Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản từ năm 1990 và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam - Nguyễn Thị Thanh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.73 KB, 126 trang )

Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

Lời cảm ơn

E m xin chân thành cảm ơn gia đình, nhà trờng, các
thầy cô giáo và bạn bè-những ngời đà tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập dới mái trờng Đại học Ngoại
Thơng. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô
giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Việt Hoa, ngời đà chỉ bảo giúp
đỡ tận tình để em hoàn thành bài khoá luận này.
Hà Nội 12/2002
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Hà

1


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37
Mục lục

Lời mở đầu ...................................................................................................1
Chơng 1: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)...............3
1. Khái niệm và đặc điểm của FDI..................................................................3
1.1 Khái niệm FDI.............................................................................................3
1.2 Đặc điểm của FDI......................................................................................4
2. Vai trò của FDI............................................................................................5
2.1 Đối với nớc chủ đầu t.............................................................................5


2.2 Đối với nớc tiếp nhận đầu t ...................................................................6
3. Xu hớng vận động của dòng FDI trên thế giới hiện nay............................7
3.1 Dòng FDI ngày càng tăng và tập trung vào các nớc phát triển................8
3.2 Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong dòng lu chuyển FDI..................................................................11
3.3 Sáp nhập và mua lại trở thành hình thức chủ yếu trong đầu t quốc tế .13.
3.4. Lĩnh vực đầu t có sự thay đổi sâu sắc...................................................16
Chơng II: Tình hình đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Nhật Bản
II
từ năm 1990 đến nay..................................................................................18
1 Đánh giá về lợi thế và bất lợi thế của Nhật Bản khi tham gia vào hoạt
động đầu t quốc tế.......................................................................................18
1.1 Lợi thế......................................................................................................18
1.1.1 Tiềm lực tài chính hùng mạnh...................................................18
1.1.2 Khoa học công nghệ hiện đại.....................................................19
1.1.3 Kinh nghiệm quản lý tiên tiến và độc đáo..................................20
1.2. Bất lợi thế................................................................................................20
1.2.1 Một đất nớc nghèo tài nguyên thiên nhiên...............................20
1.2.2 Vai trò của Nhật Bản trên trờng quốc tế còn hạn chế...............21
2. Chiến lợc đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Nhật Bản từ năm 1990
đến nay.........................................................................................................22
2


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

3. Tình hình đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của nhật Bản từ năm 1990 đến
nay.................................................................................................................24

3.1 Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu t...........................................................24
3.2 Địa bàn đầu t.........................................................................................26
3.2.1 Bắc Mỹ và EU- Địa bàn đầu t chủ yếu.....................................26
3.2.2 Châu á- Địa bàn đầu t ngày càng quan trọng..........................30
3.3 Lĩnh vực đầu t........................................................................................32
3.3.1 Đầu t vào lĩnh vực chế tạo có xu hớng giảm so với đầu t vào

.

lĩnh vực phi chế tạo..............................................................................32
3.3.2 Tập trung vào đầu t vào ngành phi chế tạo ở Bắc Mỹ và EU...35
3.3.3 Ưu tiên vào ngành chế tạo ở Châu á ........................................36
3.4 Hình thức đầu t......................................................................................38
3.4.1 Mua lại và sáp nhập....................................................................39
3.4.2 Cho vay dài hạn..........................................................................41
3.4.3 Thành lập các nhà máy mới.......................................................42
4. Đánh giá về hoạt động đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Nhật Bản từ
năm 1990 đến nay.........................................................................................44
4.1. Những thành tựu đạt đợc......................................................................44
4.1.1 Hoạt động JDI đà góp phần thực hiện thành công chính sách
đối ngoại của Nhật Bản.......................................................................44
4.1.2 Cơ hội kinh doanh của các công ty Nhật Bản ngày càng đợc
mở rộng...............................................................................................46
4.1.3 Thế cân bằng trong quan hệ kinh tế giữa Nhật Bản với Mỹ và EU đợc
tạo lập...................................................................................................49
4.2. Một số hạn chế tồn tại và nguyên nhân..................................................52
4.2.1. Một số hạn chế tồn tại...............................................................52
4.1.2 Nguyên nhân..............................................................................57
Chơng III: JDI ở Việt Nam và một số giải pháp để Việt Nam tăng cờng thu
hút đầu t của Nhật Bản...........................................................62

3


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

1. Sơ lợc về tình hình đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam từ
1988 đến nay................................................................................................62
1.1 Khái quát về tiến trình đầu t trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
từ năm 1988 đến nay....................................................................................63
1.2 Quy mô dự án đầu t...............................................................................64
1.3 Cơ cấu lĩnh vực đầu t.............................................................................65
1.4 Hiệu quả của những dự án JDI ở Việt Nam.............................................66
1.5 Một số hạn chế tồn tại.............................................................................68
2. Xu hớng đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Nhật Bản trong những năm đầu thế kỷ
21.................................................................................................69
2.1. Duy trì thị trờng đầu t truyền thống, tăng cờng khai thác mở
rộng thị trờng mới........................................................................................69
2.2. Tiếp tục khai thác lĩnh vực đầu t thế mạnh đồng thời khai thác
đầu t các ngành mới.....................................................................................74
3. Chiến lợc thu hút FDI của Việt Nam ......................................................75
4. Một số giải pháp để Việt Nam tăng cờng thu hút đầu t của
Nhật Bản .......................................................................................................76
4.1. Xóa đi tâm lý lo ngại của các nhà đầu t Nhật Bản về môi trờng
đầu t Việt Nam ...........................................................................................77
4.2. Phát huy lợi thế so sánh của Việt Nam so với các nớc trong khu vực..80
4.3. Tăng cờng hợp tác với Nhật Bản trong lĩnh vực đầu t........................82
Kết luận........................................................................................................85
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................87

Phụ lục

4


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

Lời mở đầu
Hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trong những năm qua đà có những
bớc tiến đáng kể do sự lạc quan của các nhà đầu t nớc ngoài về những thành công
của Việt Nam trong tiến trình đổi mới và những nỗ lực của Việt Nam trong việc cải
thiện môi trờng đầu t trở nên thuận lợi và hấp dẫn hơn. Nhiều đối tác đầu t đà đến
với Việt Nam và một trong những đối tác đầu t quan trọng nhất là Nhật Bản.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp của Nhật Bản (JDI) có tầm quan trọng đối với Việt Nam
bởi nhiều lẽ. Thứ nhất, Nhật Bản là quốc gia phát triển nhất nhì thế giới với tiềm
lực tài chính hùng hậu, công nghệ hiện đại, những thứ mà Việt Nam còn yếu, còn
thiếu và cần phải tranh thủ. Thứ hai, Nhật Bản đang hớng mạnh chính sách đối
ngoại của mình trở về Châu á, đặc biệt là đông á, Đông Nam á (ASEAn) trong
đó có Việt Nam. Thứ ba, các dự án đầu t của Nhật Bản tại Việt Nam trong thời
gian qua đợc đánh giá là thành công, nếu xét về phơng diện vốn đầu t thực hiện và
tính hiệu quả thì cho tới nay tại Việt Nam cha có nhà đầu t nào vợt qua đợc Nhật
Bản. Cuối cùng, mối quan hệ hợp tác hữu nghị trong gần 30 năm qua là cơ sở vững
chắc ®Ĩ ph¸t triĨn mèi quan hƯ kinh tÕ nãi chung và quan hệ đầu t Việt Nam-Nhật
Bản nói riêng trong tơng lai.
Do tầm quan trọng của nguồn vốn JDI, Việt Nam cần có các giải pháp hợp
lý để tăng cờng thu hút nguồn vốn này. Để đa ra đợc các giải pháp hữu hiệu thì trớc hết chúng ta cần phải tìm hiểu xem mục đích của Nhật Bản khi tham gia vào
đầu t quốc tế là gì? Xu hớng vận động của dòng JDI trong thời gian qua ra sao?
Các ngành nào Nhật Bản có thế mạnh và đẩy mạnh đầu t ra nớc ngoài? Chiến lợc

của các nhà đầu t Nhật Bản trong thời gian tới nh thế nào? Trên cơ sở trả lời các
câu hỏi này thì chúng ta sẽ định hớng quy hoạch chiến lợc thu hút đầu t để kêu gọi
đầu t của Nhật Bản ra sao? Những giải pháp nào nhằm củng cố niềm tin của các
nhà đầu t Nhật Bản vào môi trờng đầu t của Việt Nam? Đây cũng là lý do mà tôi
lựa chọn đề tài Tình hình đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Nhật Bản từ năm
1990 và một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t của Nhật Bản vào
Việt Nam . Khi lựa chọn đề tài này tôi nghĩ rằng mình đă thực hiện đợc cả hai
5


