Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Vai trò của ODA Nhật Bản đối với nền kinh tế một số nước ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.37 KB, 87 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
trờng đại học ngoại thơng
khoa kinh tế ngoại thơng
khóa luận tốt nghiệp
đề tài:
vai trò của oda nhật bản với nền kinh
tế một số nớc ASEAn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trung Thành
Lớp: Nhật 3-k37c
Giáo viên hớng dẫn: TS. Vũ Thị Kim Oanh
Hà nội-2002
1
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
lời nói đầu
Nhật Bản và ASEAN cùng là các quốc gia nằm trong khu vực Châu á, có
sự gần gũi nhau về mặt địa lý và nhiều điểm tơng đồng về lịch sử, văn hóa, phong
tục tập quán vì vậy Nhật Bản đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao với các nớc trong
ASEAN từ vài thập kỷ nay. Hiệp hội các quốc gia ASEAN trở thành khu vực thu
hút sự chú ý nhiều nhất của Nhật Bản. Sự trợ giúp nhiều mặt của Nhật Bản cho các
quốc gia này, đặc biệt là VIện trợ phát triển chính thức (ODA) đã
đóng góp một phần hết sức quan trọng để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa ở
các quốc gia trong ASEAN và mối quan hệ Nhật Bản- ASEAN trở nên gắn kết
chặt chẽ nh hiện nay là nhờ một phần không nhỏ của nguồn ODA từ Nhật Bản.
Khoá luận tập trung phân tích chính sách, thực trạng và những thành tựu đạt đợc từ
việc sử dụng nguồn ODA Nhật Bản. Từ đó rút ra những bài học thành công và bài
học không thành công của từng quốc gia trong việc thu hút- sử dụng ODA của
Nhật Bản. Song đây là một vấn đề lớn, trải dài trong nhiều thập niên và do những
hạn chế về khách quan cũng nh chủ quan, cho nên nội dung chỉ tập trung vào
những hớng quan trọng để tiến hành nghiên cứu, xem xét các đặc điểm chủ yếu
của quá trình hoạch định chính sách tài trợ ODA Nhật Bản cho ASEAN; từ việc
phân tích diễn biến của chính sách ngoại giao kinh tế của Nhật Bản tới chính sách


"Chính trị hóa" chính sách ngoại giao kinh tế, và thực thi tài trợ theo tinh thần học
thuyết FUKUDA. Đồng thời dự báo hoạt động ODA của Nhật Bản cho một số nớc
ASEAN, sau cùng là đa ra một số gợi ý đối với Việt Nam để tăng cờng thu hút và
sử dụng ODA của Nhật Bản sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Hiện nay Nhật Bản không chỉ là nhà tài trợ ODA lớn nhất cho các nớc
ASEAN, mà còn là bạn hàng thơng mại và nhà đầu t lớn vào ASEAN. Nhật Bản
trong nhiều năm qua luôn giữ vị trí hàng đầu về cả số vốn cam kết và lợng ODA đ-
ợc giải ngân. ODA nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng đã phát huy tốt vai trò
của mình trong trong quá trình xây dựng và phát triển các quốc gia Đông Nam á
trong những thập niên cuối cùng của thế kỷ XX.
2
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
Tên khóa luận: Vai trò của ODA Nhật Bản với nền kinh tế một số nớc
ASEAN.
Bố cục của khóa luận gồm 3 chơng:
ChơngI: Khái quát về hỗ trợ phát triển chính thức của Nhật Bản
Chơng II: Vai trò của ODA Nhật Bản với nền kinh tế một số nớc ASEAN
ChơngIII: Một số gợi ý đối với Việt Nam trong việc thu hút và sử dụng ODA của
Nhật Bản.
Để hoàn thành đợc khóa luận này em đã nhận đợc rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ
quan, cá nhân, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự quan tâm, chỉ
bảo ân cần của TS Vũ Thị Kim Oanh- giảng viên bộ môn đầu t- Khoa Kinh tế
Ngoại thơng- Trờng Đại học Ngoại thơng Hà Nội, là ngời trực tiếp hớng dẫn em
thực hiện đề tài này.

Hà nội, tháng 11 năm 2002
Sinh viên: Nguyễn Trung Thành
3
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
chơng I

khái quát về hỗ trợ phát triển chính thức
của Nhật Bản
I. khái quát về hỗ trợ phát triển chính thức
1.Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức (tiếng Anh là: Official Development Agency đ-
ợc gọi tắt là ODA).
Theo tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) định nghĩa :ODA là các
nguồn hỗ trợ do các tổ chức Chính Phủ, bao gồm chính quyền địa Phơng, hoặc
do các cơ quan thực thi của các tổ chức này hoặc do các tổ chức đa phơng cung
cấp cho các nớc đang phát triển hoặc các tổ chức đa phơng với các tiêu chí nh
sau:
-Đợc thực hiện với mục tiêu chính là khuyến khích phát triển kinh tế và
phúc lợi xã hội tại các nớc đang phát triển
-ODA có đặc tính u đãi và yếu tố không hoàn lại từ 25% trở lên
Tại Việt Nam hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là hoạt động hợp tác phát
triển giữa Nhà nớc hoặc Chính phủ nớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với
nhà tài trợ, bao gồm:
Chính phủ nớc ngoài;
Các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia;
Có 3 phơng thức cung cấp ODA bao gồm:
Hỗ trợ cán cân thanh toán
Hỗ trợ chơng trình
Hỗ trợ theo dự án
Hình thức cung cấp ODA bao gồm:
ODA không hoàn lại;
ODA vay u đãi có yếu tố không hoàn lại (Còn gọi là "thành tố hỗ trợ) đạt ít
nhất 25%.
4
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
(Định nghĩa trên theo Nghị định 17/NĐ-CP ngày 04/5/2001

của Chính phủ về việc Ban hành Qui chế quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ Phát
triển chính thức)
2.Đặc điểm
ODA có 3 đặc điểm chủ yếu nh sau:
ODA là khoản viện trợ từ một Chính Phủ hoặc một tổ chức quốc tế cung
cấp cho một Chính Phủ hoặc một tổ chức đa phơng khác.
ODA chỉ đợc sử dụng vào các chơng trình dự án không sinh lời (hoặc thu
hồi vốn chậm) nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội tại các nớc đang phát triểnvới
đối tợng hởng lợi là các cộng đồng dân c tại các nớc này
ODA là khoản hỗ trợ u đãi cho các nớc tiếp nhận: Dới hình thức viện trợ
không hoàn lại hoặc tín dụng u đãi với các yếu tố không hoàn lại từ 25% trở lên
3.Vai trò của ODA.
3.1.Đối với nớc cung cấp ODA.
Nớc cung cấp luôn mong muốn rằng nguồn ODA của mình sẽ phát huy hết
hiệu quả vào việc phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở các nớc đang phát triển,
thu hẹp khoảng cách Bắc-Nam. Bên cạnh đó thì họ cũng thể hiện một mục tiêu
không kém phần quan trọng đó là thông qua hoạt động cung cấp ODA của họ sẽ
mang lại những lợi ích lâu dài cho chính nền kinh tế, chính trị của nớc đó trong
việc mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hóa, tạo một lợng việc làm khá lớn cho các
công ty trong nớc, gây ảnh hởng đối với nền kinh tế nớc nhận ODA, xây dựng đợc
vị thế của mình trên trờng quốc tế...Nói tóm lại cung cấp ODA chính là một công
cụ sắc bén để góp phần tạo nên sự ổn định về kinh tế và chính trị của nớc mình.
3.2.Đối với nớc nhận ODA.
Từ trớc đến nay chúng ta thấy rằng hầu hết các nớc đợc nhận ODA là các
quốc gia đang phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp, ngân sách gặp khó
khăn, văn hoá xã hội phát triển không đồng đều, kinh nghiệm và kiến thức quản lý
kinh tế xã hội còn hạn chế...Một đất nớc đang trong hoàn cảnh nh vậy thì ODA
đóng vai trò rất lớn trong việc giải quyết những vấn đề khó khăn trên. ODA góp
phần phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy kinh tế, phát triển nguồn nhân lực, cải
5

