MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TỔNG HỢP CPSX VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY
DỰNG ,DỊCH VỤ VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG VỚI NƯỚC
NGOÀI
3.1. Những nhận xét chung về công tác quản lý CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở công ty OLECO.
Sau 10 năm hoạt động , đến nay công ty đã dần tích luỹ được kinh
nghiệm và từng bước chiếm lĩnh được thị trường. Đặc biệt trong cơ chế thi
trường hiện nay,sự linh hoạt ,nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản
lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy trong quá trình phát triển ở công ty.
Cùng với việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thi trường, thực hiện
các chủ trương đổi mới kinh tế, công ty OLECO đã đạt được thành tích đáng
kể trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước và không ngừng nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những
nhân viên có năng lực ,nhiệt tình trong công việc, ... được bố trí hợp lý phù
hợp với khả năng của mỗi người, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của
công ty.
Công ty áp dụng hình thức CTGS, đây là hình thức sổ đơn giản nhưng
lại phù với đặc điểm công tác kế toán xây lắp. Các CTGS đã được sử dụng
theo đúng mẫu qui định của Bộ tài chính, công ty mở các sổ chi tiết TK621,
TK622, TK627, TK154, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng và
lãnh đạo trong việc phân tích hoạt động kinh tế .
Đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác hạch toán CPSXvà tính
giá thành sản phẩm, việc hạch toán CPSX đã tiến hành theo từng công trình,
hạng mục công trình trong từng kỳ một cách rõ ràng, cụ thể. Phương pháp
hạch toán phù hợp với đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành .
Về công tác quản lý CP ,việc phân loại CPSX theo khoản mục giúp cho
doanh nghiệp phân tích việc sử dụng CP, tìm ra khả năng, biện pháp tiết
kiệm CP. Doanh nghiệp sử dụng hình thức giao khoán cho từng đội thi công
hoặc các xí nghiệp trực thuộc vì vậy mà đảm bảo về chất lượng công trình
cũng như tiến độ thi công. Nhìn chung, công tác hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm đã phản ánh đúng thực trạng của công ty, nhờ đó góp phần
không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đạt hiệu quả cao .
Song trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công ty còn một
số điểm tồn tại, sau đây em xin phân tích và đưa ra một số ý kiến như sau :
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSXvà
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty .
Qua thời gian nghiên cứu ,tìm hiểu thực tế tại công ty ,đối chiếu với lý
luận đã được học ,em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn
có thể giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp được đày đủ kịp thời
3.2.1 Về chi phí nhân công trực tiếp :
Ở công ty OLECO toàn bộ lao động trực tiếp gồm lao động thuê ngoài
theo thời vụ và lao động trong biên chế công ty. Theo quy định 1864 do Bộ
tài chính ban hành và áp dụng cho các đơn vị xây dựng cơ bản thì kế toans
phải hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp vào TK 334. Cụ thể ,kế
toán phải hạch toán tiền lương của lao động trong biên chế vào TK 334.1 và
tiền lương của lao động vào TK334.2. Nhưng trên thực tế, công ty chỉ hạch
toán tiền lương của lao động trong biên chế vào TK 334 còn tiền lương lao
động thuê ngoài hạch toán thẳng luôn CP này thông qua hai TK: TK622và
TK1362.Việc hạch toán này làm cho vấn đề quản lý theo dõi việc thanh toán
lương của ban quản lý công trình cho nhân công trực tiếp sản xuất sẽ khó
khăn hơn vì kế toán phải theo dõi số liệu từng hợp động giao khoán và biên
bản nghiệm thu do các đội, xí nghiệp gửi về. Để khắc phục tồn tại trên, công
ty nên sử dụng TK 3342 và hạch toán theo đúng quy định hiện hành cụ thể :
- Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng giao khoán gọn và biên bản nghiệm
thu do các đội, xí nghiệp gửi lên, kế toán xác định số lương phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất tính vào CPSX và lập CTGS sau đó ghi vào
sổ ĐKGTGS và sổ các TK622 theo định khoản sau :
Nợ TK 622(Chi tiết từng công trình )
Có TK334 (3342)CP nhân công thuê ngoài
- Kế toán theo dõi tổng số lương ban quản lý CT đã thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất và lập CTGS, vào sổ ĐKCTGS và vào sổ các TK334,
TK136 theo định khoản :
Nợ TK 334(334.2)(Chi tiết CT)
Có TK 136(136.2)(Chi tiết CT)
3.2.2 Mở thêm TK 623
Hiện nay, công ty chỉ sử dụng ba tài khoản trung gian là TK621, TK622,
TK627 để phản ánh các khoản mục chi phí phát sinh ,chưa có tài khoản để
tập hợp riêng CP sử dụng máy thi công ( MTC ) mà vẫn tập hợp chung vào
các tài khoản trên (chủ yếu là tài khoản 627). Đặc biệt đối với thi công
những công trình thuỷ lợi, đường bộ thì chi phí sử dụng MTC thường rất
lớn, chiếm từ 20 ÷ 30% tổng chi phí mà lại hạch toán chung vào các tài
khoản trên là không phù hợp
- Hơn nữa ,theo quy định của ché độ kế toán giá thành sản phẩm xây
lắp của công ty gồm các khoản mục sau:
- CPNVLTT
- CPNCTT
- CP sử dụng MTC
- CP sản xuất chung.
Trong đó chi phí sử dụng MTC là một khoản mục không thể thiêú được
đối với trường hợp MTC là của công ty .
Để thuận tiện cho việc tập hợp CPSX và lập báo cáo CPSX cho từng
công trình, hạng mục công trình, công ty nên mở thêm Tk623"CP sử dụng
MTC ". Hạch toán vào tài khoản này có những chi phí sau :
- CP nhân công : lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển máy thi công .
- Chi phí vật liệu : nhiên liệu ,vật liệu dùng cho máy thi công
- Chi phí công cụ sản xuất dùng cho xe máy thi công
- Chi phí khấu hao MTC
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe máy thi công
- Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công
Mở sổ các TK 623 và sổ chi tiết TK623để theo dõi CP sử dụng MTC
Công ty tiến hành hạch toán CP sử dụng MTC theo sơ đồ sau :
TK1362 TK334 TK623 TK154
Hoàn chứng từ Lương của CN trực tiếp Kết chuyển CP
chi quỹ điều khiển MTC Sử dụng MTC
TK152,153
Nhiên liệu ,công cụ sử
dụng cho MTC
TK214
Khấu hao MTC
CP dịch vụ mua ngoài ,CP bằng tiền khác
Trường hợp MTC là thuê ngoài thì CP sử dụng máy thi công sẽ hạch
toán vào Tk 621, cụ thể căn cứ vào hợp đồng thuê và biên bản nghiệm thu và
thanh lý do kế toán đội , xí nghiệp gửi lên ,kế toán công ty ghi sổ theo định
khoản
Nợ TK 627 (6277)(Chi tiết công trình )
Có TK 331 (Chi tiết người cung cấp )
Hoặc Có TK 1362 (Chi tiết CT)
Ví dụ, trong giá thành công trình kênh Núi Cốc, công ty chủ yếu thuê
ngoài MTC với tổng giá thuê là 9.115.820 đồng, còn máy thi công của công