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

mục đích, vừa hiểu đợc tính hình JDI vừa tìm hiểu đợc tình hình tiếp nhận đầu t
những lợi thế cũng nh những khiếm khuyết của môi trờng đầu t ở Việt Nam.
Tất nhiên có nhiều lĩnh vực khác có thể hay hơn đề tài mà tôi đà lựa chọn
nhng đối với tôi, đây có lẽ là một công việc tâm đắc nhất mà tôi đà làm trong thời
sinh viên của mình, bởi nó không chỉ chứa đựng những trí thức mà tôi đà dày công
tìm kiếm và học hỏi mà nó còn là bản khoá luận tốt nghiệp đánh giá kết quả của
tôi trong suốt quá trình học tập.
Khi lựa chọn đề tài này tôi đà gặp đợc một số thuận lợi bởi tôi đà có một
thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và su tầm tài liệu. Bên cạnh đó tôi cũng nhận đợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè trong việc thu thập tài liệu. Đặc biệt, tôi đà nhận đợc
sự quan tâm chỉ bảo của cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Thị Việt Hoa cũng nh các thầy
cô giáo trong khoa Kinh tế Ngoại thơng. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất đối với tôi
là những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về JDI trong những năm gần đây còn hạn
chế. Hơn nữa, trong việc thu thập số liệu mới, cập nhật tôi cũng gặp rất nhiều khó
khăn.
Bởi vậy, với khả năng còn hạn hẹp tôi không giám khẳng định mình sẽ đa ra

đợc một chuyên luận hoàn chỉnh về tình hình JDI và một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t của Nhật Bản vào Việt Nam. Trong quá trình hoàn thành bài
khóa luận này, chắc chắn tôi không tránh khỏi sai sót. Tuy nhiên, với khả năng có
thể tôi đă cố gắng để hoàn thành tốt bài khoá luận. Ngoài lời nói đầu, kết luận và
tài liệu tham khảo, bài khoá luận gồm ba chơng chính:
Chơng 1: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Chơng 2: Tình hình đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Nhật Bản từ năm 1990
Chơng 3: JDI vào Việt Nam và một số giải pháp để Việt Nam tăng cờng thu hút
đầu t của Nhật Bản

Chơng I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp
nớc ngoài (FDI)
6


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

1. Khái niệm và đặc điểm của FDI
1.1 Khái niệm
Đầu t nói chung là quá trình huy động và sử dụng mọi ngn vèn phơc vơ
s¶n xt, kinh doanh nh»m s¶n xt sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân và xà hội. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa t bản,
hiện tợng "t bản thừa" đà làm cho đầu t vợt ra khỏi biên giới quốc gia và mang tính
chất quốc tế. Hoạt động đầu t quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp thành
những dòng chính trong trào lu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu hiện
nay. Một trong các hình thức đầu t quốc tế chủ yếu nhất hiện nay là đầu t trực tiếp
nớc ngoài (FDI).
Theo Tổ chức thuơng mại và phát triển của Liên hợp Quốc (UNCTAD),
FDI đợc định nghĩa là một hoạt động đầu t liên quan đến một mối quan hệ dài

hạn và phản ánh lợi ích lâu dài và quyền kiểm soát đối với tài sản ở nớc sở tại
của doanh nghiệp mà chủ đầu t nớc ngoài đà bỏ vốn đầu t. Định nghĩa này khẳng
định FDI là hoạt động có tính chất dài hạn, diễn ra trong một khoảng thời gian nhất
định, nó khác với hoạt động xuất khẩu hàng hoá hay mua bán cổ phiếu quốc tế.
Theo cách hiểu thông thờng của ngời Nhật Bản thì FDI là đầu t vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh ở nớc ngoài nhằm thu lợi nhuận. Trong bộ luật kiểm soát
ngoại hối và ngoại thơng Nhật Bản 10/1980, FDI đợc định nghĩa "Là việc nắm lấy
bất kỳ cổ phiếu do tổ chức pháp nhân theo luật pháp nớc ngoài phát hành hoặc
bất kỳ một khoản tiền cho vay tới một tổ chức pháp nhân nh vậy nhằm thiết lập
mối quan hệ kinh tế lâu dài hoặc bất kỳ khoản trả vốn nào để thành lập, mở rộng
một chi nhánh, nhà máy hay một doanh nghiệp khác ở nớc ngoài bởi một ngời
bản xứ". Nh vậy chủ đầu t có thể là cổ đông của doanh nghiệp đợc thành lập hoặc
cũng có thể là trái chủ của doanh nghiệp đó nhng với điều kiện là cho vay dài hạn.
FDI có nghĩa là đầu t nhằm có đợc quyền lợi thực sự và lợi ích lâu dài trong việc
quản lý doanh nghiệp ở nớc chủ nhà.
Điều 2, khoản 1 Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam 1996 quy định "Đầu t
trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài ®a vµo ViƯt Nam vèn b»ng tiỊn
7


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành đầu t theo quy định của Luật này". Nhà đầu
t nớc ngoài là cá nhân, pháp nhân nớc ngoài. Vốn trong hoạt động FDI không chỉ
là tiền mà còn là các tài sản khác nh máy móc nguyên vật liệu, công nghệ, bí
quyết, ... Mặc dù hoạt động FDI có yếu tố nớc ngoài nhng vẫn phải tuân thủ theo
các quy định của Luật Đầu t nớc ngoài Việt Nam nói riêng và pháp luật Việt Nam
nói chung, FDI là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân.

Nh vậy, FDI là hình thức đầu t quốc tế chủ yếu mà chủ đầu t nớc ngoài
đầu t toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu t của các dự án nhằm dành quyền điều
hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch
vụ thơng mại.
1.2 Đặc điểm của FDI
FDI có những đặc điểm khác biệt để phân biệt với các hình thức đầu t khác.
Các đặc điểm đó là:
Thứ nhất, FDI là vốn đầu t do chủ đầu t tự quyết định đầu t và tự chịu trách
nhiệm về lỗ lÃi. Do đó, hình thức đầu t này mang lại hiệu quả kinh tế cao, không
để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế, ít bị lệ thuộc vào điều kiện chính trị. Lợi
nhuận mà chủ đầu t thu đợc phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của đối tợng mà họ
bỏ vốn ra đầu t, do đó, FDI có tính khả thi cao vì các chủ đầu t theo đuổi mục tiêu
lợi nhuận và hoàn vốn.
Thứ hai, chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn pháp định hoặc điều
lệ tối thiểu tuỳ theo quy định của luật pháp mỗi nớc để tham gia kiểm soát doanh
nghiệp. Luật Đầu t nớc ngoài của Việt Nam 1996 quy định bên nớc ngoài phải góp
tối thiểu là 30% vốn pháp định của dự án. Tỷ lệ đóng góp của mỗi bên trong vốn
pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đồng thời cùng là cơ sở để
phân chia lợi nhuận và rủi ro.
Thứ ba, thông qua hoạt động FDI, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công
nghệ, kỹ nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, ... là những mục tiêu mà các
hình thức đầu t khác không giải quyết đợc. Do đó, thông qua hình thức này nớc

