Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐTXD VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT HẠ TẦNG SƠN VŨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.16 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐTXD VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT HẠ
TẦNG SƠN VŨ.
2.1 Hạch toán chi phí sản xuất trong Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn
Vũ.
2.1.1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Trong các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh
nghiệp quan tâm, vi chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế
toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hạch toán chi phí được chính xác đầy đủ khi
tính giá thành sản phẩm. Có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo doanh
nghiệp biết được chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công
trình. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực tế kế hoạchgiá thành
sản phẩm, tình hình sử dụng, vật tư, lao động, tiền có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Từ
đó có biện pháp quản lý hợp lý thích hợp, chặt chẽ chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối
thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm không giảm
mà vẫn thu đươc nhiều lợi nhuận. Để làm được điều đó thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật
để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản
lý chi phí sản xuất.
Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng của
quản lý.Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để xác định
đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành, lượng giá trị các yếu tố.
2.1.1.2 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là điều kiện quyết định sự tồn tại, phát triển
của doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp xây dựng phải sử dụng nhiều biện pháp đồng thời, đồng bộ.Trên góc
độ quản lý cần phải biết nguồn gốc, nội dung cấu thành của giá thành để tìm những nguyên


nhân cơ bản tác dông làm tăng hoặc giảm giá thành có như thế người quản lý mới đề ra
được biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ những nhân tố tiêu cực và khai thác khẳ năng
tiềm tàng, kích thích, thúc đẩy yếu tố tích cực.Mặt khác chi phí sản xuất sẽ được dùng làm
cơ sở để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp xây dựng cần phải tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ
nhà nước quy định thực hiện đúng chuẩn mực kế toán quốc tế.
Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ phận kế toán
cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, biết được chi phí và giá thành thực tế
từng công trình, hạng mục công trình, để phân tích và đánh giá tình hình thục hiện các định
mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tiết kiệm hay lãng phí,
tình hình thực hiện kế họach giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu kịp
thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng. Qua đó, đưa ra các quyết định
phù hợp với yêu cầu của quản trị doanh nghiệp xây dựng.
2.1.2 Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Công ty ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ có nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công
trình, hạng mục công trình, xuất phát từ dự toán công trình được xây dựng theo các khoản
mục nên để phù hợp với khoản mục giá thành công ty phân loại chi phí sản xuất thành các
yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trưc tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm :
+ Chi phí trực tiếp khác
+ Chi phí quản lý hành chính
+ Chi phí phục vụ nhân công
Từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc quy trình
công nghệ sản xuất liên tục và phức tạp, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
ĐTXD & PTKT hạ tầng Sơn Vũ được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Các công trình của công ty thực hiện thi công nhiều, quy mô của các công trình là tương
đối lớn. Việc theo dõi quy trình hạch toán cũng như việc tập hợp chi phí sản xuất của một

công trình hoàn chỉnh là rất phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian dài. Do đó trong chuyên đề
này, em xin trình bày về việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của một hạng mục
công trình thuộc Công trình thuỷ điện Mường Hum.
Công trình Thuỷ điện Mường Hum được khởi công vào quý I năm 2007 và hoàn
thành vào cuối quý IV với tổng giá trị quyết toán hơn 20 tỷ đồng. Công trình này gồm 4
hạng mục chính là Đường, Nhà máy, Đập đầu mối, Cửa lấy nước. Trong chuyên đề thực
tập này em xin trình bày việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Hạng mục Cửa lấy
nước Thuỷ điện Mường Hum.
2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng
Sơn Vũ.
2.2.1 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng nhiều nhất
trong giá thành sản phẩm xây lắp (từ 70 đến 80% tổng chi phí tuỳ theo kết cấu công trình).
Chính vì vậy công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải được thực hiện một
cách đầy đủ và chính xác, đồng thời phải góp phần đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm
vật tư nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ bao
gồm:
- Vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt thép, đá, cát, …
- Vật liệu sử dụng luân chuyển như cốt pha, cây chống, …
- Vật cấu kiện đúc sẵn: bê tông, pha nen, cửa,…
- Vật kiến trúc: hệ thống báo, chiếu sáng,…
Các loại vật liệu trên được kế toán tập hợp trực tiếp cho từng công trình., hạng mục công
trình
TK133
TK621 TK 154
Xuất kho NVL , CCDCcho thi công công trình
Mua NVL chuyển thẳng đến công trình (không qua kho)
VAT đầu vào
Kết chuyển NVL trực tiếp cuối kỳ