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
thiện mức sống của ngời dân ở nớc tiếp nhận, cải thiện và chống ô nhiễm môi tr-
ờng. Nh vậy đối với những nớc đang phát triển ODA góp một phần quan trọng
trong chiến lợc xây dựng và phát triển đất nớc.
II.oDA Nhật Bản.
1. Vài nét khái quát về ODA Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia nằm ở Đông Bắc á, có diện tích khoảng 377.810
km2, dân số 125.700.000 ngời. Với điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi, tài
nguyên thiên nhiên nghèo nàn, hầu hết lợng tài nguyên khoáng sản sử dụng trong
các nghành công nghiệp phải nhập khẩu từ nớc ngoài, thêm vào đó nền kinh tế bị
tàn phá nặng nề sau Chiến Tranh thế giới II, nhng bất chấp những điều kiện hạn
chế này Nhật Bản đã không những có thể xây dựng lại nền kinh tế của mình mà
còn trở thành một trong những quốc gia công nghiệp hàng đầu trong hệ thống các
nớc t bản. Hiện nay Nhật Bản là một trong 3 trung tâm kinh tế- tài chính lớn nhất
thế giới. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của Nhật năm 2001 đạt 4800 tỷ USD,
chiếm 19,1% GNP toàn thế giới, bằng khoảng 70% GNP của Đông á và gấp 10
lần GNP của các nớc ASEan. GNP tính theo đầu ngời đạt khoảng 39000 USD.
Sau chiến tranh nền kinh tế Nhật bản hồi phục một cách nhanh chóng, tốc
độ phát triển kinh tế hai con số, từ cuối những năm 60 đến đầu 1970 Nhật Bản đã
dẫn đầu các nớc t bản chủ nghĩa về các ngành công nghiệp nh là: Điện tử dân
dụng, đóng tầu, luyện thép, chế tạo ô tô, chất bán dẫn, ngời máy vv....Tiếp theo đó
Nhật Bản còn tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nghành có hàm lợng công nghệ cao
nh: Công nghệ sinh học, điện tử công nghiệp, gốm cao cấp, nghiên cứu đại dơng
vv...Nhờ sự gia tăng nhanh chóng của tổng sản phẩm kinh tế quốc dân đến đầu
thập kỷ 80 Nhật Bản đã đứng thứ hai chỉ sau Mỹ trong số các nền kinh tế thị trờng,
kim nghạch xuất khẩu tăng liên tục, cán cân thanh toán d thừa, nền kinh tế phát
triển phồn vinh. Nhng hàng năm Nhật phải nhập khẩu một lợng rất lớn khoáng sản
đặc biệt là dầu mỏ do vậy nền kinh tế Nhật phụ thuộc sâu sắc vào nền kinh tế nớc
ngoài.
6

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
Nhật Bản hiện nay là chủ nợ lớn nhất thế giới, các nớc Đông Nam á nợ
Nhật 183 tỷ USD, Nhật có lợng dự trữ ngoại tệ lớn khoảng 220 tỷ USD.Thị trờng
chứng khoán Tokyo là một trong 3 thị trờng chứng khoán lớn nhất thế giới cùng
với New York và London.
Mục đích viện trợ của ODA Nhật Bản nhìn chung cũng giống nh các nhà
tài trợ khác đó là giúp các nớc đang phát triển giải quyết những vấn đề khó khăn
mà họ vấp phải nh: nghèo đói, giáo dục, phát triển công nghiệp và những vấn đề
thuộc môi trờng. Trên cơ sở xác định ý tởng đó, ODA song phơng của Nhật Bản
có 3 đặc điểm sau
Thứ nhất, ODA của Nhật Bản dành cho viện trợ kinh tế tùy thuộc vào tình
hình phát triển của từng nớc nhận viện trợ. Các nớc đang phát triển rất đa dạng,
mỗi nớc đều có lịch sử và văn hóa riêng của chính đất nớc họ. Bối cảnh phát triển
của nớc này cũng rất khác nhau. Vào những giai đoạn đầu của phát triển kinh tế,
giải quyết đói nghèo là vấn đề đợc u tiên, và khi phát triển kinh tế đã đến mức tiên
tiến thì việc cải cách những biến dạng của tăng trởng kinh tế lại trở thành vấn đề
mới mẻ. Theo cách này có rất nhiều vấn đề khác nhau. Vì vậy, viện trợ kinh tế đòi
hỏi phải có những biện pháp khác nhau để giải quyết những vấn đề này. Nhật Bản
thờng tăng tỷ phần của viện trợ không hoàn lại cho các nớc nhận viện trợ vào
những giai đoạn đầu của quá trình phát triển, khi quá trình phát triển của các nớc
này tiến bộ, Nhật Bản sẽ giới hạn viện trợ của họ cho những lĩnh vực đợc xác định,
trong khi tiếp tục tăng vai trò của khu vực t nhân.
Thứ hai, ODA của Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến
khích viện trợ kinh tế thông qua khu vực t nhân bằng cách hợp tác với các hình
thức viện trợ tơng tự nh vậy, bao gồm đầu t trực tiếp của t nhân dựa trên cơ sở các
nguồn chính thức khác, bảo hiểm thơng mại và viện trợ thông qua thơng mại. Các
hoạt động kinh tế của khu vực t nhân cũng đóng góp vàp sự tăng trởng kinh tế độc
lập của các nớc đang phát triển.
7
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C

