Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giáo dục vì sự phát triển bền vững thông qua chương trình, SGK địa lý phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.76 KB, 7 trang )

Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

GIÁO DỤC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
THƠNG QUA CHƯƠNG TRÌNH, SGK ðỊA LÝ PHỔ THƠNG
NGUYỄN THỊ THU HẰNG, ðỒN THỊ THANH PHƯƠNG

Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
I. VAI TRỊ CỦA GIÁO DỤC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Nguồn gốc của giáo dục vì sự phát triển bền vững
Giáo dục vì sự phát triển bền vững có gốc rễ trong lịch sử của 2 lĩnh vực và thu
hút sự chú ý của Liên Hợp Quốc. ðó là giáo dục và phát triển bền vững.
a. Về giáo dục
Năm 1948 Hội đồng Liên Hợp Quốc thơng qua và cơng bố về quyền con người
“Mọi người có quyền được giáo dục”. Hội nghị về quyền của trẻ em cũng ñã ñược tổ
chức vào năm 1989 nêu lên rằng: giáo dục tiểu học nên ñược phổ cập và tự do cho
tất cả mọi trẻ em.
Năm 1990, tuyên bố Jomtien về giáo dục cho mọi người: Giáo dục cơ sở nên
ñược cung cấp cho tất cả trẻ em, thanh niên và người lớn.
Năm 2000 hội nghị quốc tế tại Darka ñã liệt kê 6 mục đích giáo dục quan
trọng. Mục đích thứ sáu nói rằng: Cải thiện tất cả các khía cạnh của chất lượng giáo
dục, ñặc biệt giáo dục cho mọi người khả năng biết viết, biết ñọc, biết ñếm và những
kỹ năng sống cần thết. Hội nghị cũng nêu ra: ñến năm 2015, trẻ em ở mọi nơi, nam
và nữ, nên hồn thành khóa học về tiểu học.
b. Về phát triển bền vững
Năm 1972 Hội nghị của Liên Hợp quốc về mơi trường con người được tổ chức
ở Stốckhơm, đề cập ñến mối quan hệ giữa môi trường và các vấn ñề kinh tế - xã hội,
liên quan ñến nghèo ñói và phát triển. Trong vịng 10 năm đó, kể từ hội nghị
Stơckhơm, mọi người đã nhận ra rằng việc giải quyết các vấn đề mơi trường bị cơ
lập với nhu cầu phát triển như áp lực của nghèo đói. Vì vậy, vào giữa những năm
1980 Liên Hợp Quốc ñã khai trương chiến lược về nhu cầu của xã hội và môi
trường. Vào năm 1987 với tương lai chung của chúng ta, báo cáo của Uỷ ban


Brundtland ñã xác ñịnh cần xây dựng chính sách phát triển tương lai cho tất cả các
cấp chính quyền.
Cũng vào năm 1987 Uỷ ban tồn cầu về mơi trường và phát triển đã xuất bản
cuốn sách với tiêu ñề Tương lai chung của chúng ta và ñã xác ñịnh phát triển ñể ñáp
ứng nhu cầu của thế hệ hiện nay mà khơng làm hại đến khả năng của các thế hệ tương
lai ñáp ứng các nhu cầu của họ” 1. Từ năm 1987 - 1992, khái niệm phát triển bền vững
đã đuợc hồn thiện và ñuợc viết thành 40 chương của chương trình nghị sự 21. Sự liên
1

