những
thông tin này kiểm toán viên phải sử dụng phương pháp quan sát kho bãi. Qua đây
cho kiểm toán viên thấy công tác lưu kho vật tư thành phẩm của công ty A là đáp
ứng được yêu cầu bảo quản.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu 2000 2001
Doanh thu 975.683.312 1.521.998.534
Giá vốn hàng bán 1.097.327.108 1.622.799.456
Lợi nhuận gộp (121.643.796) (100.800.921)
Chi phí bán hàng 147.362.154 160.864.969
Chi phí quản lý doanh nghiệp 409.367.912 325.178.337
(2) Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty A
(2.1) Môi trường kiểm soát
Những thông tin về môi trường kiểm soát được chủ nhiệm kiểm toán thu

thập qua buổi gặp gỡ giữa trưởng đoàn kiểm toán vớ Ban giám đốc, qua đó Ban
giám đốc cung cấp những thông tin về cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành, với
kinh nghiệm của mình Chủ nhiệm kiểm toán hiểu được phong cách lãnh đạo và
hoạt động quản lý của Ban quản lý cấp cao. Mặt khác, kiểm toán viên tiếp xúc
với các phòng ban để thu thập những thông tin về hoạt động điều hành của Ban
quản lý cấp dưới.
Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính công ty năm 2001 kiểm toán viên có
được thông tin này thông qua cập nhật từ hồ sơ năm 2000. Từ hồ sơ năm 2000
cho biết, bộ máy quản lý của công ty A là tương đối gọn nhẹ. Giám đốc là người
chịu trách nhiệm hoàn toàn về hoạt động sản xuất kinh doanh. Là một người có
trình độ chuyên môn trong sản xuất bánh kẹo và nhập khẩu, đồng thời có khả
năng quản lý tài chính tốt. Kế toán trưởng là người có trình độ về kế toán, liêm
khiết và tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của đơn vị, đồng thời cũng
đưa ra các giải pháp hoạt động sản xuất kinh doanh. Là người được Giám đốc
tin tưởng và phó thác công việc quản lý điều hành khi Giám đốc đi vắng.
Để đạt được sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ kiểm
toán viên tiến hành tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát và hoạt động của bộ phận
kế toán.
(2.2) Hệ thống kế toán
Là một công ty mới đi vào hoạt động, mô hình sản xuất của công ty chưa đi
vào ổn định, do đó ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kế toán. Phòng kế toán
hiện tại có 1 Kế toán trưởng, 2 Kế toán viên và 1 thủ quỹ. Theo Hồ sơ kiểm toán
năm 2000 ghi chú:
Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên số 1
Những tồn tại:
- Cơ cấu nhân sự kế toán chưa đi vào ổn định.
- Tính độc lập trong kế toán chưa cao, có sự kiêm
nhiệm trong kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
- Kế toán chi tiết chưa đạt được đến độ chuyên sâu
cần thiết và độ nhuần nhuyễn trong hạch toán chưa

cao.
Kiến nghị:
Ban giám đốc nên tổ chức 1 bộ
máy kế toán đầy đủ và phù hợp
với mô hình hoạt động của đơn vị
trong hiện tại cũng như đáp ứng
được yêu cầu quản lý kế toán của
công ty trong tương lai
Thông qua phỏng vấn kế toán trưởng về các nhân viên, về khối lượng công
việc mà mỗi nhân viên phụ trách đồng thời kiểm toán viên quan sát hoạt động
thường ngày của kế toán viên cho thấy năm 2001 công ty A đã có thay đổi trong
công tác tổ chức bộ máy kế toán:
- Công việc kế toán được phân công cụ thể cho 2 kế toán viên , một kế toán tổng
hợp và một kế toán chi tiết. Kế toán chi tiết phải thực hiện các công việc như:
lập các loại hoá đơn; phiếu nhập, xuất kho nguyên vật tư; phiếu thu, phiếu chi
tiền…đồng thời phải ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên các sổ chi tiết. Hiện
tại công ty mới thực hiện chi tiết cho các loại nguyên vật liệu chính, chi tiết tiền
mặt, tiền ngân hàng, chi tiết các khoản phải thu, chi tiết phải trả. Các nghiệp vụ
phát sinh về chi phí sản xuất, chi tiết bán hàng… chưa được thực hiện. Kế toán
tổng hợp hàng ngày ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ tổng
hợp như: Nhật ký chung, sổ các các tài khoản và cuối kỳ tổng hợp để lập báo

×