8


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37


tiếp nhận đầu t có thể kết hợp tối u các nguồn lực trong và ngoài nớc cũng nh các
nguồn lực tiên tiến từ bên ngoài.
2. Vai trò của FDI
Dòng lu chuyển FDI của thế giới không ngừng gia tăng và trở thành một
hình thức đầu t quốc tế chiếm u thế nhất. Một trong những nhân tố thúc đẩy sự
phát triển của FDI chính là vai trò to lớn của FDI ®èi víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi nãi
chung cịng nh các nớc chủ đầu t và nớc tiếp nhận đầu t.
2.1 Đối với nớc chủ đầu t
FDI giúp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tăng cờng bành trớng sức
mạnh kinh tế và vai trò ảnh hởng trên thế giới. Hiện nay cùng với xu thế toàn cầu
hoá thì chủ nghĩa bảo hộ cũng tiếp tục trỗi dậy. Việc xây dựng các nhà máy sản
xuất chế tạo hoặc lắp ráp ở nớc sở tại sẽ mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm phụ
tùng của công ty mẹ ở nớc ngoài đồng thời còn là biện pháp thâm nhập thị trờng
hữu hiệu tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nớc. Một trong những lý do
mà Trung Quốc thờng thu hút đến 50% FDI đổ vào các nớc đang phát triển trong
những năm gần đây chính là thị trờng 1,2 tỷ dân của họ.
FDI giúp các công ty nớc ngoài giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian thu
hồi vốn đầu t và thu lợi nhuận cao. Sự phát triển không đồng đều về trình độ phát
triển sản xuất tạo ra chênh lệch về điều kiện và giá cả các yếu tố đầu vào của sản
xuất. Do đó FDI cho phép lợi dụng chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất, tăng
lợi nhuận ...
FDI giúp các chủ đầu t tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định.
Một trong các động cơ đầu t ra nớc ngoài là định hớng nguồn nguyên liệu phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn tài nguyên của các nớc đang phát triển dồi dào nhng do thiếu vốn và công nghệ nên không thể khai thác
đợc. Do đó, đầu t vào các lĩnh vực này sẽ thu đợc nguyên liệu thô với giá rẻ và lợi
nhuận cao.
FDI giúp các chủ đầu t nớc ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công
nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh: các nhà đầu t thờng chuyển những máy
9



Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

móc công nghệ đà lạc hậu so với trình độ chung của thế giới để đầu t sang nớc
khác. Điều này giúp các chủ đầu t bán đợc máy móc cũ nhằm đổi mới thiết bị công
nghệ, kéo dài chu kỳ sống sản phẩm ở thị trờng mới và di chuyển máy móc gây ô
nhiễm ra nớc ngoài.
2.2 Đối với nớc tiếp nhận vốn đầu t
Các nớc công nghiệp phát triển là những nớc xuất khẩu FDI lớn nhất đồng
thời là nớc tiếp nhận FDI lớn nhất tạo nên luồng đầu t hai chiều giữa các quốc gia
trong đó các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò chủ chốt. Nguồn vốn FDI có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển của các nớc này và chiến lợc phát triển của
TNCs nh tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, tăng nguồn thu cho
chính phủ, giải quyết thất nghiệp, kiềm chế lạm phát.
Bảng1: Đóng góp của FDI vào nền kinh tế Việt Nam:
Chỉ tiêu

1995 1996 1997 1998 1999 2000
Doanh thu (TriÖu USD)
2063 2743 3815 3910 4600 6167
XuÊt khÈu (TriÖu USD)
336
788
1790 1982 2547 3300
Tû träng GDP (%)
6,30 7,39 9,07 10,03 12,24 13,25
Tốc độ tăng công nghiệp (%) 8,8
21,7 23,2 24,4 20,0 23,1

Tû träng trong c«ng nghiƯp (%) 25,1
26,7 28,9 32,0 34,7 36,0
Nộp ngân sách (Triệu USD)
195
263
315
317
271
260
Lao động trực tiếp (ngìn ngời)
220
250
270
296
327
Nguồn: Thống kê của Bộ Kế hoạch và đầu t 3/2002

2001
7400
3560
13,5
12,1
35,4
380

Mặc dù các nớc đang phát triển chỉ có thể tiếp nhận đợc khoảng 20% tổng lợng FDI của thế giới nhng FDI đang có vai trò hết sức to lớn đối với các nớc này
trong việc cung cấp nguồn bổ sung vốn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc; FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm việc làm mới;
FDI tác ®éng quan träng tíi xt khÈu, nhËp khÈu cịng nh góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng hợp lý; Ci cïng FDI gãp phÇn bỉ sung quan träng cho

ngân sách quốc gia. Bảng 1 cho thấy những đóng góp đáng kể của hoạt động FDI
tại Việt Nam vào nền kinh tế quốc dân. Tính đến năm 2001, Việt Nam đà thu hút
đợc 41.002 triệu USD, trong đó vốn thực hiện đạt 21.482 triệu USD. Riêng năm
2001, doanh thu của khu vực này đạt 7.400 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu đạt
10


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

3.573 triệu USD, nếu tính cả dầu thô thì con số này lên tới 6.748 triệu USD. Hoạt
động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đà đóng góp khoảng 13,5% GDP và chiếm
35,4% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nớc. Tổng số lao động trực tiếp làm
trong khu vực này khoảng 380 nghìn ngời, góp phần giải quyết bớt căng thẳng giữa
nhu cầu việc làm và nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nớc.
Nh vậy, FDI có tác ®éng rÊt to lín ®Õn níc chđ ®Çu t cịng nh nớc tiếp nhận
vốn. Tuy nhiên, cũng có khi lợi ích của bên này lại là thiệt hại đối với bên kia,
chẳng hạn nh trờng hợp chuyển giao công nghệ cũ, chủ đầu t càng thu đợc nhiều
lợi nhuận thì nớc nhận đầu t càng phải gánh chịu nhiều thiệt hại nh ô nhiễm môi trờng, công nghệ lạc hậu và chi phí công nghệ cao ... Do đó, chủ đầu t cũng nh bên
tiếp nhận phải có các chính sách hợp lý nhằm tối đa hoá lợi ích do FDI mang lại
đồng thời phải đánh giá đúng những cái "đợc" và "mất", để quyết định đầu t hay
tiếp nhận đầu t.
3. Xu hớng vận động của dòng FDI trên thế giới hiện nay
Cùng với thơng mại, tài chính-tiền tệ, FDI là một trong các động lực chính
thúc đẩy quá trình xâm nhập vào nhau, nơng tựa lẫn nhau và mâu thuẫn với nhau
giữa các trung tâm kinh tế của thế giới. Dòng FDI chủ yếu vẫn đổ vào các nớc
công nghiệp phát triển và xuất phát chủ yếu từ các nớc này lan toả khắp thế giới.
Trong những năm qua, FDI tăng vợt tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới và tốc độ
tăng trởng của thơng mại quốc tế. Xu hớng vận động chính của dòng FDI trên thế

giới tập trung vào các đặc điểm sau:
3.1 Dòng FDI ngày càng tăng và tập trung vào các nớc phát triển
Bảng 2: Tình hình tiếp nhận và xuất khẩu FDI trên thế giới.
Đơn vị: Triệu USD
Cả thế giới

Nớc phát triển

Nớc đang phát triển

Năm

Tiếp
nhận

Xuất khẩu

Tiếp nhận

Xuất khẩu

Tiếp
nhận

Xuất
khẩu

1983-1987

77,1


76,8

58,7

72,6

18,3

4,2

1988-1992

177,3

208,5

139,1

193,3

36,8

15,2

1990

203,8

204,3


169,8

222,5

33,7

17,8

11


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

1991

157,8

210,8

114,0

201,9

41,3

8,9


1992

168,1

203,1

114,0

181,4

50,4

21,0

1993

207,9

225,5

129,3

192,4

73,1

33,0

1994


225,7

230,0

132,8

190,9

87,0

38,6

1995

331,844

357,537

205,693

306,822

111,884

50,259

1996

377,516


390,776

219,789

331,963

145,030

57,763

1997

473,052

471,906

275,229

404,153

187,789

64,335

1998

680,082

687,111


480,638

651,873

179,481

33,045

1999

865,487

799,928

636,449

731,765

207,619

65,638

2000

1,270,764

1,149,903

1,005,178


1,046,903

265,586

103,568

2001

694,753

680,629

502,202

510,356

192,549

170,323

Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế của IFM (12/2001)