Thứ ba, ODA của Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong phát triển xã hội (bảo
hiểm , y tế, giáo dục...) bổ sung cho phát triển kinh tế. Điều này nhằm giải đáp
những lo ngại cho rằng chỉ tập trung vào phát triển kinh tế sẽ làm nảy sinh rất
nhiều vấn đề bao gồm cả sự bất bình đẳng về thu nhập, sự khác biệt về khu vực
trong phạm vi từng nớc đang phát triển. Đặc biệt trong những năm trớc, sự cân
bằng giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội ngày càng đặt nhiều hy vọng vào
các chơng trình viện trợ của Nhật Bản.
2.Lịch sử hình thành và phát triển của Hỗ trợ phát triển chính thức Nhật
Bản:
Hiện nay Nhật Bản đợc biết đến là một cờng quốc về kinh tế, tài chính trên
thế giới. Để có đợc vị trí nh ngày nay đất nớc mặt trời mọc đã trải qua rất nhiều
giai đoạn lịch sử đáng ghi nhớ. Chúng ta biết rằng Nhật là một nớc rất nghèo nàn
về tài nguyên thiên nhiên, lại là nớc thất bại trong chiến tranh thế giới thứ II.Vậy
mà sau thế chiến II, Nhật đã tự mình tìm ra những hớng đi thích hợp để khôi phục
và phát triển đất nớc một cách ổn định và vững chắc.
Thật vậy sau chiến tranh nền kinh tế Nhật thiệt hại rất nặng nề, do đó từ
năm 1945- 1954 Nhật phải nhận viện trợ từ Mỹ và Ngân hàng thế giới để khôi
phục đất nớc, song cho đến 1954 Nhật bản đã bắt đầu thực hiện chơng trình viện
trợ phát triển chính thức đối với các nớc đang phát triển ở Châu á sau khi tham gia
kế hoạch Colombo năm 1954.Từ đó cho đến nay thì quá trình viện trợ của Nhật đ-
ợc phân ra làm 4 giai đoạn chính.
-Giai đoạn 1: Từ 1954-1963: Thời kỳ này Nhật cung cấp viện trợ cho các n-
ớc Đông Nam á thông qua các khoản bồi thờng chiến tranh đến Inđônêxia,
philippin, Myanma, miền Nam Việt Nam. Ngoài ra Nhật Bản còn thực hiện viện
trợ không hoàn lại cho Lào, Campuchia, Myanma.
-Giai đoạn2: Từ năm 1964-1976: Nhật Bản tiến hành mở rộng và đa dạng
hóa các khoản viện trợ cả về khối lợng lẫn hình thức viện trợ.Trong giai đoạn này
Nhật tham gia vào OECD, Ngân hàng phát triển liên Mỹ; thành lập cơ quan hợp
tác quốc tế Nhật Bản (JICA); Nhật bắt đầu một loạt các hình thức viện trợ mới nh
8

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
là:cung cấp tín dựng u đãi, cung cấp trang thiết bị, cử tình nguyện viên, hỗ trợ lơng
thực, đào tạo tại nớc thứ 3, viện trợ không hoàn lại cho các hoạt động văn hóa
-Giai đoạn 3: Từ 1977-1988. Là thời kỳ viện trợ đợc hệ thống hóa bằng
những kế hoạch trung hạn cụ thể là: cung cấp 2 gói tín dụng ODA cho Trung
Quốc; tham gia Ngân Hàng phát triển Châu Phi; bắt đầu cung cấp các khoản tín
dụng điều chỉnh cơ cấu qua WB; công bố kế hoạch hợp tác của mình
-Giai đoạn 4:Từ 1989 đến nay: Đây là giai đoạn Nhật bản đứng vị trí hàng
đầu trong những nớc cung cấp ODA trên thế giới, Nhật Bản lập quĩ nghiên cứu
cao cấp về Phát triển quốc tế (FASID), trả hết nợ cho WB
ODA là hoạt động mang lại lợi ích cho cả nớc cho và nớc nhận.Cho
nên ngay từ tháng 19/12/1952 sau khi Yoshida lên cầm quyền ông đã xác
định tập trung hồi phục kinh tế đất nớc dựa trên cơ sở thúc đẩy hợp tác
kinh tế với Mỹ và xúc tiến quan hệ ngoại giao với các nớc Đông Nam á,
mở đầu Nhật tiến hành xây dựng chơng trình bồi thờng chiến tranh cho
các nớc Đông Nam á, đây chính là bớc đột phá đầu tiên để khai thông
chính sách ngoại giao với khu vực này.ODA Nhật Bản lúc giai đoạn đầu
vào Đông Nam á không thu đợc lợi ích kinh tế thuần tuý trực tiếp mà lại
là gián tiếp và thờng là lâu dài về sau. Nhật coi ODA là 1 công cụ rất
quan trọng để Nhật có đợc "Chiếc chìa khóa vàng" mở cửa vào các thị tr-
ờng thơng mại đầu t ở các nớc này.Cho nên trong thời gian đầu, hoạt
động cung cấp ODA của Nhật bản chỉ tập trung vào khu vực Châu á,
hoạt động này luôn tuân thủ 2 nguyên tắc:
-Duy trì sự ổn định về chính trị và xã hội ở nớc tiếp nhận.
-Không nhằm giúp cho việc tăng cờng quân sự hoặc cho mục đích quân sự
hoặc cho những nớc có chiến tranh.
Còn giai đoạn từ 1989 cho đến nay Nhật Bản trở thành nhà tài trợ lớn nhất
thế giới, hỗ trợ phát triển chính thức của họ tăng không ngừng, từ 1989-1997 trong
danh sách 7 nớc cung cấp ODA chủ yếu trên thế giới thì Nhật Bản luôn ở vị trí số
1 (Bảy nớc là: Nhật Bản, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Canada và Italia).Hoạt động cung

9
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
cấp ODA của họ không chỉ giới hạn trong pham vi Châu á nh trớc kia mà họ đã
tiến hành mở rộng sang các khu vực khác nh: Châu phi, Trung đông, Trung và
Nam Mỹ, Châu âu và châu Đại dơng. Cùng với mở rộng về khu vực thì khối lợng
ODA cũng tăng lên.
3.Phân loại ODA Nhật Bản
Từ trớc đến nay hoạt động hỗ trợ và phát triển chính thức đợc thực hiện dới
2 hình thức chủ yếu đó là song phơng và đa phơng.
3.1.ODA song phơng.
Bao gồm các hoạt động hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ Nhật Bản cho Chính
phủ nớc tiếp nhận ODA. ODA song phơng đợc chia làm 2 loại đó là: ODA không
hoàn lại và ODA tín dụng.
ODA không hoàn lại: Hầu hết các hoạt động của ODA không hoàn lại đợc
Chính phủ Nhật Bản thực hiện thông qua cơ quan hợp tác quốc tế Nhật bản viết tắt
là JICA (Japan International Cooperation Agency), gồm có Viện trợ chung và hợp
tác kỹ thuật.
-Viện trợ chung là khoản hỗ trợ tài chính không yêu cầu hoàn trả
của Nhật Bản cho một nớc đang phát triển nhằm thực hiện các dự án phát
triển kinh tế và xã hội.Viện trợ không hoàn lại chung là một yếu tố quan
trọng của ODA Nhật Bản. Đây là loại hỗ trợ có chất lợng cao nhất. Chất l-
ợng của viện trợ thay đổi tỷ lệ thuận với khối lợng của viện trợ. Hình thức
này bao gồm hoạt động cấp hỗ trợ tài chính cho các hình thức nh: Các dự
án chung; các hoạt động văn hóa; cứu trợ khẩn cấp và giảm nhẹ thiên tai;
hỗ trợ lơng thực và tăng khả năng sản xuất lơng thực; phát triển nghành
thuỷ sản...
-Hợp tác kỹ thuật của Chính Phủ Nhật Bản bao gồm các hình thức nh sau:
+.Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ của nớc tiếp nhận ODA, tổ chức
đào tạo tại Nhật Bản hoặc một nớc thứ 3.
10