World Development Report 1992

264


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

quan giữa giáo dục và bền vững ñã ñược ñề cập trong chương thứ 36 của chương
trình nghị sự 21: “đẩy mạnh giáo dục, nhận thức cộng đồng và đào tạo, ở đó, giáo
dục là nhân tố thiết yếu trong việc thực hiện các chiến lược hành ñộng của sự phát
triển bền vững”.
Hội nghị thượng ñỉnh toàn cầu tại Johannesburg về phát triển bền vững năm 2002
ñã cam kết hướng về phát triển bền vững của tất cả các khu vực, từ địa phương đến tồn
cầu. Hội nghị ñã kiến nghị Thập kỷ của giáo dục vì sự phát triển bền vững và coi giáo
dục là trái tim của sự tiếp cận vì sự phát triển bền vững.
Vào ngày 20 tháng 12 năm 2002, hội ñồng Liên Hợp Quốc đã cơng bố Thập
kỷ giáo dục vì sự phát triển bền vững trong giai ñoạn 2005 - 2014, và nêu lên rằng:
giáo dục là yếu tố nền tảng ñể ñạt ñược sự phát triển bền vững.
Theo sau Hội nghị của Liên Hợp quốc, một cuộc hội nghị của các bộ trưởng về
mơi trường được tổ chức tại Kiev, Ucraina vào tháng 5 năm 2003 nhấn mạnh sự cần
thiết ñể cải tiến hệ thống giáo dục và chương trình học tập cho sự phát triển bền

vững nhằm nâng cao hiểu biết chung làm thế nào ñể nâng cao và thực hiện phát triển
bền vững.

2. Mối liên hệ giữa môi trường và phát triển
Phong trào phát triển bền vững ñược tiến hành vào những năm 1970 và 1980,
ở ñó việc sản xuất và tiêu thụ trong các nước công nghiệp không bền vững, ô nhiễm
từ sản xuất tăng lên, gánh nặng mơi trường từ tiêu thụ cũng đã tăng lên. Sự tăng lên
này liên quan ñế nhiều vấn ñề của xã hội, kinh tế, mơi trường như nghèo đói, sự
phân bố khơng đồng đều các nguồn tài ngun, sự tăng dân số, sự di cư, thiếu ăn,
sức khỏe, HIV/AID, sự thay đổi khí hậu, năng lượng, hệ sinh thái, ña dạng sinh học,
nước, an toàn lương thực và các độc tố của mơi trường.
Q trình phát triển khơng bền vững ñã gây áp lực ñến các nguồn tài nguyên
thiên nhiên trong khi các mơ hình khơng bền vững của sản xuất và tiêu thụ, ñặc biệt
trong các nước ñã phát triển đã đe dọa tính mỏng manh của mơi trường tự nhiên,
nghèo đói đã tăng lên ở nhiều nơi, liên quan đến sự suy thối mơi trường, ơ nhiễm
mơi trường. Sự tăng trưởng kinh tế ñe dọa hệ thống tự nhiên và các nguồn tài
nguyên của Trái ðất.
Từ năm 1950 ñến năm 1997, việc sử dụng gỗ xẻ tăng lên 3 lần, sản xuất giấy
tăng lên gấp 6 lần, ñánh bắt cá tăng lên gần 5 lần, tiêu thụ ngũ cốc tăng 3 lần; ô
nhiễm do tiêu thụ tăng lên gần 3 lần, sự đốt cháy nhiên liệu hóa thạch tăng gấp 4
lần, ơ nhiễm nước và khơng khí tăng thêm vài lần). Thực tế trên cho thấy: kinh tế
tiếp tục ñược phát triển nhưng hệ thống sinh thái lại bị suy thoái; mối quan hệ căng
thẳng giữa kinh tế và môi trường tăng lên (Brown, 1998).

265


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

3. Mục tiêu của giáo dục vì sự phát triển bền vững (GDPTBV)

GDPTBV liên quan ñến ba nội dung: kinh tế, xã hội và mơi trường. Cách nhìn
của GDPTBV trên tồn cầu, nơi mọi người có cơ hội và lợi ích từ giáo dục và học
những giá trị, thái ñộ và lối sống vì một tương lai bền vững và vì sự thay đổi xã hội
theo hướng tích cực. Sự thay ñổi này thể hiện ở 5 mục tiêu cụ thể sau:
• Nâng cao vai trị trung tâm của giáo dục và học tập trong sự phát triển bền
vững.
• Liên kết, tạo mạng lưới, thay ñổi và sự tương tác giữa các nhà lãnh đạo
trong GDPTBV.
• Cung cấp cách nhìn và sự thay đổi đối với GDPTBV, thơng qua các
dạng học tập và nhận thức của cộng đồng.
• Bồi dưỡng chất lượng dạy và học trong GDPTBV.
• Phát triển các chiến lược cho tất cả các cấp học, bậc học ñể củng cố
năng lực trong GDPTBV