Năm 2000 đợc đánh dấu là năm kỷ lục của tổng FDI trên thế giới với con số
trên một ngàn tỷ USD. Dòng lu chuyển FDI không ngừng tăng lên. Trong những
năm 70, FDI bình quân hàng năm chỉ khoảng 28,2 triệu USD/năm nhng trong thập
kỷ 80, con số này đà tăng lên tới 93,8 triệu/năm, gấp ba lần con số thập niên 70 và
từ năm 1990 đến nay, mức trung bình hàng năm là 383,3 triệu USD, gấp 14 lần
mức những năm 70. NÕu chØ tÝnh riªng nưa sau thËp kû 90 thì con số bình quân lên
tới 541,5 triệu USD, gấp khoảng 19 lần so với con số 28,2 triệu USD những năm
70. Sự tăng lên nhanh chóng của dòng luân chuyển FDI trong những năm qua chủ

yếu tập trung vào các nớc phát triển. Các nớc phát triển vừa là nguồn đầu t chủ yếu
ra nớc ngoài vừa là địa chỉ thu hút đại bộ phận đầu t quốc tế. Từ năm 1996-1999,
FDI vào các nớc phát triển chiếm 60%, 59%, 71% và 76,5% tỷ trọng vốn đầu t
quốc tế. Năm 1999, các nớc phát triển chiếm 76,5% trong tổng sè 865 tû USD vèn
FDI, trong khi 3/4 d©n sè sống tại các nớc đang phát triển chia nhau 23,5% còn lại,
khoảng 192 tỷ USD. Năm 2000, khả năng thu hút vốn FDI của các nớc đang phát
triển đà đợc cải thiện đôi chút, đạt trên 200 tỷ USD, chiếm 2,8% trong tổng sản
phẩm quốc nội của các nớc này, tăng tơng ứng với tốc độ tăng trởng GDP.

12


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

Biểu đồ 1: So sánh FDI của các nớc phát triển và ®ang ph¸t triĨn

1200

TriƯu USD

1000

N­íc ph¸t triĨn

N­íc ®ang ph¸t triĨn

800
600

400
200
0

83-87 88-92 1990 1991

1992

1993

1994

1995 1996

1997

1998

1999

2000 2001

Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế của IMF (12/2001)
Năm 2000, Mỹ tiếp tục là địa chỉ thu hút FDI nhiều nhất thế giới, chiếm
khoảng hơn 200 tỷ USD, phần lớn trong số này là do các vụ mua bán và sáp nhập
công ty mang lại. Tuy nhiên, năm 2001, Mỹ đà bị Anh thay thế trong t cách là chủ
đầu t nớc ngoài lớn nhất. Theo đánh giá của UNCTAD, Nhật Bản đà trở thành địa
chỉ mới hấp dẫn FDI của thế giới. Lợng FDI vào Nhật Bản năm 2000 tăng 105% so
với năm 1999, đạt 21,51 tỷ USD so với 10,47 tỷ USD của năm trớc cao hơn nhiều
so với mức 5,53 tỷ USD năm 1998. Trong khi đó, Nhật Bản vẫn duy trì đợc vị thế

của một nớc cung cấp FDI hàng đầu thế giới : 66,69 tỷ USD, tăng so với 63,7 tỷ
USD của năm 1999. Tại Châu á, FDI đổ vào các nớc đang phát triển của khu vực
này đà tăng từ mức 97 tỷ USD năm 1998, lên 106 tỷ USD năm 1999. Năm 2000,
do đợc khích lệ bởi sự phục hồi kinh tế trong khu vực, cùng những cải cách theo hớng khuyến khích đầu t nớc ngoài, nên chỉ tính riêng lợng FDI mà các công ty
xuyên quốc gia đổ vào các nớc này đà tăng từ mức 80,5 tỷ USD năm 1999 lên hơn
100 tỷ USD năm 2000. Còn ở châu Âu, trong khi tổng đầu t vào EU bao gồm cả
vốn kinh doanh và xây dựng dân dụng hầu nh rơi xuống tận đáy vào quý II năm
2000 và ngay cả công ty có trụ sở EU cũng đang chuyển vốn đầu t của mình vào
13


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

Mỹ thay vì vào Liên minh tiền tệ này, thì xu hớng gia nhập EU của các nớc Đông
Âu lại là tác nhân kích thích luồng FDI vào khu vực này gia tăng. Tại khối thị trờng chung Nam Mỹ (NAFTA), tổng FDI vào các nớc này đạt xấp xỉ 110 tỷ USD
trong thời gian 1995-1999. Với tình hình chính trị tiếp tục ổn định, kinh tế phục
hồi vững chắc, triển vọng FDI đổ vào khu vực trong thời gian tới sẽ còn nhiều hơn
nữa.
Nói chung, tuy có một vài năm chững lại hoặc giảm tốc độ nhng luồng FDI
trên thế giới trong các năm qua đà có sự gia tăng đáng kinh ngạc. Điều này có thể
lý giải bởi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, thông qua các vụ mua bán và sáp nhập, FDI đợc rót trực tiếp vào
thị trờng địa phơng và khu vực, để tận dụng u thế về chi phí vận chuyển và chi phí
sản xuất thấp của thị trờng nội địa, đây cũng là cách để xuyên thủng hàng rào thuế
quan. Chính vì vậy, triển vọng tăng trëng kinh tÕ cđa níc tiÕp nhËn vèn lµ u tố
quyết định làm tăng lợng vốn FDI. Việc GDP toàn cầu trong năm 2000 theo đánh
giá của IMF tăng 4,7% có thể đợc xem là nhân tố chính góp phần thúc đẩy luồng
vốn FDI gia tăng.

Thứ hai, do chi phí vận tải và truyền thông giảm trong những năm gần đây,
cùng với việc nới lỏng các hàng rào buôn bán và đầu t giữa các nớc trên thế giới đÃ
làm tăng dòng FDI. Vả lại, hoạt động thơng mại thế giới gia tăng mạnh với tốc độ
tăng trởng hơn 10% đà tạo động lực thúc đẩy dòng FDI .
Thứ ba, làn sóng hợp nhất và mua lại các công ty đà đẩy mô hình những tập
đoàn đồ sộ do gia đình chi phối kiểu cũ sụp đổ. Thay vào đó, nó tạo ra bức tranh
bao gồm các công ty hiện đại, sử dụng công nghệ cao, đợc điều hành một cách
chuyên nghiệp và tập trung, có thể cạnh tranh với những công ty khổng lồ trên toàn
cầu. Chính nhu cầu hợp nhất để tồn tại đang diễn ra ở mọi nơi trên thế giới này đÃ
trở thành nhân tố chính và quan trọng nhất thúc đẩy luồng vốn FDI gia tăng mạnh
trong một thập kỷ qua. Năm 1990, trong 209 tû USD vèn FDI cđa thÕ giíi, vèn
chun th«ng qua các vụ sáp nhập chiếm 72,3% đạt 151 tỷ USD. Đến năm 1999,
83% trong tổng số 865 tỷ USD vốn FDI là do sáp nhập mang lại, tơng đơng
14


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

khoảng 720 tỷ USD. Ngay tại Châu á, mảnh đất của những Chaebol và Keiretsu,
ngời ta đang dần dần đánh giá cao và hiểu biết việc mua lại và sáp nhập nh một
công cụ kinh doanh. Tại Nhật Bản và Hàn Quốc, nếu nh trớc đây ngời ta phải bán
một thứ gì đó, thì đó đợc xem nh là thất bại. Nhng dần dần các doanh gia đà từ bỏ
quan điểm này, họ nhận thấy nhu cầu hợp lý hoá hình mẫu cũ không còn hoạt
động tốt nữa.
Bảng 3 : Năm nớc đầu t ra nớc ngoài lớn nhất thế giới
Đơn vị: Triệu USD
tt