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
+.Cử chuyên gia Nhật Bản hoặc chuyên gia của một nớc thứ 3 sang
công tác tại nớc tiếp nhận với mục tiêu chuyển giao công nghệ và kiến thức của
chuyên gia tới các cán bộ của nớc tiếp nhận ODA.
+.Cung cấp trang thiết bị nhằm tạo thuận lợi cho việc chuyển giao và
phổ biến công nghệ, đào tạo cán bộ
+.Cử các thanh niên Nhật Bản sang các nớc đang phát triển trong thời
gian 2 năm nhằm góp phần vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nớc, đào tạo
nguồn nhân lực của nớc tiếp nhận. Ngoài ra còn nhằm mục đích là để tăng cờng và
thiết lập mối quan hệ hiểu biết sâu sắc lẫn nhau, xây dựng tình hữu nghị lâu dài
giữa 2 quốc gia.
+.Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án: Là sự phối hợp 3 hình thức kỹ thuật
trọn gói: Đào tạo kỹ thuật tại Nhật Bản; cử chuyên gia; cung cấp máy móc thiết
bị.Những dự án dạng này thờng đợc thực hiện trong khoảng thời gian từ 3 đến 5
năm, qua đó các kiến thức chuyên môn của Nhật bản đợc áp dụng và chuyển giao
cho đối tác tại nớc tiếp nhận, nhờ đó mà các kiến thức này đợc áp dụng và biết đến
rất rộng rãi sau khi dự án kết thúc.
+.Nghiên cứu phát triển: Là hình thức Chính phủ Nhật Bản cử các
đoàn khảo sát nghiên cứu phối hợp làm việc với các cơ quan liên quan của nớc tiếp
nhận chuẩn bị các qui hoạch tổng thể, báo cáo khả thi hoặc thiết kế chi tiết (D/D)
nhằm hỗ trợ cho nớc này hoạch định các dự án cần đợc u tiên thực hiện trớc.
Tín dụng ODA: Là khoản tín dụng trực tiếp của Chính phủ Nhật Bản dành cho
nớc tiếp nhận để thực hiện các dự án phát triển kinh tế- xã hội. Tín đụng ODA của
Nhật bản có tính chất u đãi với lãi xuất thấp, ân hạn và thời gian hoàn trả dài, yếu
tố không hoàn lại chiếm khoảng 50% đến 65% giá trị khoản vay, lãi xuất này tăng
giảm tuỳ theo đối tợng tiếp nhận, tuy nhiên lãi xuất này phù hợp với các tiêu
chuẩn của Uỷ Ban hỗ trợ phát triển (DAC) và OECD.Hiện nay thì việc cung cấp
tín dụng của Nhật Bản đợc thực hiện thông qua Ngân Hàng hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JBIC- Japan for Bank International Cooperation)
Tín dụng ODA của Nhật Bản đợc chia thành 2 nhóm chính đó là: Tín dụng

và tín dụng dự án.
11
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
-Tín dụng dự án gồm có 3 dạng nh sau:
+.Tín dụng dự án thông thờng: Là một dạng tín dụng ODA cơ
bản đợc cung cấp với mục đích mua sắm thiết bị, máy móc, xây dựng các
công trình, mở các trung tâm dịch vụ t vấn và các nhu cầu khác đối với dự
án.
+.Tín dụng thiết kế dự án (E/S): Là khoản tín dụng đợc cung
cấp để tiến hành các dịch vụ cần thiết trớc khi thực hiện dự án ví dụ nh:
Công tác lập dự án, công tác chuẩn bị đấu thầu...
+.Tín dụng 2 bớc (STL): Là khoản tín dụng đợc thực hiện qua
một tổ chức tài chính gián tiếp taị nớc tiếp nhận với đối tợng thụ hởng là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các lĩnh vực công nghiệp chế tạo và
nông nghiệp.
-Tín dụng ODA phi dự án bao gồm:
+.Tín dụng hàng hóa đợc cấp cho các nớc đang phát triển, các nớc
này muốn nhập khẩu hàng hóa nhng không có tiền, nhờ hình thức này nớc nhận có
thể ổn định và phát triển kinh tế trớc mắt.
+.Tín dụng điều chỉnh cơ cấu (SAL) đợc cung cấp để các nớc đang
phát triển tiến hành cải cách toàn bộ nền kinh tế
+.Tín dụng ngành là tín dụng hàng hóa hỗ trợ phát triển một nghành
cụ thể của nớc tiếp nhận.
3.2.ODA đa phơng:
Là hình thức đóng góp tài chính hoặc ký thuật của Chính phủ Nhật
Bản cho các tổ chức quốc tế đa phơng nh: UNDP, UNFPA, UNCTAD,
DAC, OECD...và các tổ chức tài chính quốc tế nh: WB, ADB... tất cả
đều nhằm mục tiêu góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển và ổn định
tại các nớc đang phát triển. Đóng góp cho các tổ chức đa phơng thờng đ-
ợc thực hiện dới dạng hợp tác kỹ thuật , còn đóng góp cho các tổ chức

tài chính quốc tế bằng tài chính.
12
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
4.Chính sách ODA Nhật Bản:
4.1.Chính sách ODA Nhật Bản trớc những năm 90:
4.1.1. Chính sách u tiên cung cấp theo khu vực địa lý:
Nhật Bản và Châu á có sự gần gũi về địa lý cũng nh văn hóa, tôn giáo,
phong tục ...do vậy kể từ khi bắt đầu hoạt động cung cấp ODA cho đến những
năm đầu thập kỷ 70 Châu á luôn chiếm 90% thậm chí có thời điểm 100% lợng
ODA của Nhật, trong đó thì khu vực Asean chiếm từ 30%-50%. Châu á luôn là
khu vực nhận đợc ODA của Nhật Bản với tỷ lệ cao nhất
Khi chuyển sang giai đoạn 1977-1988 Nhật Bản có sự thay đổi về chính
sách mở rộng sang các khu vực khác một phần là do sự phản đối Nhật Bản diễn ra
ở một số nớc trong khu vực Châu á. Cho nên lợng ODA cho Châu á giảm xuống
65.1% trong năm 1988 nhng khu vực Asean vẫn chiếm 30% tổng ODA dành
cho Châu á, nh vậy tuy giảm về tỷ lệ xong khối lợng vẫn tăng đều.
Giai đoạn 1989-2002 Nhật Bản vẫn duy trì là nhà tài trợ số 1 của thế giới,
Nhật tiếp tục mở rộng khu vực cung cấp ODA cho nên tỷ lệ ODA cho Châu á còn
59,3% và ODA dành cho Asean có sự thay đổi về hình thức, tức là giai đoạn tr-
ớc ODA chủ yếu là hình thức viện trợ thì nay chuyển sang hình thức cung cấp tín
dụng với lãi suất thấp. Tỷ lệ ODA giảm nhng lợng không giảm, chúng ta có thể
tìm hiểu một số nguyên nhân chủ yếu nh sau:
Ta biết rằng sau một thời gian dài viện trợ cho Đông Nam á thì hàng hóa
Nhật Bản tràn ngập thị trờng các nớc này tạo nên làn sóng phản đối mạnh mẽ tại
các quốc gia nhận.Thêm vào đó là cuộc khủng hoảng dầu mỏ vào năm 1973 cũng
ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế Nhật bản (Nhật Bản là một nớc phải nhập khẩu
100% lợng dầu mỏ). Đứng trớc tình hình nh vậy nớc này đã tìm hớng và thiết lập
quan hệ ngoại giao với các khu vực khác.
Sang giai đoạn 1977-1988 Nhật càng mở rộng hơn nữa mối quan hệ của
mình, để tăng cờng ảnh hởng của mình Nhật đã hệ thống hóa qua các kế hoạch