TK 152, 153
TK 111, 112, 331
2.2.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn
Vũ sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”- Chi tiết cho từng công trình, từng
hạng mục công trình.
2.2.3 Phương pháp hạch toán.
Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyênvà tính gía vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh và thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty ĐTXD & PTKT Hạ
tầng Sơn Vũ.
2.2.4 Chứng từ sử dụng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá.
- Bảng kê vật tư sử dụng cho công trình.
- Bảng kê vật liệu mua ngoài không có hoá đơn.
- Phiếu xin lĩnh vật tư.
Lấy ví dụ một phiếu xuất kho và bảng kê vật liệu mua ngoài không có hoá đơn
như sau:
Biểu số 2.2a:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
PHIẾU XUẤT KHO Ngày
20 tháng 12 năm 2007
Số 192
Nợ Tk 621
Có Tk 152
Họ và tên người nhận hàng: Bùi Văn Dục
Lý do xuất kho: Xuất làm Cửa lấy nước.
Xuất tại kho: Thuỷ điện Mường Hum

STT Tên, nhãn hiệu, quy cách Mã số ĐV tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo yêu
cầu
Thực xuất
1 Xi măng MX1 kg 2500 2500 8 918 22 295 000
Tổng 22 295 000
Cộng thành tiền (Viết bằng chữ ): Hai mươi hai triệu hai trăm chín mươi năm ngàn đồng
chẵn.
Xuất, ngày 20/12/2007
Người nhận Thủ kho Đội trưởng Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 2.2b:
BẢNG KÊ HÀNG HOÁ MUA NGOÀI KHÔNG CÓ HOÁ ĐƠN
Tháng 12 năm 2007
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
Địa chỉ: Hà Nội.
Địa chỉ tổ chức thu mua: Hạng mục Cửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum
Người tổ chức thu mua: Bùi Văn Dục
Ngày
tháng
Người bán Hàng hoá
Tên người bán Địa chỉ Tên hàng
Số lượng
( m3 ) Đơn giá
Tổng giá
thanh toán
21/12/07 Trần Văn Đức Lào Cai Đá 4*6 22,0 180 000 3 960 000
Đá hộc 15,0 160 000 2 400 000
Tổng 6 360 000

Tổng giá trị hàng hoá mua vào: Sáu triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Ngày 21 tháng 12 năm 2007
Người lập bảng kê Giám đốc
2.2.5 Sổ kế toán.
Chứng từ ghi sổ.
Sổ chi tíêt TK 621.
Sổ cái TK 621.
Trích sổ Chứng từ ghi sổ của Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ như sau:
Biêu số 2.2c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Khách hàng
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ngày SH Nợ Có
....... ........ .......... ........ .......... ..........
20/12/07 PX
195
HM Cửa lấy nước TĐ
MH
Xuất kho xi măng cho HM Cửa lấy
nước TĐ MH 62144 1521 22 295 000
....... ........ .......... ........ ........... ..........
21/12/07 PC
1025
HM Cửa lấy nước TĐ
MH

T/toán tiền mua đá 4*6 và Đá hộc
xuất thẳng cho HM Cửa lấy nước TĐ
MH
62144 1111 6 360 000
....... ........ .......... ........ ........... ..........
27/08/07 PX
235
Tân Mai – Tân Dân Xuất kho xi măng cho tuyến Tân Mai
– Tân Dân 62196 1521 24 090 000
....... ........ .......... ........ ......... ..........
31/12/07 PKT HM Cửa lấy nước TĐ K/chuyển TK 62144 sang TK 15415 159 412 500
159 MH HM Cửa lấy nước MH 15415 62144
....... ........ .......... ........ ......... ..........
31/12/07 PKT1
63
Tân Mai – Tân Dân K/chuyển TK 62196 sang TK15461
tuyến T.Mai – T.Dân
15461 62196 449 035 013
....... ........ .......... ........ ......... ..........
Tổng số phát sinh Nợ:595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có:595 396 864 352
Người lập Kế toán trưởng
Tại phòng kế toán Công ty có mở sổ chi tiết theo dõi chi phí NVL trực tiếp chi tiết
cho các công trình và sổ cái theo dõi chi phí NVL chung cho các công trình.
Ví dụ: Trích sổ chi tiết TK 621: Chi phí NVL trực tiếp của công trình Cửa lấy nước Thuỷ
điện Mường Hum.
Biểu số 2.2d:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Chi phí NVL trực tiếp

