Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.57 KB, 29 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI
VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
I.Sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
Vật liệu là đối tượng lao động nên có đặc điểm là: tham gia vào một chu kỳ
sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá
trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra. Thông thường trong cấu tạo của giá
thành sản phẩm thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên việc sử
dụng tiết kiệm vật liêu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
2.Tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
Đóng vai trò là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên
vật liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận
diện dễ dàng trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của
cái gì đã được sản xuất. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp tiến hành được đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó
các loại nguyên vật liệu, năng lượng đủ về số lượng, kịp về thời gian, đúng về qui
cách, phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá
trình sản xuất sản phẩm được.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lượng mới tồn tại
được. Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu, năng lượng cho sản xuất là một tất yếu
khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên sẽ là một
thiếu sót nếu chỉ nhắc tới nguyên vật liệu mà lại không nhắc tới tầm quan trọng của
công tác kế toán nguyên vật liệu. Nguyên nhân có thể tóm tắt như sau:


-Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị sản phẩm
so với các khoản mục chi phí sản xuất khác (lao động trực tiếp và sản xuất chung);
-Số liệu chính xác về nguyên vật liệu có trong tay phải thường xuyên phản
ánh để xác định khi nào cần đặt mua tiếp với người bán vì nếu không sẽ làm gián
đoạn sản xuất;
-Một số sản phẩm cần nhiều loại nguyên vật liệu để sản xuất. Điều này đòi
hỏi rất nhiều chứng từ gốc và các thủ tục kiểm tra để đảm bảo việc cung cấp nhịp
nhàng và đồng bộ các loại nguyên liệu cho sản xuất.
Tất cả các lý do này đòi hỏi sổ sách phải được lập một cách chính xác vì nếu
không công ty sẽ rất khó mà xác định số nguyên vật liệu cần mua và lúc nào mua.
Sổ sách chính xác và kiểm tra nội bộ tốt cũng đảm bảo tất cả nguyên vật liệu được
cung cấp đầy đủ và đúng cho phân xưởng sản xuất khi cần thiết. Công tác kiểm tra
nội bộ qua hệ thống ghi sổ sách nhằm đảm bảo các nguồn vốn của công ty được sử
dụng theo đúng kế hoạch.
3.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
kinh doanh như đã nói ở trên, mục tiêu công tác quản lý nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp chủ yếu được chú trọng và tập trung ở 3 khâu chính là cung ứng, dự
trữ và sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu, với các yêu cầu như sau:
-Cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và chính xác nguyên vật liệu: Đây là
điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt: Đây là điều kiện nâng
cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng
suất lao động.
Bên cạnh đó việc đảm bảo cung ứng, sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ sẽ ảnh
hưởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc giảm
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
4.Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Với yêu cầu chung là quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ

và sử dụng vật liệu nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành
được liên tục đều đặn theo đúng kế hoạch và thúc đẩy quá trình luân chuyển nhanh
vật tư, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả và tiết kiệm, kế toán vật liệu cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
(+)Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật
liệu trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp;
(+)Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích,
lãng phí;
(+)Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp
giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại;
(+)Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về
vật liệu, tham gia công tác phân tích và thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử
dụng vật liệu.
II.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác
nhau, được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên
nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý vật liệu giữa các
bộ phận có liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp,
sử dụng vật liệu cần phải có các cách phân loại thích ứng.
a.Căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia thành các
loại như sau:
-Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm (ví dụ:
gỗ dùng để đóng bàn, ghế; giấy dùng để in sách; vải dùng để may quần áo...)
-Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật
liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và

các loại vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao
động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân (ví dụ: thuốc nhuộm, thuốc
tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu xà phòng, giẻ lau, dầu nhờn, hồ keo...)
-Nhiên liệu:bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục
vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất.
Nhiên liệu tồn tại chủ yếu ở 3 dạng là: thể rắn (than, củi, chất phóng xạ...), thể lỏng
(xăng, dầu...), thể khí (ga, khí đốt...). Để quản lý tốt nhiên liệu cần phải thống nhất
đơn vị đo lường.
-Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay
thế, sửa chữa các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn...
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong qua trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...)
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng...
Ý nghiã của cách phân loại này:
• Biết được vị trí-vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất
• Dùng để phân loại vật liệu trong doanh nghiệp để thống nhất mã số, qui
cách của vật liệu
• Để sử dụng tài khoản cấp 1,2,3 cho phù hợp
b.Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành:
-Vật liệu mua ngoài: Đây là phương thức cung ứng vật liệu phổ biến ở các
doanh nghiệp sản xuất, giá cả của vật liệu mua ngoài phụ thuộc vào giá cả thị
trường.
-Vật liệu tự sản xuất: là vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công, ví dụ: khuôn mẫu, khuôn đúc, vật kết cấu hoặc những vật liệu tự sản xuất
khác.
-Vật liệu có từ nguồn khác, chẳng hạn được Nhà nước hoặc cấp trên cấp,