II. MỐI LIÊN QUAN GIỮA GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Các lĩnh vực chủ chốt của phát triển bền vững
• Xã hội: các thể chế xã hội và vai trị của nó trong sự thay ñổi và phát triển
cũng như hệ thống dân chủ và cơng bằng, tạo cho mọi người có cơ hội bày
tỏ quan điểm, lựa chọn chính thể, xây dựng sự đồng thuận và giải quyết
bất đồng.
• Mơi trường: nhận thức được các nguồn tài ngun và tính mỏng manh
của mơi trường tự nhiên và tác động của con người lên mơi trường và
các quyết định liên quan đến mơi trường trong sự phát triển xã hội và
kinh tế.
• Kinh tế: nhận thức ñược giới hạn và tiềm năng của phát triển kinh tế
cũng như tác ñộng của chúng ñến xã hội và môi trường; cam kết ñánh
giá các mức ñộ tiêu dùng của cá nhân và xã hội vì mối quan tâm đến
mơi trường và cơng bằng xã hội.

2. Vai trị của giáo dục vì sự phát triển bền vững: Phát triển các giá trị

• Tơn trọng phẩm giá và quyền con người trên toàn cầu và cam kết đối
xử cơng bằng với mọi người trong cuộc sống và xã hội.
• Tơn trọng quyền con người của các thế hệ tương lai và cam kết có trách
nhiệm giữa các thế hệ.
• Tơn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng trong tồn bộ sự đa
dạng của nó và bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái trên Trái ðất.
266


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý

• Tơn trọng tính đa dạng văn hóa và cam kết để xây dụng văn hóa địa
phương và tồn cầu trong sự khoan dung, khơng gây bạo lực và hịa
bình.

3. Vai trị chủ yếu của giáo dục
“Việc học tập thông qua cuộc sống chúng ta, trang bị cho bản thân chúng ta ñể
chọn những sự thuận lợi nhất ñể mở ra cho tương lai”(Scott và Gough, 2003).
• Giáo dục phải truyền cảm hứng vào sự tin tưởng cho mỗi người trong
chúng ta về khả năng và trách nhiệm cho sự thay đổi tích cực trên tồn
cầu.
• Giáo dục là nhân tố cơ bản ñể thay ñổi hướng về sự phát triển bền vững,
tăng năng lực của mọi người để thay đổi cách nhìn của họ đối với xã hội
trong thực tế.
• Giáo dục bồi dưỡng các giá trị, hành vi và lối sống cho tương lai bền
vững.
• Giáo dục vì sự phát triển bền vững là một q trình học tập làm thế nào
để tạo ra những quyết định liên quan về tính cơng bằng, kinh tế và sinh
thái của các cộng đồng
• Giáo dục xây dựng năng lực cho sự suy nghĩ ñịnh hướng cho tương lai.


4. Các đặc điểm chủ yếu của GDPTBV
• Liên mơn và tổng thể: học tập vì sự phát triển bền vững gắn vào tồn bộ
chương trình chứ khơng tách ra thành mơn riêng biêt.
• Giá trị: chia xẻ các giá trị và các nguyên tắc của sự phát triển bền vững.
• Suy nghĩ có phê phán và giải quyết vấn ñề: tin tưởng và thử thách của
sự phát triển bền vững.
• Tham gia với vai trị quyết định: người học tham gia vào việc quyết
định việc học của mình
• Sự phù hợp giữa phát triển bền vững và ñịa phương: sử dụng ngơn ngữ
bản địa để thể hiện nội dung GDPTBV.

5. Những nội dung của GDPTBV
Có 15 vấn đề trong GDPTBV, liên quan đến văn hóa - xã hội, mơi trường và
kinh tế.
• Văn hóa - xã hội: quyền con người, hịa bình và an ninh, quyền bình
đẳng giới, đa dạng văn hóa và giao thoa văn hố, sức khoẻ, HIV/AID,
thể chế.