trung hạn cho việc tăng cờng viện trợ đến Châu Phi, Châu Mỹ, Trung Đông
13
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
Một điều đặc biệt là vào năm 1990 có sự thay đổi về kinh tế ở các nớc
Đông Nam á, Hàn quốc đã chuyển từ nớc nhận ODA sang nớc cung cấp, các nớc
Asean phát triển khá mạnh sắp đuổi kịp các nớc công nghiệp mới.Trớc tình hình
này Chính phủ Nhật bản cho rằng khi nớc tiếp nhận ODA đã phát triển rồi thì
ODA sẽ cắt giảm để tập trung vào phát triển quan hệ thơng mại. Do đó ODA cho
các nớc này phần lớn chỉ còn dới dạng cho vay và hỗ trợ kỹ thuật.
Trong thời gian gần đây nền kinh tế Nhật gặp nhiều khó khăn nên tổng
ODA của Nhật đã giảm đi, đây là lý do rất chính đáng, nhng việc cắt giảm này
cũng làm ảnh hởng đến một số nớc nhận ODA Nhật Bản.
Tóm lại Nhật Bản luôn dành cho ASEAN những u tiên trong cung cấp ODA
cũng là điều dễ hiểu nh đã nêu ở trên, ngoài ra mục đích của Nhật Bản còn để thu
hẹp khoảng cách Bắc-Nam và khai thác thị trờng nguyên liệu rẻ, phong phú,
nguồn lao động dồi dào, thị trờng tiêu dùng dễ tính của Asean...Theo xu thế
quốc tế hóa để duy trì vị trí là một trung tâm kinh tế- tài chính của thế giới đòi hỏi
Nhật phải tạo cho mình một thị trờng tiêu thụ ổn định, Châu á nói chung và
Asean nói riêng chính là mục tiêu của Nhật Bản. Nh vậy một Châu á phát triển
lành mạnh và ổn định sẽ là thị trờng lớn cho hàng hóa của Nhật Bản.
Biểu1: Vốn ODA Nhật Bản cho ASEAN 10 vay đến 1998
Đơn vị: Tỷ yên
Nớc Vốn vay Viện trợ
Hợp tác công
nghệ
Tổng cộng
Inđônêxia
3.432,3 189,7 207,4 3.829,4
Philippin
1.772,6 211,6 129,6 2.113,8

Thái Lan
1.665,4 161,4 161,8 1.988,6
Malaysia
754,0 11,9 83,3 849,2
Việt Nam
520,2 77,3 22,1 619,6
Myanma
405,5 159,3 19,1 583,6
Lào
9,1 66,3 18,1 93,5
Campuchia
2,3 54,7 13,1 70,1
Xingapo
12,7 3,1 21,4 37,2
Brunây
0,0 0,0 39,3 39,3
(Nguồn: Bộ ngoại giao Nhật Bản)
14
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
4.1.2.Chính sách u tiên theo lĩnh vực:
ODA của Nhật Bản tập trung u tiên vào các lĩnh vực nh là: Giao thông vận
tải, năng lợng, y tế, giáo dục..Thúc đẩy nâng cao kỹ thuật và năng suất các ngành
nông- lâm- ng nghiệp
Ngành nông nghiệp:ODA nhằm giữ vững sự ổn định về cung cấp lơng
thực, thực phẩm cho ngời dân nớc sở tại và đặc biệt chú ý tăng sản phẩm gia súc,
gia cầm. Đối với các nớc đang phát triển thì nông nghiệp đợc coi là một "ngành
công nghiệp chính" vì thế việc thực hiện ổn định lơng thực, thực phẩm đợc các n-
ớc cung cấp ODA coi nh một tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá sự ổn định về tăng
trởng kinh tế. Do đó ODA Nhật Bản cũng nhằm thúc đẩy nông nghiệp và coi đó là
một lĩnh vực u tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế. Khoản ODA cho lĩnh vực

này thờng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng ODA đợc cung cấp. Ví dụ năm
1993 ODA dành cho nông nghiệp chiếm 8,1%. Trong các nớc ASEAN thì
Inđônêxia là nớc nhận nhiều nhất ODA Nhật Bản ở lĩnh vực nông nghiệp, mà chủ
yếu là hỗ trợ cho trang trại chăn nuôi, phát triển nông nghiệp và xây dựng các làng
trồng trọt...
Đây là ngành trụ cột ở hầu hết các nớc đang phát triển, đặc biệt là trong các nớc
Asean phần đông dân số vẫn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển
nông nghiệp góp phần rất quan trọng cho việc ổn định an ninh lơng thực, thực
phẩm ở nớc tiếp nhận. Đây chính là tiêu chuẩn chủ đạo để đánh giá sự ổn định về
tăng ttrởng kinh tế cho một nớc. ODA của Nhật Bản cho lĩnh vực này thờng đợc
thực hiện bằng viện trợ không hoàn lại và viện trợ tín dụng.
Lĩnh vực y tế: ODA sử dụng nhằm nâng cao sức khỏe của ngời dân, hỗ trợ
xây dựng, nâng cấp bệnh viện, cung cấp máy móc y tế hiện đại...Thờng ở dạng
viện trợ không hoàn lại và hợp tác kỹ thuật. Năm 1993 Nhật bản dành 14% tổng
ODA cho y tế, trong đó 53,6% của số viện trợ này đa vào Châu á. Ngoài ra Nhật
Bản còn đóng góp vào các tổ chức quốc tế cho phong trào chống AIDS của toàn
thế giới.
15
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
Giáo dục: Đây là lĩnh vực đợc các nớc thực hiện ODA quan tâm và đợc
coi nh là phơng tiện để thúc đẩy sự phát triển xã hội và nền kinh tế của nớc nhận
tài trợ. ở lĩnh vực này Nhật Bản thờng thực hiện nhiều khoản viện trợ không hoàn
lại. Ví dụ trong thời gian 1989-1993, ODA Nhật Bản đã giúp xây dựng 380 trờng
tiểu học và trung học... Đồng thời ODA Nhật còn chú ý vào dạng viện trợ hợp tác
kỹ thuật để trang bị cho trờng học. Ngoài ra Chính phủ Nhật Bản còn hỗ trợ các tổ
chức phi Chính phủ của Nhật trong việc thực hiện các dự án xây dựng trờng học
cho các nớc nhận ODA.
Lĩnh vực năng lợng: Nhật Bản chú trọng vào xây dựng các nhà máy điện,
công nghệ sản xuất dầu, vì thế ODA của họ thờng tập trung vào qui trình công
nghệ tiết kiệm năng lợng và giúp các nớc nhận ODA sử dụng năng lợng có hiệu