1996

1997

1998

2000

1

Mỹ

91,883

Mỹ

105,017

Mỹ

146,053

Anh

259,427

2

Đức


50,752

Anh

63,499

Anh

119,747

Pháp

169,481

3

Anh

35,157

Đức

41,675

Đức

92,398

Mỹ


152,440

4

Hà Lan

31,905

Pháp

35,488

Pháp

45,701

Bỉ

823,342

5

Pháp

30,362

Nhật Bản

26,059


Hà lan

39,227

Hà lan

74,809

Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế của IMF (12/2001)
Các nớc đang phát triển vẫn là lực lợng thứ yếu đối với việc thúc đẩy và thu
hút luồng vốn FDI. Tuy nhiên xu hớng đầu t song phơng sẽ trở nên phổ biến thay
cho khuynh hớng một chiều trớc đây.
3.2 Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong dòng lu chuyển FDI
Trong đầu t quốc tế, TNCs có vai trò chủ đạo trong phân phối nguồn vốn
của thế giới vào các khu vực, đặc biệt có vai trò quyết định trong hoạt động FDI,
chiếm lĩnh thị trờng, hình thành các trung tâm đầu t mạnh của thế giới. Trong 100
tỉ chøc kinh tÕ lín nhÊt thÕ giíi hiƯn nay thì hơn một nửa là công ty (59 TNCs)
chứ không phải là quốc gia (41 quốc gia). Theo số liệu thống kê của UNCTAD thì
trong năm 1998 đà có tới 53.000 TNCs với 450.000 xí nghiệp chi nhánh và chiếm
2/3 tổng khối lợng buôn bán của thế giới, trong đó một nửa buôn bán nội bộ giữa
các chi nhánh của TNCs. Hiện nay, TNCs đầu t ra nớc ngoài khoảng 3.000 tỷ USD,
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ khoảng trên 5.000 tỷ USD vào năm 1996, 15 nớc
15


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37


phát triển cã kho¶ng 30.500 TNCs trong sè 38.700 TNCs cđa thÕ giới (Tạp chí
Châu Mỹ ngày nay số 3/1998). Đến đầu năm 2001, số lợng TNCs đà tăng nhanh
chóng và đạt con số 57.000 TNCs với hơn 500.000 chi nhánh. Chúng kiểm soát
40% GDP, 60% ngoại thơng, 50% kỹ thuật công nghƯ míi, 90% FDI thÕ giíi
(IMF: World Economic Outlook, May, 2001).
Có thể nói, hoạt động của TNCs có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế,
trong chuyển giao công nghệ, nắm vững công nghệ cao, bảo đảm khả năng cạnh
tranh và chiếm lĩnh thị trờng. Sự phát triển của TNCs không chỉ ở mặt mở rộng
quy mô, mà điều chủ yếu là ở sự điều chỉnh chiến lợc kinh doanh của chúng. Việc
điều chỉnh chiến lợc kinh doanh đà tạo ra ảnh hởng trực tiếp đối với quốc tế hoá và
nhất thể hoá sản xuất của thế giới.
Diễn biến chiến lợc của TNCs chủ yếu đà trải qua ba giai đoạn:
Một là, chiến lợc công ty con độc lập. Đây là hình thức chiến lợc phổ biến của
TNCs, với việc các công ty con vận hành tơng đối độc lập. Liên hệ giữa công ty mẹ
với các công ty con ở nớc ngoài đợc khống chế thông qua quyền sở hữu. Những
liên hệ khác chỉ gồm: chuyển giao kỹ thuật và cung cấp t bản dài hạn. Loại công ty
con độc lập này rất giống hình ảnh thu gọn của công ty mẹ. Đặc biệt nó tồn tại
nhiều ở các ngành chế tạo và dịch vụ. Hai là, chiến lợc tìm kiếm vốn nớc ngoài.
Đây là chiến lợc của TNCs chủ yếu thông qua tìm kiếm nguồn vốn bên ngoài để
tham gia vào sản xuất quốc tế. Động cơ của việc tìm nguồn vốn bên ngoài là nhằm
lợi dụng u thế về vị trí khu vực mà nớc chủ nhà đà có đợc. Ba là, nhất thể hoá phức
hợp. Tiền đề của chiến lợc này là TNCs có đợc năng lực chuyển dời sản xuất và
cung ứng hàng hoá đến bất kỳ địa điểm nào để thu lợi nhuận cao nhất. Nhất thể
hoá phức hợp cho phép bất kỳ một công ty nào đang kinh doanh ở một địa phơng
nào đó đều có thể cùng các công ty con khác hoặc công ty mẹ sử dụng năng lực
của toàn bộ công ty một cách chủ động để phát huy hiệu quả thu lợi nhuận. Trong
chiến lợc này, các công ty con ở những khu vực khác nhau có thể nhất thể hoá về
chức năng ở mức độ tơng đối nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của công ty.
Chính nhờ chiến lợc này mà các TNCs đà thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đầu t ra nớc
16



Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

ngoài nhằm thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của môi trờng kinh doanh với mục
tiêu thu đợc lợi nhuận cao nhất.
Đầu t ra nớc ngoài của TNCs năm nớc Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức
chiếm tới trên 60% giá trị của FDI của thế giới. Với việc đầu t ra nớc ngoài, TNCs
đà góp phần làm tăng nhanh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới cả
trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong thơng mại quốc tế.
3.3 Sáp nhập và mua lại trở thành hình thức chủ yếu trong đầu t quốc
tế.
Xét về mặt lịch sử, làn sóng sáp nhập công ty đà xuất hiện ba lần: Lần thứ
nhất vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, khi quá trình tích tụ tập trung t bản mở
rộng, chủ yếu là hình thức sáp nhập thẳng đứng giữa các công ty cùng ngành. Lần
thứ hai là vào những năm 20 của thế kỷ 20, chủ yếu là sáp nhập nằm ngang giữa
các công ty theo nhóm ngành. Và lần thứ ba là giữa thập kỷ 80 trở lại nay. Trớc
sức ép mạnh mẽ của cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu, các xí nghiệp quốc tế lấy
sáp nhập ở nớc ngoài làm chiến lợc sống còn để thích ứng. Xét về số vụ sáp nhập
hay quy mô mua vào thì làn sóng sáp nhập của các công ty lần thứ ba đà đạt đến
mức cao nhất trong lịch sử.
Theo UNCTAD, trong hai mơi năm gần đây, giá trị các vụ mua lại công ty
tăng 42%, năm 2001 tổng giá trị các vụ mua lại lên tới 1.424 tỷ USD cao hơn
nhiều so với tổng đầu t quốc tế. Chỉ một nhóm các nớc công nghiệp phát triển nhng
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong khối lợng FDI toàn cầu là do các vụ sáp nhập và mua
lại xuyên quốc gia. Các công ty lớn của Anh và Mỹ đóng vai trò chủ chốt trong
lĩnh vực mua lại và sáp nhập, do đó hai nớc này thờng xuyên dẫn đầu thế giới về
việc tăng quy mô đầu t ra nớc ngoài. Lấy ví dụ nh vụ mua lại và sáp nhập lớn nhất

năm 1999 là vụ Tập đoàn Vodafone PLC (Anh) mua lại Công ty viễn thông Air
Touch (Mỹ) trị giá 60,3 triệu USD, tiếp theo là Tập đoàn Zeneca (Anh) mua Công
ty Astra (Thụy Điển) với giá 34,6 triệu USD và vụ mua lại 32,6 triệu USD giữa
Công ty Orange (Anh) và Tập đoàn Mannesmann (Đức). Nớc Anh đứng vị trí số 1
trong số các nớc đầu t ra nớc ngoài nhiều nhất phản ánh sự thật rằng hai trong sè
17