267


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

• Mơi trường: các nguồn tài ngun thiên nhiên, sự thay đổi của khí hậu,
phát triển nơng thơn, đơ thị hóa bền vững, phịng chống và giảm nhẹ
thiên tai.
• Kinh tế: xóa đói, giảm nghèo, tinh thần và trách nhiệm tập thể, kinh tế
thị trường, không gian học tập.


III. GIÁO DỤC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THƠNG QUA
CHƯƠNG TRÌNH, SGK ðỊA LÝ PHỔ THƠNG
GDPTBV liên quan đến tất cả các ngành, các cấp học. Những nội dung
GDPTBV đã ít nhiều được đề cập trong chương trình, SGK địa lý. Những vấn ñề
chủ yếu của GDPTBV ñã ñược ñề cập trong SGK ñịa lý của tất cả các cấp nhưng
làm thế nào để thể hiện việc tích hợp đó trong chương trình, SGK địa lý và giảng
dạy nó ra sao?. Từ trước ñến nay, chúng ta mới chỉ tập trung vào giáo dục kiến thức,
kỹ năng, thái ñộ cho người học cịn giáo dục vì sự phát triển bền vững như giáo dục
những giá trị cơ bản ít được quan tâm.
1. Chương trình, SGK địa lý phổ thơng
Chương trình, SGK ñịa lý phổ thông ñược chia làm 3 mảng:
+ Kiến thức ñịa lý ñại cương lớp 6, lớp 10
+ Kiến thức ñịa lý khư vực: lớp 7, lớp 8 và lớp 11.
+ Kiến thức ñịa lý Việt Nam: lớp 8, lớp 9 và lớp 12.
Các kiến thức của GDPTBV ñã ít nhiều được đưa vào trong chương trình,
SGK địa lý như các vấn đề của văn hóa - xã hội như hịa bình và an ninh, dân số...
(lớp 11), bình ñẵng giới, dân số, du lịch (lớp 10); các vấn đề của mơi trường như sự
thay đổi của khí hậu (lớp 7, lớp 8, lớp 10); các vấn ñề kinh tế như xóa đói giảm
nghèo, kinh tế thị trường, thương mại (lớp 9, lớp 11).
Nội dung GDPTBV gắn với nội dung ñịa lý cấp PTCS
Lớp
6

268

Nội dung ñịa lý
Trái ðất và các thành phần tự nhiên

7


Thành phần môi trường nhân văn, các châu lục

8

Châu Á và ñịa lý tự nhiên Việt Nam

9

Dân cư, các ngành kinh tế và các vùng kinh tế
của Việt Nam

Nội dung GDPTBV
Các nguồn tài nguyên và môi
trường tự nhiên
Dân số, nghèo đói, bình đẳng
giới...
Dân số, nghèo đói, bình đẳng
giới..., tài ngun thiên
nhiên, thiên tai tự nhiên.
Dân số, xóa đói giảm nghèo,
bảo vệ tài ngun thiên
nhiên.


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

Lớp
10

Nội dung ñịa lý

Các quyển của lớp vỏ địa lý, dân cư, các ngành
kinh tế, mơi trường và sự phát triển bền vững

11

Khái quát nền kinh tế - xã hội thế giới, ñịa lý
khu vực và quốc gia
Kinh tế xã hội Việt Nam: Vị trí địa lý, dân cư
và nguồn lao ñộng, những vấn ñề phát triển xã
hội và những vấn ñề phát triển kinh tế.

12

Nội dung GDPTBV
Môi trường và tài nguyên
thiên nhiên, mối liên hệ giữa
3 thành phần: mơi trưịng,
kinh tế và xã hội.
Dân số, môi trường, ô nhiềm
môi trường...
Tài nguyên thiên nhiên, dân
số, việc làm, xóa đói giảm
nghèo, thị trường...