quả hơn. Hơn nữa cũng phải ghi nhận kỹ thuật công nghệ làm giảm bớt sự ô nhiễm
môi trờng của Nhật Bản. ODA dành cho khu vực này từ 1989- 1993 chiếm khoảng
17% trong tổng số các khoản viện trợ và thờng là viện trợ tín dụng. Ví dụ trong
năm 1993 tổng ODA cho vay dành cho năng lợng là 297,551 tỷ yên chi cho 23 dự
án của 9 nớc là ấn Độ, Việt Nam, Inđônêxia, Thái Lan, Bangladesh, Malaysia,
Trung Quốc, Sri Lan ca và Iran.
Giao thông vận tải: Nhật Bản quan tâm khá nhiều đến lĩnh vực này, dành
20% lợng ODA cho giao thông vận tải. Phần lớn ngân sách ODA dành cho GTVT
là cho vay vì nói chung đều là những dự án đợc thực hiện ở Châu á (chiếm
khoảng 98% trên tổng số ODA dành cho GTVT), trong đó chủ yếu cho các nớc
ASEAN. Tuy nhiên, Nhật Bản cũng có thực hiện viện trợ không hoàn lại và viện
trợ hợp tác kỹ thuật cho lĩnh vực này. Bên cạnh đó ODA Nhật Bản còn quan tâm
đến việc giúp đỡ để đào tạo cán bộ kỹ thuật có chuyên môn trong việc quản lý và
điều hành hệ thống giao thông vận tải.
Truyền thông và viễn thông, ODA Nhật Bản đã tỏ rõ sự quan tâm đặc biệt
tới lĩnh vực này, do đặc điểm của thông tin truyền thông có hiệu quả tác động rất
lớn tới công nghiệp, thơng nghiệp, quản lý nhà nớc, giáo dục, văn hóa và nhiều
lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội vì thế Nhật Bản đã đa vào Châu á từ năm 1989-
16
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
1993 là 78,4% vốn ODA cho vay trong tổng số ODA cho lĩnh vực truyền thông và
viễn thông, 50% hệ thống vi sóng phủ 2500km ở Inđônêxia và 76% hệ thống này
ở Jakarta đợc xây dựng từ nguồn ODA của Nhật Bản. Các khoản viện trợ không
hoàn lại trong lĩnh vực này thờng đợc đa đến những vùng hẻo lánh để xây dựng cơ
sở vật chất. Còn phần viện trợ hợp tác kỹ thuật đợc dùng vào việc nhận ngời đến
đào tạo tay nghề tại Nhật Bản. Về lâu dài ở lĩnh vực này Nhật Bản muốn tăng cờng
hợp tác với các nớc nhận tài trợ để đào tạo những cán bộ kỹ thuật có trình độ hiểu
biết và quản lý đợc hệ thống truyền thông hiện đại để thực hiện các cuộc tiếp nhận
chuyển giao kỹ thuật mới.
Biểu2:Vốn vay ODA của Nhật Bản cho bốn nớc thành viên ASEAN tới

1998
Đơn vị: tỷ yên
Lĩnh vực Inđônêxia Philippin Thái Lan Malaysia Tổng
Giao thông
725,2 542,8 681,0 129,4 2.078,4
Năng lợng
616,5 244,7 296,3 372,4 1.529,9
Viễn thông
148,1 50,4 102,8 13,4 314,7
Công nghiệp
110,8 91,8 112,7 75,6 390,9
Nông nghiệp
408,5 138,2 164,8 0,0 711,5
Nghành khác
1.664,6 716,1 326,3 157,3 2.864,3
Tổng
3.673,7 1.784,0 1.683,9 748,1 7.889,7
( Nguồn: Bộ ngoại giao Nhật Bản- 2000)
4.2. Một số thay đổi gần đây về chính sách ODA.
4.2.1. ODA Nhật Bản từ vai trò kinh tế chuyển sang vai trò kinh tế chính trị:
ODA của Nhật Bản đã bớc vào một thời kỳ mới, chính sách ODA của Nhật
Bản đã nhấn mạnh vào phát triển kinh tế của các nớc đang phát triển cho đến tận
giữa những năm 1980, nhng hiện nay mục tiêu và vai trò của nó đã đợc mở rộng
hơn. Trong những năm 80, nền kinh tế Nhật Bản có đợc khoản thặng d về tài
khoản hiện hành khổng lồ và Nhật Bản bị đòi hỏi phải chuyển các khoản thặng d
này trở lại cho các nớc đang phát triển. Cũng gần nh cùng thời gian đó, vấn đề nợ
lũy tiến đã nổi lên chủ yếu ở các nớc Mỹ La Tinh. Toàn bộ hệ thống tài chính
quốc tế sẽ bị đe dọa nếu nh cộng đồng thế giới ở vào tình trạng phải đơng đầu xử
trí một cách thích đáng đối với cuộc khủng hoảng nợ này. Với tình hình tài chính
17

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
nh vậy, việc tái chu chuyển lợng tiền mặt tới các nớc đang phát triển của Nhật Bản
thực chất là sự cung cấp hàng hóa cho cộng đồng quốc tế, có nghĩa là làm ổn định
hệ thống tài chính quốc tế.
Liên quan đến vấn đề trên Nhật Bản đã quyết định sẽ tăng những đóng góp
của họ đối với các tổ chức tài chính đa phơng và các tổ chức tài chính cùng với
viện trợ của Nhật Bản hoặc các khoản cho vay và trợ cấp tơng ứng. Trong giai
đoạn này, chính sách viện trợ của Nhật Bản đã có một sự thay đổi đáng kể, nó bao
gồm những mục tiêu và qui mô rộng lớn hơn, nhấn mạnh một cách rõ ràng vai trò
toàn cầu và quốc tế của Nhật Bản. Do tác động của cuộc chiến tranh vùng Vịnh nổ
ra ở Trung Đông vào 1990, chính sách viện trợ của Nhật Bản đã phát triển xa hơn
những nguyên tắc cơ bản của nó, có tính đến cả các nền kinh tế chính trị. Hiến ch-
ơng về viện trợ phát triển chính thức đợc hình thành từ tháng 6/1992 đã khẳng
định, về mặt nguyên lý của nó, không chỉ nhằm vào các mục tiêu kinh tế mà còn
nỗ lực nhằm tạo ra một xã hội đảm bảo tự do, quyền con ngời và nền dân chủ là
những điều kiện tiên quyết. Về những nguyên tắc của viện trợ phát triển chính
thức, bản Hiến chơng cũng đã trích dẫn bốn điểm sau đây:
Sự tơng ứng giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trờng
Không sử dụng quĩ viện trợ phục vụ cho các mục đích quân sự hoặc
khuyến khích các cuộc xung đột quốc tế
Quan tâm thích đáng tới những xu hớng trong chi tiêu về mặt quân sự,
phát triển hoặc chế tạo vũ khí phá hủy lớn, nhập khẩu và xuất khẩu vũ khí ở các
nớc nhận viện trợ.
Quan tâm thích đáng tới việc khuyến khích dân chủ hóa, những nỗ lực
nhằm thực hiện một nền kinh tế hớng vào thị trờng, và duy trì các quyền con ngời
cơ bản tự do.
Trớc năm 1992, 4 quan điểm này không đợc đa vào một cách cụ thể trong
chính sách viện trợ. Kể từ 1992 nó đã thực sự đợc phản ánh trong chính sách viện
trợ ODA của Nhật Bản.
18