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

ba vụ sáp nhập lớn nhất bắt nguồn từ các công ty Anh. Thụy Điển nhảy lên vị trí
thứ ba trong số các nớc tiếp nhận FDI nhiều nhất năm 1999 cũng một phần nhờ
vào vụ mua lại Astra (Sách trắng về đầu t của Jetro 2001, trang 4).
Làn sóng sáp nhập xuyên quốc gia giữa các công ty diễn ra từ thập kỷ 80
đến nay là kết quả của chiến lợc kinh doanh mới mà TNCs đà chọn để thích ứng
với môi trờng kinh doanh quốc tế đang thay đổi. Nguyên nhân thúc đẩy việc hình
thành làn sóng sáp nhập lần thứ ba là do tác dụng của các nhân tố ngắn hạn và dài
hạn. Nhân tố ngắn hạn nẩy sinh vào giữa thập kỷ 80. Đó là thời kỳ kinh tế các nớc
phát triển tăng trởng với tốc độ tơng đối cao, ở thời kỳ này các công ty không chỉ
có đợc nhiều cơ hội đầu t mà còn có thể sử dụng đợc số lợng lớn lợi nhuận và tiền
vay với lÃi suất thấp để thực hiện các vụ đầu t mới. Thứ hai là, các nớc phát triển
đà dấy lên làn sóng tự do hoá tài chính tiền tệ, Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản đà liên tục
nới lỏng việc quản lý khống chế đối với tài chính tiền tệ, thúc đẩy và nâng cao đợc
hiệu quả và lợi ích kinh tế của các ngân hàng và các tổ chức tài chính, vì vậy mà
các công ty đà có thể tranh thủ đợc nhiều lợi nhuận về tài chính để đầu t. Thứ ba là,
sự hình thành thị trờng châu Âu thống nhất vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với
các công ty nớc ngoài. Các công ty của Mỹ và Nhật Bản đà thông qua các hoạt
động sáp nhập và mua lại với số lợng lớn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và hởng

những điều kiện tiện lợi do tự do lu thông mang lại.
Nhân tố dài hạn trớc tiên là, xu thế toàn cầu hoá với cạnh tranh ngày càng
gay gắt, TNCs của các nớc phải áp dụng phơng thức sáp nhập hoặc mua lại để tiếp
nhận các kỹ thuật mũi nhọn, rút ngắn thời gian phát minh kỹ thuật, giảm bớt đợc
rủi ro nguy hiĨm, sư dơng u thÕ cđa kinh tÕ quy mô và mạng lới hoá sản xuất quốc
tế để tăng cờng sản xuất thu lợi nhuận. Thứ hai là, từ giữa thập kỷ 80 các nớc trên
thế giới đà thi hành phổ biến chính sách tự do hoá đầu t, về khách quan mà xét nó
đà kích thích mạnh sự lu thông tiền vốn của TNCs
Nh vậy, làn sóng sáp nhập công ty làm nảy sinh những ảnh hởng to lớn đối
với quốc tế hoá sản xuất và toàn cầu hoá kinh tế. Việc sáp nhập xuyên quốc gia các
xí nghiệp đà làm cho năng lực kinh doanh của các TNCs mở rộng nhanh chóng
trong một thời gian ngắn, đồng thời thực hiện việc sản xuất theo mạng lới mét c¸ch
18


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

có hiệu quả, từ đó nâng cao rất nhiều năng lực và hiệu quả lợi ích kinh tế của các
xí nghiệp. Vào nửa sau của thập kỷ 90, làn sóng sáp nhập công ty lại nổi lên mạnh
mẽ hơn, đặc biệt là TNCs tăng cờng thôn tính lẫn nhau và thôn tính các công ty nớc ngoài để trở thành các tập đoàn khổng lồ kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế thế giới. Làn sóng sáp nhập công ty vào cuối thế kỷ 20 xuất phát từ
những tất yếu kinh tế sau:
Thứ nhất, dới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và xu hớng
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới tăng lên, cạnh tranh ngày càng quyết liệt, nên một
công ty lớn ngoài sức mạnh về tiềm lực còn cần cả uy tín với khách hàng. Ví dụ:
với việc hợp nhất hÃng hàng không Travelers và công ty tài chính Citi Corp, 40
triệu khách hàng hiện tại của hÃng hàng không sẽ rất tiện lợi khi tiếp cận với các
dịch vụ tài chính của Citi Corp, cùng lúc đó 60 triệu khách hàng hiện tại của công

ty tài chính sẽ rất tiện lợi khi sử dụng các sản phẩm bảo hiểm của Travelers. Do sự
tiện lợi nh vậy nên tập đoàn mới ra đời này rất có tiềm năng thu hút khách hàng và
có khả năng cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ.
Thứ hai, các công ty hợp nhất vốn không có mạng lới rộng rÃi để bán lẻ các
sản phẩm, do đó sự sáp nhập giúp họ có thể dễ dàng thực hiện tiếp thị sản phẩm
của mình ở mọi nơi trên thế giới.
Thứ ba, sáp nhập công ty sẽ nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh
doanh, đó là mục tiêu và là lý do duy nhất cho sự tồn tại và phát triển của quá trình
sáp nhập.
Thứ t, việc sáp nhập các công ty làm cho các công ty cùng đợc lợi khi giá cổ
phiếu của họ tăng mạnh, thể hiện tâm lý chung của ngời đầu t là thích đánh cợc
vào các công ty khổng lồ, có tiềm lực mạnh đủ để vợt qua mọi cuộc cạnh tranh.
Trong thực tế, ngay sau khi quyết định hợp nhất đợc công bố, ngay lập tức giá cổ
phiếu của Travelers tăng lên 18% và của Citi Corp đà tăng lên 26%
Tuy nhiên cũng có những nguy cơ bất ổn, tiềm tàng và hiện thực do sáp
nhập đa lại nh các vụ sa thải nhân công hàng loạt, bộ máy quản lý không đủ khả
năng điều hành, nguy cơ độc quyền biến ngời tiêu dùng thành nạn nhân. Trong
19


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

những năm tới, việc mua lại các công ty của các nớc còn diễn ra sâu sắc hơn. Các
ngành tài chính, viễn thông, dợc phẩm, ô tô sẽ đợc sắp xếp lại trên phạm vi toàn
cầu thông qua việc mua lại và sáp nhập. Trong một số lĩnh vực dịch vụ, thơng mại
khoa học kỹ thuật cao và một số ngành có nhu cầu lớn về tài chính cũng diễn ra
hiện tợng mua lại với quy mô lớn. Đầu t trực tiếp xuyên quốc gia thông qua sáp
nhập vẫn là hình thức chủ yếu trong đầu t quốc tế mặc dù còn có những bất ổn do

nó mang lại.
3.4 Lĩnh vực đầu t có sự thay đổi sâu sắc
Trong thập kỷ 80, tû träng FDI cđa c¸c níc ph¸t triĨn chđ u trong ngành
công nghiệp nặng từ 18% (năm 1980) đà hạ xuống còn 11% (năm 1990), còn tốc
độ tăng về thu hút FDI vào ngành sản xuất khai khoáng tăng nhanh hơn ngành chế
tạo và dịch vụ. Vì vậy, tỷ trọng của FDI vào ngành sản xuất sản phẩm sơ cấp từ
52% (năm 1980) tăng đến 67% (năm 1990). ở nửa đầu thập kỷ 80, hy vọng về giá
dầu mỏ tăng cao, FDI vào ngành công nghiệp dầu mỏ tăng lên nhanh chóng. Để
ứng phó với vấn đề giá thành sản xuất đầu mỏ tăng, thực hiện việc đa dạng hoá sản
xuất, TNCs của Mỹ và Tây Âu đà làm gấp rút hoạt động mua lại và sáp nhập với
nhau.
Từ năm 1985 trở về trớc, ngành chế tạo là ngành chủ yếu thu hút FDI. Tuy
nhiên, đầu t vào ngành chế tạo của các nớc phát triển đà chuyển từ các ngành sản
xuất kiểu tập trung cao nguồn vốn lao động sang ngành sản xuất tập trung t bản và
kỹ thuật. Lấy Mỹ làm ví dụ: Những năm 1982-1991, những ngành cã tû lƯ thu hót
FDI nhanh cđa Mü theo thø tự là: Thuốc chữa bệnh (24,7%), thiết bị máy tính và
thiết bị văn phòng (17,4%), các máy móc công nghiệp (15,8%), máy điện và thiết
bị điện trở (14,5%), công nghiệp hoá chất (14,6%).
Từ năm 1985 lại đây, ngành dịch vụ ®· trë thµnh ngµnh cã tèc ®é thu hót
FDI nhanh nhất ở các nớc phát triển. Năm 1993, JDI vào ngành dịch vụ là 66%,
của Mỹ là 51%, Đức 59% và của Anh là 48%. Xét trong cơ cấu ngành sản xuất thì
số công ty con của TNCs hoạt động trong ngành dịch vụ là nhiều nhất, còn trong
500 TNCs lớn nhất thế giới thì tỷ lệ công ty hoạt động trong nghành dịch vụ là
20