2. Phương pháp dạy học GDPTBV
• Nội dung GDPTBV có nhiều vấn đề nên có thể có các phương pháp
sau: giải quyết vấn đề, tranh luận, thảo luận, nghiên cứu tình huống,
đóng vai trị chơi, kinh nghiệm của người học...Ngồi ra cịn các
phương pháp khác như nghệ thuật, kịch...
• Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học: giáo án điện tử, giáo trình

điện tử, xây dựng trang Web liên quan ñến 3 chủ ñề: kinh tế, xã hội,
môi trường và 15 nội dung của GDPTBV.

3. ðánh giá giáo dục vì sự phát triển bền vững
- ðánh giá qua câu hỏi trả lời trực tiếp, viết, vẽ
- Phương pháp ñánh giá bằng câu hỏi tự luận, trắc nghiệm khách quan, nói.
+ Kiến thức: điền khuyết, lựa chọn, đúng sai, ghép đơi
+ Giá trị: sắp xếp theo thứ tự các vấn ñề theo mức ñộ quan trọng của vấn đề
nghiên cứu; nghiên cứu tình huống...
+ Về hành vi: lối sống chia xẻ các giá trị, thông cảm; thân thiện với môi
trường và phát triển kinh tế - xã hội như sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn tài
nguyên thiên nhiên: nước sạch, năng luợng, giảm thiểu chất thải rắn, lỏng, khí ra
mơi trường; tái chế các chất thải...
IV. KẾT LUẬN
“Giáo dục vì sự phát triển bền vững cho phép mọi người phát triển kiến thức,
giá trị và các kỹ năng ñể tham gia trong việc quyết ñịnh về con ñường chúng ta ñang
làm của cá nhân, tập thể, ở địa phương và tồn cầu. Nó cải thiện chất lượng cuộc
sống hiện nay mà không phá huỷ hành tinh trong tương lai”1
GDPTBV liên quan ñến tất cả các môn học trong nhà trường phổ thông. Giáo
dục địa lý là mơn có nhiều thuận lợi vì kiến thức của nó liên quan gần hết nội dung
của GDPTBV. Vì vậy, giáo viên cần tích hợp các kiến thức GDPTBV vào nội dung
1
Tibury - Education for Sustainable Development, Second Annual Report. London, Department of the
Envirnment, Transport and Region, 2000.

269


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển


của các bài giảng nhằm giúp cho học sinh hiểu thế nào là phát triển bền vững, nội
dung của nó ñề cập ñến những vấn ñề gì? Cách thực hiện những vấn đề đó ra sao?.
Trên cơ sở hiểu biết đó, nhà trường hình thành cho các em kiến thức, kỹ năng, giá trị
và lối sống vì sự phát triển bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Draft International Implementation Scheme. UNESCO, 10/2004.
[2]. Wendy Goldstein. Education (and capacity building) for sustainable
development. Macquarie University 2005.
[3]. Education for Sustainability - From Rio To Johannesburg: Lessons learnt from
a decade of commitment. UNESCO, 2002.
[4]. Education for Sustanable Development - Learning to create quality of life.
London, January 2002.
[5]. Các SGK địa lý hiện hành ở phổ thơng.

TĨM TẮT
Giáo dục vì sự phát triển bền vững gồm nhiều vấn đề như mơi trường, kinh tế,
xã hội và mối liên quan giữa chúng với nhau.
GDPTBV cần ñưa vào nhà trường phổ thơng, trong đó có mơn địa lý. Nội
dung của mơn địa lý ở trường phổ thơng gắn liền với nội dung của GDPTBV. Thông
qua nội dung GDPTBV, giúp các em hiểu được thực tế trên tồn cầu, đất nước và
ñịa phương - nơi các em ñang sống và học tập.

SUMMARY
NGUYEN THI THU HANG, DOAN THI THANH PH ƯƠNG
Education for Sustainable Development included issues: environment,
economy, society and relationship between them.
Education for Sustainable Development needs to be giving to secondary
schools, which contain geography education. The contents of geography are
connected with contents of Education for Sustainable Development. Through this

contents, enable pupils understand reality in the World, nation and local - the place
they live and study in.

270



×