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
4.2.2.Điều chỉnh chính sách ODA trớc những thay đổi trong nền kinh tế của
Nhật Bản:
Trong những năm gần đây nền kinh tế Nhật Bản gặp rất nhiều khó khăn,
hiện tợng suy thoái kéo dài, vì vậy đã có ảnh hởng đến chính sách viện trợ ODA
của Nhật Bản. Một loạt các biện pháp khuyến khích kinh tế dựa trên cơ sở những
chi tiêu về tài chính và suy thoái kinh tế kéo dài làm cho thâm hụt ngân sách tăng
lên một cách nhanh chóng. Tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP danh nghĩa đã v-
ợt quá con số 6%, các khoản nợ trong và ngoài nớc so với GDP danh nghĩa đạt tới
90%, đây là con số cao nhất trong các nớc phát triển. Vì vậy, Chính phủ Nhật Bản
đã quyết định cắt giảm 10% tổng nguồn ODA của mình trong năm tài khóa 2003.
Những thay đổi quan trọng tập trung vào tín dụng ODA. JBIC đã đa ra chính sách
trung hạn trong cung cấp ODA cho các nớc đang phát triển đặc biệt là các nớc
trong ASEAN với một số nội dung chính nh sau:
4.2.2.1. Các mục tiêu trọng tâm của ODA Nhật Bản.
a. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế.
Về lĩnh vực này quan tâm đến những vấn đề sau:
Hỗ trợ cho lĩnh vực tài chính và tài khóa.
Thúc đẩy công nghiệp và thơng mại quốc tế.
Hỗ trợ xây dựng hệ thống luật pháp và quản lý.
Hỗ trợ cho việc gia nhập WTO.
b. Xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng cho các lĩnh vực: Điện năng, giao thông vận
tải và viễn thông
Tập trung u tiên cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển các nhà máy
điện, cải tiến mạng lới truyền tải và phân phối điện.
Hỗ trợ xây dựng hệ thống giao thông vận tải.
Ưu tiên phát triển hệ thống mạng lới thông tin và công nghệ viễn thông
c.Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ưu tiên các hớng sau:
Xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng cho việc phân phối và vận chuyển
Phát triển và củng cố các hợp tác xã nông nghiệp.

Nâng cao năng lực quản lý.
19
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
Hỗ trợ hiện đại hóa kỹ thuật nông nghiệp.
d. Giáo dục sức khỏe và dịch vụ y tế.
Trong lĩnh vực giáo dục, tập trung vào giáo dục tiểu học. Tiếp tục đa dạng
hóa hợp tác trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cải tiến phơng pháp chữa
bệnh.
e. Bảo vệ môi trờng.
Trong lĩnh vực này u tiên theo các hớng sau:
Bảo vệ môi trờng tự nhiên đặc biệt là bảo vệ rừng.
Bảo vệ môi trờng ở đô thị.
4.2.2.2 Các mục tiêu trọng tâm của JBIC (Japan Bank for International
Cooperation)
Hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
Cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế
Chống ô nhiễm và cải thiện môi trờng thiên nhiên.
Hỗ trợ giải quyết các vấn đề mang tính chất toàn cầu (nh HIV/ AIDS, gia
tăng dân số, ma axit...)
Phát triển nguồn nhân lực
Tăng cờng ứng dụng công nghệ thông tin
Hỗ trợ phát triển khu vực nông thôn.
Về cơ bản, chúng ta thấy rằng các mục tiêu trọng tâm trong thời kỳ trung
hạn này cũng giống nh thời kỳ trớc đây. Điểm mới chính là việc đa ra mục tiêu
tăng cờng ứng dụng công nghệ thông tin và hỗ trợ phát triển khu vực nông thôn.
Bởi vì trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa nh hiện nay, tăng cờng ứng dụng
công nghệ thông tin vừa là nhu cầu của các nớc đang phát triển vừa là lợi ích trực
tiếp của các công ty Nhật Bản. Còn mục tiêu hỗ trợ phát triển khu vực nông thôn
là một biện pháp nhằm giúp các nớc đang phát triển rút ngắn khoảng cách phát
triển giữa nông thôn và thành thị, giảm sức ép gia tăng dân số cơ học ở các khu đô

thị dẫn tới các khó khăn về hạ tầng và môi trờng.
20
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
4.2.2.3. Nguyên tắc hoạt động mới của JBIC:
JBIC sẽ áp dụng 3 nguyên tắc mới trong hoạt động cung cấp tín dụng ODA.
Hỗ trợ có chọn lọc: JBIC sẽ có chính sách cung cấp tín dụng ODA phù hợp
với nhu cầu cụ thể của từng nớc tiếp nhận căn cứ vào trình độ phát triển, hình thái
kinh tế- xã hội, truyền thống văn hóa, lịch sử và tôn giáo của nớc đó. Từ nay trở đi
JBIC không áp dụng chính sách cả gói cho một nhóm nớc, phân theo khu vực địa
lý và trình độ phát triển kinh tế nh trớc đây.
Tăng cờng chuyển giao kinh nghiệm quản lý ODA: Nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng ODA, JBIC sẽ đẩy mạnh công tác hỗ trợ các nớc tiếp nhận
tăng cờng năng lực quản lý ODA, nâng cao chất lợng công tác xây dựng, giám sát
và triển khai dự án cũng nh công tác duy tu, bảo dỡng.
Công khai hóa hơn nữa các hoạt động cung cấp và sử dụng ODA: JBIC sẽ
đẩy mạnh công khai hóa các hoạt động ODA của mình cho dân chúng Nhật Bản
cũng nh dân chúng các nớc tiếp nhận viện trợ, tạo điều kiện cho nhân dân đợc
đóng góp ý kiến vào công tác xây dựng chính sách ODA của JBIC nói chung cũng
nh công tác xây dựng dự án cụ thể, tăng cờng giám sát của nhân dân Nhật Bản đối
với việc thực thi các dự án ODA. JBIC cũng sẽ tăng cờng đối thoại và thông tin
cho các tổ chức viện trợ quốc tế và tăng cờng phối hợp hoạt động với các tổ chức
phi Chính phủ (NGO)
4.2.2.4. Thay đổi về hình thức và điều kiện tín dụng:
Bên cạnh đó Chính phủ Nhật Bản cũng thay đổi cả về loại hình và điều kiện
tín dụng. Nhật Bản ghép tín dụng đặc biệt vào chơng trình tín dụng thờng niên dới
dạng một loại tín dụng mới với điều kiện đặc biệt dành cho quan hệ đối tác kinh tế
.
Nh vậy tín dụng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam chỉ gói trọn trong một
loại hình, với 4 điều kiện khác nhau:
Điều kiện phổ cập:

Lãi suất 1,8% một năm, thời hạn thanh toán 30 năm bao gồm 10 năm ân
hạn.
21
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
áp dụng cho các dự án mà đa phần tín dụng của JBIC đợc dùng cho công
tác xây dựng. Đấu thầu quốc tế rộng rãi.
Điều kiện liên quan đến bảo vệ môi trờng:
Lãi suất 1,3% một năm, thời hạn thanh toán 30 năm bao gồm 10 năm
ân hạn.
áp dụng cho các dự án liên quan đến bảo vệ môi trờng nh cấp nớc. Đấu
thầu quốc tế rộng rãi.
Điều kiện dặc biệt dành cho quan hệ đối tác kinh tế
Lãi suất sẽ đợc xác định hàng năm phù hợp với qui định của OECD, thời
hạn thanh toán 40 năm bao gồm 10 năm ân hạn.
áp dụng cho các dự án mà đa phần tín dụng JBIC đợc dùng để nhập khẩu
thiết bị, vật t. Đấu thầu giữa các công ty Nhật
Điều kiện đặc biệt bảo vệ môi trờng:
Lãi suất 0,75% một năm, thời hạn thanh toán 40 năm bao gồm 10 năm ân
hạn.
áp dụng cho các dự án trực tiếp bảo vệ môi trờng nh xử lý nớc thải, rác
thải, trồng rừng. Đấu thầu giữa các công ty Nhật
Đồng thời JBIC cũng chuyển cam kết tín dụng cho các dự án tại Việt Nam
theo hình thức chia ra nhiều giai đoạn sang hình thức chủ yếu là cam kết một lần.
Với hình thức mới này thì ngay cả với một tổng khối lợng cam kết không giảm,
phía ta cũng sẽ khó có thể triển khai cùng một lúc đợc nhiều dự án mới nh từ trớc
đến nay. Trớc những thay đổi trong chính sách ODA của Nhật Bản cho Việt Nam,
các nhà kinh tế cho rằng tuy các năm tới Nhật Bản vẫn tiếp tục là nhà tài trợ lớn
nhất cho nớc ta, song phía ta cần có những đối sách, nhất là trong việc xác định
các lĩnh vực u tiên sử dụng tín dụng ODA Nhật Bản trong tình hình mới cũng nh
trong việc chuẩn bị và thực hiện các dự án.