nhận vốn liên doanh bằng vật liệu, vay bằng vật liệu...
Ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này:
• Biết được cơ cấu nguồn nhập trong doanh nghiệp
• Tính giá đúng vật liệu nhập.
Tuy nhiên để quản lý tốt vật liệu cần kết hợp các cách phân loại vật liệu với
lập sổ danh điểm vật liệu. Đây cũng là yêu cầu tất yếu nếu doanh nghiệp áp dụng
công tác xử lý thông tin trên máy tính. Tác dụng của sổ danh điểm vật liệu là nhằm
thống nhất tên gọi, đơn vị tính, mã số, qui cách, phẩm chất, giá ghi sổ vật liệu. Từ
đó thống nhất mở thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp.
2.Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá vật liệu là xác định giá trị vật liệu để ghi sổ kế toán, do đó nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng tình hình tài sản cũng như chi phí sản
xuất kinh doanh.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu là
phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
-Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều
được kế toán theo dõi, tính toán một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh
-Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi,
tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn giá trị vật liệu xuất chỉ được
xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.
Trị giá vật liệu = Trị giá vật liệu + Trị giá vật liệu - Trị giá vật liệu
xuất trong kỳ hiện còn đầu kỳ nhập trong kỳ hiện còn cuối kỳ
2.1Tính giá nhập nguyên vật liệu:
-Vật liệu mua ngoài:
Giá vật liệu = Giá mua ghi + Chi phí - Chiết khấu thương mại,
nhập kho trên hoá đơn thu mua giảm giá được hưởng
Trong đó:
Giá mua ghi trên hoá đơn:
• Đối với các đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì

đó chính là giá chưa tính thuế VAT
• Đối với các đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp khi tính thuế giá trị gia
tăng hoặc vật liệu mua vào sử dụng cho phúc lợi, hành chính sự nghiệp đó là giá có
tính thuế VAT.
Ngoài ra đối với vật liệu mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính
vào giá thực tế vật liệu nhập.
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển,bảo quản từ nơi mua về doanh
nghiệp; chi phí thuê kho bãi; chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua;hao hụt trong
định mức khi mua vật liệu; tiền công tác phí của người đi mua...
Chiết khấu thương mại, giảm giá được hưởng: Khi doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu một lần với số lượng lớn hoặc mua hàng nhiều lần trong khoảng
thời gian nhất định hoặc vật liệu đã mua nhưng không đảm bảo qui cách phẩm chất
nên người bán đồng ý giảm giá.
-Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản
xuất vật liệu
Giá thực tế vật liệu = Giá trị vật liệu xuất + Chi phí chế biến
nhập kho để chế biến khác
-Vật liệu được cấp hoặc nhận vốn liên doanh bằng vật liệu hay các cá nhân
cổ đông góp vốn bằng vật liệu: Giá thực tế vật liệu là giá ghi trên biên bản bàn giao
hoặc giá do hội đồng định giá thẩm định cộng thêm các chi phí khác (nếu có)
-Vật liệu được biếu tặng, được thưởng: Giá thực tế vật liệu là giá trị vật liệu
được biếu, tặng, thưởng hoặc tham khảo giá trị của loại vật liệu tương đương trên
thị trường.
-Vật liệu là phế liệu: có hai cách tính giá:
Tính theo giá kế hoạch hoặc giá ước tính không điều chỉnh, có ưu điểm là
đơn giản nhưng không chính xác. Hoặc tính theo giá thực tế bán trên thị trường, có
ưu điểm là tính đúng giá phế liệu nhưng nhược điểm là phức tạp.
2.2 Tính giá xuất vật liệu
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá sau. Tuy
nhiên khi sử dụng phương pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.

* Tính giá xuất kho vật liệu theo phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế vật liệu = Số lượng vật liệu x Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
(+) Giá đơn vị bình Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, tính giá trị vật liệu xuất sử
dụng trong kỳ tương đối chính xác nhưng nhược điểm là công việc tính toán dồn
vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
(+) Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
bình quân cuối Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối
kỳ trước kỳ trước)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật
liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
vật liệu kỳ này.
(+) Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa
chính xác vừa cập nhật. Tuy nhiên phương pháp này tốn nhiều công sức, tính toán
nhiều lần, thường chỉ áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng ít loại vật liệu, số lần
nhập vật liệu trong tháng ít.
* Tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế nhập trước,xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy
giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu

hướng giảm.
* Phương pháp giá thực tế nhập sau , xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau,
xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này vật liệu được xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy phương pháp
này còn có tên gọi là phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp đặc điểm riêng. Ưu
điểm của phương pháp là vật liệu xuất được tính chính xác theo giá nhập nhưng
nhược điểm là không phù hợp với giá thực tế thị trường, sổ sách theo dõi vất vả.
* Phương pháp giá hạch toán:
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, mỗi lần nhập
vật liệu với giá thực tế khác nhau. Do đó để phản ánh kịp thời doanh nghiệp có thể
sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán có thể là giá tạm tính, giá kế hoạch hoặc giá
thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Cuối kỳ sau khi biết được giá thực tế vật liệu nhập
trong kỳ, kế toán điều chỉnh giá xuất vật liệu đầu kỳ từ giá hạch toán về giá thực tế.
Phương pháp:
-Đối với vật liệu nhập trong kỳ: ghi đồng thời theo 2 loại giá: giá hạch toán
và giá thực tế.
-Đối với vật liệu xuất trong kỳ: ghi theo giá hạch toán
-Cuối kỳ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán vật liệu xuất trong kỳ về giá
thực tế thông qua hệ số giá vật liệu
Giá thực tế vật liệu + Giá thực tế vật liệu
Hệ số giá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
vật liệu (K) Giá hạch toán vật liệu + Giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá vật liệu có thể tính cho từng loại vật liệu hoặc từng nhóm vật liệu.
Cuối kỳ kế toán vào Bảng tính giá thực tế vật liệu theo hệ số giá (Bảng kê số 3 nếu

doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ)
Phương pháp này có ưu điểm là khối lượng công việc tính toán và hạch toán
chi tiết đơn giản song nhược điểm là công việc tính toán thường dồn vào cuối kỳ.
III.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép, phản ánh sự biến động nhập,
xuất, tồn cho từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị của từng kho và toàn doanh
nghiệp. Công việc hạch toán chi tiết vật liệu được theo dõi ở cả hai nơi: ở kho và
phòng kế toán và thường là công việc tốn nhiều công sức nhất.
1.Chứng từ hạch toán:
Kế toán tình hình nhập, xuất vật liệu thường liên quan đến nhiều loại chứng
từ kế toán khác nhau, bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc lẫn những
chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là loại chứng từ gì cũng
phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt
và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên
quan và yêu cầu ghi sổ kiểm tra của kế toán. Chứng từ kế toán liên quan đến nhập,
xuất và sử dụng vật liệu bao gồm các loại sau:
-Các chứng từ gốc:
+Chứng từ phản ánh nguồn nhập như do thu mua, tự sản xuất, nhận vốn góp
hoặc cấp phát..., chẳng hạn như Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo
phương pháp khấu trừ) hay Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phương pháp
trực tiếp) trong trường hợp doanh nghiệp tự thu mua
+Chứng từ phản ánh mục đích xuất kho bao gồm chứng từ mệnh lệnh (lệnh
xuất) và chứng từ thực hiện
-Biên bản kiểm nhận vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 05-VT): Đây là
chứng từ để chứng minh nghiệp vụ giao nhận hàng tồn kho giữa người cung cấp,
người quản lý tài sản và cán bộ nghiệp vụ quản lý về số lượng, chủng loại, chất
lượng.
-Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT): là chứng từ phản ánh lượng hàng được
nhập qua kho trước khi xuất dùng hoặc xuất bán. Phiếu nhập kho có thể do cán bộ
cung ứng hoặc kế toán vật tư lập. Thường được lập thành 3 liên: liên 1: để lưu, liên

2: người nhập hàng giữ, liên 3: thủ kho, kế toán luân chuyển giữ.
-Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT):được dùng để theo dõi chặt chẽ số
lượng vật tư, sản phẩm hàng hoá xuất kho cho sản xuất hoặc tiêu thụ. Phiếu xuất
kho là căn cứ để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, định mức tiêu
hao, giá vốn hàng tiêu thụ.
Ngoài ra còn có một số chứng từ sau:
-Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04-VT)
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)
-Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
2.Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết vật liệu có thể được thực hiện theo 3 phương pháp
sau tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp
2.1.Phương pháp thẻ song song
*Nguyên tắc hạch toán:
-Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu
về số lượng trên Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
-Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn
của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết vật liệu. Có bao nhiêu
loại vật liệu thì có bấy nhiêu trang sổ chi tiết vật liệu.
*Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có ít
chủng loại vật tư, tài sản, hàng hóa, giá trị hàng hoá lớn cần phải thường xuyên
kiểm tra theo dõi và áp dụng với kế toán được chuyên môn hoá.
*Trình tự hạch toán: (Sơ đồ số 1)
*Ưu, nhược điểm của phương pháp:
-Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra. Cung cấp thông tin
thường xuyên về tình hình biến động từng loại vật liệu trên cả hai mặt giá trị và
hiện vật. Thích hợp với các doanh nghiệp có ít loại vật liệu và có áp dụng kế toán
máy.

-Nhược điểm: Ghi chép trùng lắp, không thích hợp với doanh nghiệp có
nhiều loại vật liệu và công tác kế toán thủ công.
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
*Nguyên tắc hạch toán:
-Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu về mặt
số lượng
-Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của
vật liệu cho từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị ghi trên Sổ đối chiếu luân
chuyển.
*Trình tự hạch toán: (Sơ đồ số 2)
*Ưu nhược điểm của phương pháp:
-Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện

×