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37


60% Tuy nhiên, ở các nớc đang phát triển thì FDI vào các ngành sản xuất vật chất
vẫn chiếm tỷ trọng lớn do cơ cấu kinh tế của các nớc này đang trong quá trình
chuyển đổi theo hớng công nghiệp hoá. Trong thời gian tới thì tỷ trọng của FDI
vào ngành dịch vụ sẽ tăng lên do đầu t vào các ngành này thờng mang lại lợi nhuận
lớn trong khi chính phủ của các nớc đang phát triển lại có nhiều u đÃi khuyến
khích phát triển ngành dịch vụ nhằm đa đất nớc phát triển theo hớng hiện đại hoá.
Những đặc điểm của luồng vốn đầu t quốc tế trong thời gian qua cho thấy
đầu t thế giới vẫn quy tụ đợc những lực đẩy cần thiết để tiếp tục phát triển. Tuy
nhiên, có những nhân tố làm hạn chế sự gia tăng luồng vốn FDI nh sự suy giảm
của nền kinh tế toàn cầu, những bất ổn về mặt chính trị xà hội ở châu Mỹ La-tinh,
giá bất động sản và tỷ giá đang tăng cao ở Đông á ảnh hởng đến hoạt động sáp
nhập và mua lại ... Điều cuối cùng muốn nói đến ở đây là đầu t quốc tế, đặc biệt là
vốn FDI trớc đây, đợc trông đợi nh là một biện pháp để thúc đẩy khả năng tạo việc
làm, giảm thất nghiệp, nhng những mặt trái của làn sóng sáp nhập không cho thấy
mối quan tâm chung này của thế giới sẽ đợc giải quyết dù cho lợng vốn đầu t quốc
tế vẫn sẽ tiếp tục tăng cao.

ch ơng II:
II
tình hình đầu t trực tiếp ra nớc
ngoài của Nhật Bản từ năm 1990 đến
nay
Nhật Bản đà có những hoạt động đầu t trực tiếp ra nớc ngoài từ đầu những
năm 50, sau đó đợc thúc đẩy mạnh mẽ vào thập kỷ 70 và từ nửa sau những năm
1980 thì hoạt động JDI đợc gia tăng một cách nhanh chóng. Nguyên nhân chủ yếu
của việc JDI tăng đột biến trong giai đoạn này là do tác động của đồng Yên lên giá
21


Khóa luận tốt ngiệp


Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

từ 240 Yên/1USD năm 1985 lên tới mức 120 Yên/1USD năm 1988 làm cho giá
thành đầu t nớc ngoài của các xí nghiệp Nhật Bản trở nên rẻ hơn. Đến năm 1989,
làn sóng sáp nhập và mua lại của các công ty Nhật Bản ở nớc ngoài đặc biệt là ở
Mỹ và Tây Âu diễn ra nh vũ bÃo khiến ngời ta phải thốt lên rằng "Nớc Nhật rồi sẽ
mua cả thế giới". Nhng đầu năm 1990, khi nền kinh tế bong bóng sụp đổ kéo theo
một bớc suy giảm cha từng có trong lịch sử kinh tế Nhật Bản hiện đại, JDI trong từ
năm 1990 đến nay cũng có những đặc điểm khác biệt. Dòng FDI có xu hớng giảm
sút, cơ cấu ngành, lÃnh thổ đầu t cũng nh hình thức cũng đợc điều chỉnh để phù
hợp với tình hình mới. Bức tranh chung về tình hình đầu của Nhật Bản ra nớc ngoài
trong từ năm 1990 đến nay cũng có những mảng sáng tối khác nhau.
1. Đánh giá về lợi thế và bất lợi thế của Nhật Bản khi tham gia vào hoạt động
đầu t quốc tế
1.1 Lợi thế
1.1.1 Tiềm lực tài chính hùng mạnh
Từ một nớc bại trận sau chiến thanh thế giới thứ hai, Nhật Bản đà khiến thế
giới phải nể trọng vì sự tăng trởng kinh tế vợt bậc của mình chỉ trong vài ba thập
kỷ, nhanh chóng vơn lên thành một siêu cờng kinh tế và trở thành câu chuyện thần
kỳ về tăng trởng kinh tế thế kỷ 20. Thời kỳ tăng trởng cao liên tục từ những năm
60 đến giữa những năm 70, Nhật Bản cơ bản, đà tiến hành hiện đại hoá. Nếu nh ở
những năm 60, kinh tế Nhật Bản chỉ bằng 10% tổng sản phẩm quốc dân Mỹ thì
hiện nay đà bằng khoảng 60%. Nếu xét về thu nhập trên đầu ngời thì con số 40.830
USD của Nhật Bản vợt xa Đức víi 29.504 USD vµ Mü víi 27.532 USD. Trong khi
Mü ngày càng trở thành con nợ, thậm chí lớn nhất thế giới, thì Nhật Bản lại là nớc
xuất khẩu t bản và là nớc chủ nợ lớn nhất thế giới với tổng tài sản của Nhật Bản ở
nớc ngoài lên tới 600 tỷ USD ( Tạp chí Nhật Bản ngày nay 7/2002). Đồng Yên lên
giá một cách nhanh chóng ở nửa sau thập kỷ 80 cũng là một nhân tố khiến cho
Nhật Bản và các công ty Nhật Bản giàu có lên rất nhiều nếu tính bằng đồng USD.

Chẳng hạn nếu nh trớc đây một công ty Nhật Bản muốn xây dựng một nhà máy 2
triệu USD ở nớc ngoài thì phải bỏ ra 480 triệu Yên thì nay với 480 triệu Yên này,
22


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

công ty có thể xây đợc hai nhà máy nh thế. Trên thực tế Nhật Bản giàu có đến mức
có đủ khả năng đầu t ở khắp nơi. Không chỉ thế, hầu hết các nớc trên thế giới,
không chỉ các nớc đang phát triển nghèo khó mà cả những nớc chủ nghĩa t bản lớn
ở Tây Âu và Bắc Mỹ đều tìm cách thu hút đợc thật nhiều vốn của các nhà đầu t
Nhật Bản.
1.1.2 Khoa học công nghệ hiện đại
Đi cùng chiều đối với sự tăng trởng kinh tế là sự phát triển theo chiều sâu
của nền kinh tế Nhật Bản. Tiềm lực khoa học kỹ thuật ngày càng gia tăng, dần dần
cạnh tranh với Tây Âu và Mỹ trong nhiều lĩnh vực quan trọng. Về mặt biến các kỹ
thuật cao thành các sản phẩm thơng mại thì Nhật Bản chiếm u thế rõ rệt. Nhật Bản
đà vợt Mỹ trong các lÜnh vùc nh kü tht vi ®iƯn tư, ®å ®iƯn gia dụng, thông tin
bằng sợi quang, thiết bị tự động hoá văn phòng, ... Nhật Bản cũng đà giành đợc
một phần đáng kể trên thị trờng chất bán dẫn của thế giới để chiếm dần những chỗ
đà mất của Mỹ. Sở dĩ có đợc những thành công nh vậy là do Nhật Bản đà đầu t
mạnh vào phát triển khoa học kỹ thuật. Năm tài khoá 1986/1987, Nhật Bản đÃ
nâng chi phí nghiên cứu và phát triển lên tới 9,2 ngàn tỷ Yên gần bằng một nửa của
Mỹ so với khoảng cách 1/8 năm 1970. Ngân sách tài khoá năm 1996 của Nhật Bản
đà tăng đầu t cho khoa học công nghệ lên thêm 6,9% tơng đơng với 26,7 tỷ USD.
Mặc dù ngân sách chung của Nhật Bản năm tài khoá 2001 giảm so với năm trớc
nhng ngân sách đầu t cho khoa học công nghệ vẫn tăng5% (Báo cáo về ngân sách
cho khoa học công nghệ năm 2001-Bộ tài chính Nhật Bản ). Điều đó cho thấy quan