22
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
chơng II
Vai trò của ODA Nhật Bản với nền kinh tế
một số nớc ASEan
I. ODA Của Nhật Bản dành cho inđônêxia
1.Chính sách và đặc điểm:
1.1.Tại sao Nhật Bản viện trợ cho Inđônêxia:
Inđônêxia là một quốc đảo lớn trên thế giới, đứng thứ 5 về dân số
và đứng thứ 13 về diện tích so với thế giới lại là nớc lớn nhất Asean.
Inđônôxia có số dân 200 triệu, nguồn lao động rẻ, qui mô thi trờng rộng,
tốc độ tăng trởng kinh tế cao, nhu cầu tiêu dùng lớn, thu nhập bình quân
23
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
đầu ngời khá cao so với các nớc ASEan, cụ thể là vào năm 2000 đạt
1000 USD/ 1 ngời; tốc độ tăng trởng kinh tế giai đoạn 1983- 1985 đạt
4,8% nhng sang thập kỷ 90 đạt trên 7%.Từ năm 1994 cho đến nay
Inđônêxia là nớc trong Đông Nam á nhận đợc nhiều ODA nhất từ Nhật
Bản.Thêm vào đó Inđônêxia còn là một đất nớc có nguồn tài nguyên
thiên nhiên nhiều nhất Đông Nam á, với đủ các loại tài nguyên khoáng
sản phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế đa thành phần của nớc này.
Nhật Bản và Inđônêxia có mối quan hệ láng giềng lâu dài,
Inđônêxia có vị trí quan trọng đối với Nhật cả về kinh tế lẫn chính trị, họ
là hai đối tác lớn của nhau trong lĩnh vực thơng mại và đầu t .
Hai nớc Nhật- Inđônêxia có sự gần gũi về mặt địa lý.Trớc hết
chúng ta thấy rằng cả hai nớc đều là quốc đảo, cho nên rất thuận tiện
trong giao thông hàng hải. Nhật Bản ngoài lợng dầu mỏ nhập khẩu từ
Inđônêxia, Nhật còn phải nhập từ các nớc Trung Đông và để vận chuyển
về Nhật thì còn phải qua eo biển Malacca và Lombok của Inđônêxia.

1.2.Những u tiên trong chính sách ODA của Nhật Bản dành cho Inđônêxia:
Ngay từ đầu năm 1965 khi nền kinh tế Inđônêxia gặp rất nhiều khó khăn,
sang năm 1966 lạm phát "phi mã" 600%, cán cân thanh toán bị thâm hụt nặng nề,
nợ nớc ngoài tăng trầm trọng lên đến 2,4 tỷ USD trong đó nợ Nhật Bản là 231
triệu USD đời sống nhân dân xuống cấp nghiêm trọng. Đứng trớc tình hình đó các
nớc Pháp, Anh, Bỉ, Nhật bản, Cộng hoà liên bang Đức đã nhóm họp lại và tìm ra
giải pháp để giúp Inđônêxia tháo gỡ khó khăn. Riêng Nhật Bản đã có những chính
sách ODA u tiên đặc biệt cho Inđônêxia tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực nh
sau:
Hỗ trợ cho phát triển giáo dục đợc đặt lên hàng đầu bởi giáo dục là cơ sở
quan trọng cho việc phát triển nguồn nhân lực cho đất nớc. Inđônêxia có 200 triệu
dân, với nguồn nhân lực dồi dào, nếu không tập trung phát triển nhân lực, nâng
cao trình độ dân trí, bồi dỡng nhân tài thì chất lợng của nguồn nhân lực sẽ không
đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của khu vực cũng nh toàn thế giới. Các dự án
ODA hớng thẳng vào giáo dục ở cấp tiểu học và trung học, tiến tới phổ cập giáo
24
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Trung Thành Nhật3- K37C
dục trung học, đặc biệt chú ý bồi dỡng trình độ của giáo viên dạy các môn khoa
học kỹ thuật, hơn nữa dự án ODA còn phổ biến kỹ thuật mới nhất cho các kỹ s và
các nhà kỹ thuật.
Nhật Bản u tiên các dự án bảo vệ môi trờng cho Inđônêxia do kết quả của
công nghiệp hóa gây ra, nhất là các dự án bảo vệ môi trờng tự nhiên ví dụ nh bảo
vệ rừng, bảo vệ môi trờng nớc vv..., đảm bảo duy trì và sử dụng hợp lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, cải thiện môi trờng sống ở các đô thị và kiểm soát hiện t-
ợng ô nhiễm, xây dựng tổ chức thông tin đánh giá về môi trờng trên phạm vi quốc
gia nhằm cung cấp thông tin về các vấn đề môi trờng một cách nhanh nhất.
Tạo sự cân bằng về mức sống và điều kiện sinh hoạt cho xã hội thông qua
các dự án nh: Xoá đói giảm nghèo bằng cách cải thiện điều kiện và nâng cao mức
sống cho ngời nghèo, trợ giúp cho các nhu cầu nhân đạo, hỗ trợ cho hoạt động kế
hoạch hóa gia đình, giảm tốc độ tăng dân số, trợ giúp biện pháp phòng ngừa bệnh

dịch lan tràn đặc biệt là căn bệnh thế kỷ HIV.
Hỗ trợ cho tiến trình điều chỉnh cơ cấu công nghiệp đặc biệt là các giải
pháp về quản lý kinh tế vĩ mô. Hỗ trợ phát triển các nghành công nghiệp và nông
nghiệp bằng cách cung cấp máy móc kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lợng sản
phẩm, tăng năng suất và đa dạng hóa các mặt hàng để không chỉ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nớc mà còn xuất khẩu sang các thị trờng khác.
Cải thiện cơ cấu hạ tầng công nghiệp nhằm tạo ra môi trờng thuận lợi để thu
hút đầu t nớc ngoài, tập trung vào các nghành giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, điện lực và nguồn nớc.
Năm hớng u tiên mà Nhật Bản dành cho Inđônêxia đợc thực hiện sau học
thuyết Fukuda, tuy nhiên cả 5 u tiên đều không đợc thực hiện cùng một lúc mà
thực hiện rải rác, mỗi lĩnh vực u tiên đợc áp dụng vào từng thời kỳ khác nhau phù
hợp với chính sách đờng lối phát triển của đất nớc, tập trung vào những mục tiêu
xác định rõ ràng để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong thu hút và sử dụng ODA.
1.3.Đặc điểm:
Đầu những năm 1960 viện trợ của Nhật Bản cho Inđônêxia chủ yếu dới
hình thức bồi thờng chiến tranh. Đến năm 1966 Nhật bản trở thành nhà tài trợ
25

×