điểm rõ ràng của Nhật Bản coi khoa học và công nghệ nh là một động lực cho tăng
trởng kinh tế. Do đó Nhật Bản đà thành công trong việc nắm độc quyền về công
nghệ trong một số lĩnh vực đặc biệt là ở các ngành công nghiệp cao cấp, qua đó
khống chế đợc các ngành công nghiệp cấp thấp. Cho dù Mỹ và Tây Âu có rất nhiều
ngành công nghiệp với quy mô lớn mạnh nhng nhờ vào u thế độc quyền ở những
công nghệ cao, Nhật Bản vẫn chiếm đợc thế nổi trội trong rất nhiều ngành công
nghiệp. Hiện nay, Nhật Bản đang chiếm 1/3 lợng hàng xuất khẩu hàng năm đối với
các mặt hàng có tính độc quyền. Sự độc quyền về kỹ thuật đà làm cho Nhật Bản cã
23


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

u thế khá mạnh về giá cả. Đây là nguyên nhân mà trong những năm qua ngay cả
khi đồng Yên tăng giá gấp hai lần so với đồng USD mà xuất khẩu của Nhật Bản
vẫn giữ đợc mức tăng nhanh.
1.1.3 Kinh nghiệm quản lý tiên tiến và độc đáo
Một lợi thế nữa của Nhật Bản đó là những kinh nghiệm quản lý độc đáo và
tiên tiến. Các ông chủ Nhật Bản thờng khuyến khích các công nhân tham gia vào
việc quản lý công ty bằng các hình thức khác nhau, điều này đà phát huy tối đa
tính sáng tạo và tính tập thể của ngời lao động. Quản lý chất lợng cũng là một đặc
trng quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Với phơng châm "chất lợng
là trên hết", phong trào kiểm tra chất lợng để sản phẩm không có khuyết tật diễn
ra rất mạnh mẽ trong các công ty Nhật Bản. Do đó, hàng hoá của Nhật Bản có chất
lợng cao, có đợc vị trí vững chắc trong lựa chọn của ngời tiêu dùng.
Các lợi thế của Nhật Bản đợc phát huy rất rõ trong quá trình đầu t ra nớc
ngoài của Nhật Bản từ năm 1990 đến nay, thể hiện vai trò to lớn của Nhật Bản
trong hoạt động thơng mại và đầu t quốc tế.

1.2 Bất lợi thế
1.2.1 Một đất nớc nghèo tài nguyên thiên nhiên
Nhật Bản là một đất nớc phụ thuộc rất lớn vào nguồn tài nguyên thiên nhiên
nhập khẩu. Môi trờng thiên nhiên Nhật Bản khó khăn: núi non bao phủ 72% quần
đảo, đồng b»ng chØ chiÕm 15% diƯn tÝch níc NhËt, ®Êt trång chiếm 14% diện tích
lÃnh thổ. Lòng đất chỉ có một ít than đá, đồng, chì, kẽm và lu huỳnh, hầu nh không
có dầu mỏ và khí thiên nhiên. Do đó, Nhật Bản phải thờng xuyên nhập khẩu từ
98% -100% nguồn nguyên liệu ở mọi ngành sản xuất công nghiệp. Do đó bất kỳ
một cuộc khủng hoảng nguyên liệu thế giới nào đều tác động sâu sắc đến nền kinh
tế Nhật Bản hơn bất kỳ một nền kinh tế phơng Tây nào khác và chính tính không
ổn định trong cung cấp nguyên liệu đà gây nên sự không ổn định kéo dài về tăng
trởng của nền kinh tế Nhật Bản. Trong suốt từ năm 1990 đến nay, nền kinh tế Nhật
Bản đang lâm vào cuộc suy thoái trầm trọng nhất kể tõ sau chiÕn tranh thÕ giíi thø

24


Khóa luận tốt ngiệp

Nguyễn Thị Thanh Hà - A3K37

hai và nỊn kinh tÕ ®ang trong bíc chun ®· béc lé rõ nhiều điểm bất cập, điều này
ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động JDI trong những năm qua.
1.2.2 Vai trò của Nhật Bản trên trờng quốc tế còn hạn chế
Nhật Bản đợc mệnh danh là "ngời khổng lồ" về kinh tế nhng lại là "một
anh lùn" về chính trị, hay "một ngời không lồ không có bom". Việc phòng vệ của
Nhật Bản đợc bảo đảm bởi Hoa Kỳ do Hiệp ớc San Francisco 1951. JDI đợc xếp
vào hạng cao của thế giới, Nhật Bản là nớc chủ nợ hàng đầu thế giới, thị trờng
chứng khoán Tokyo chiếm 25% nguồn vốn toàn cầu, trong khi đồng Yên không
phải là đồng tiền quốc tế. Trong các mối quan hệ giữa Nhật Bản và phơng Tây còn

có sự ngờ vực. Nhật Bản đang mong muốn mở rộng quan hệ với các nớc Châu á
nhng ảnh hởng chính trị của Nhật Bản ở Đông Nam á bị hạn chế bởi những kỷ
niệm trong thời kỳ Thế chiến thứ hai. ảnh hởng văn hoá của Nhật Bản trên thế giới
còn yếu. Nhật Bản không sẵn có những nguồn tài nguyên thiên nhiên nh Hoa Kỳ
cũng nh không có một thị trờng trong nớc có thể so sánh với thị trờng nội địa Hoa
Kỳ hay EU. Hơn nữa, hiện nay Nhật Bản lại đang phải chịu sự cạnh tranh dữ dội
của Mỹ, EU và các nớc công nghiệp mới NIEs.
Những mặt mạnh của nền kinh tế Nhật Bản đà đợc khẳng định nhng những
mặt bất lợi của nền kinh tế cũng đợc bộc lộ rõ nét, chính những hạn chế này làm
cản trở hoạt động đầu t ra nớc ngoài của Nhật Bản từ năm 1990 đến nay.
2. Chiến lợc đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Nhật Bản từ năm 1990
Từ cuối những năm 80 trở lại đây, trớc những tác động của đồng Yên tăng
giá, nhu cầu đòi hỏi bức thiết về nguyên nhiên liệu, nhu cầu tìm kiếm thị trờng mới
và mức lơng đang tăng lên ở Nhật Bản, thêm vào đó là xu hớng quốc tế hoá nền
kinh tế thế giới, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, các nhà đầu t
Nhật Bản đà phải hoạch định các chiến lợc đầu t trực tiếp ra nớc ngoài mới nhằm
tối đa hoá lợi nhuận thu đợc.
Mức lơng tăng cùng với tác động của đồng Yên tăng giá làm cho giá thành
sản xuất ở Nhật Bản đắt lên tơng đối so với các nớc khác, do đó, hàng xuất khẩu từ
Nhật Bản không thể cạnh tranh đợc ở thị trờng nớc ngoài. Bên cạnh đó, hàng rào
25


×