Địa chỉ : HMCửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum.
Số hiệu Tk : 62144
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
Tk đối
ứng
Số phát sinh
Ngày SH Nợ Có
…… … ….. …….. …… …… ……
20/12/07 PX
195
HM Cửa lấy nước
TĐ MH
XK xi măng cho HM Cửa lấy nước
TĐ MH 1521 22 295 000
…… … ….. …….. …… …… ……
21/12/07 PC
1025
HM Cửa lấy nước
TĐ MH
T/toán tiền mua Đá 4*6 và Đá hộc
xuất thẳng cho HM Cửa lấy nước TĐ
MH
1111 6 360 000
…. …. …… ………….. …. ……. …….
31/12/07 PKT
159
HM Cửa lấy nước
TĐ MH

Kết chuyển TK 62144 sang TK 15415
HM Cửa lấy nước MH
15415
159 421 500
Cộng số phát sinh 159 421 500 159 421 500
Người lập Kế toán trưởng
Từ các chứng từ kế toán có liên quan và sổ chi tíêt Chi phí NVL trực tiếp của các
công trình kế toán tập hợp các chi phí NVL của các tuyến vào sổ cái TK 621.
Ví dụ: Trích sổ cái TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp ” của Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng
Sơn vũ.
Biểu số 2.2e:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CÁI
Tài khoản 621: Chi phí NVL trực tiếp
Năm: 2007
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TK đối
ứng
Sô tiền
Ngày SH Nợ Có
… …… ……. ……… ……. …… …….
20/12/07 PX
195
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
XK xi măng cho HM Cửa lấy nước
TĐ MH
1521 22 295 000

….. …. ……. ………. …… ……. ………..
21/12/07 PC
1025
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
T/toán tiền mua đá 4*6 và Đá hộc
xuất thẳng cho HM Cửa lấy nước TĐ
MH
1111 6 360 000
…… … ……… ………. …… …….. ……..
27/08/07 PX
235
Tân Mai – Tân
Dân
Xuất kho xi măng cho tuyến Tân
Mai – Tân Dân
1521 24 090 000
…… … ……… ………. …… …….. ……..
31/12/07 PKT
159
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
Kết chuyển TK 621 sang TK 154
HM Cửa lấy nước TĐ MH 15415 159 421 500
…… … ……… ………. …… …….. ……..
31/12/07 PKT
161
Tân Mai – Tân
Dân
Kết chuyển TK 62196 sang TK15461

T.Mai- T.Dân
15461 449 035 013
…… … ……… ………. …… …….. ……..
Cộng số SP 8 959 212 911 8 959 212 911
Người lập Kế toán trưởng
2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn
Vũ.
2.3.1 Nội dung chi phí.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp không phải là khoản
mục chi phí chiếm tỷ trọng cao như chi phí NVL trực tiếp. Tuy nhiên nó lại có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc tác động, khuyến khích người lao động. Do đó Công ty ĐTXD và
PTKT Hạ tầng Sơn Vũ luôn thực hiện việc thanh toán đúng, đủ, kịp thời các khoản tiền
lương và phụ cấp lương cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp, của công nhân sử dụng máy thi công và của quản lý đội
tham gia sản xuất, xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, sử dụng máy thi công và của quản
lý đội.
2.3.2 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thì Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn
Vũ sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” chi tiết cho từng công trình và
hạng mục công trình.
2.2.3 Phương pháp hạch toán.
Do đặc điểm hoạt động của công ty có nhiều công trình, thi công tại nhiều địa
phương khác nhau trong cả nước, vì vậy Công ty sử dụng nhân công trực tiếp là lao động
thuê ngoài theo phương thức khoán sản phẩm, thuê tại chính địa phương nơi có công trình,
hoặc ký các hợp đồng lao động ngắn hạn. Việc sử dụng lao động thuê ngoài trong cơ chế
khoán hiện nay là hoàn toàn phù hợp giúp doanh nghiệp giảm được chi phí trong trường
hợp công trường không hoạt động liên tục.
Đối với hoạt động xây lắp của Công ty, việc hạch toán thời gian lao động được thực

hiện ở các đơn vị cơ sở như tổ, đội thi công và được hạch toán trên bảng chấm công. Mỗi
tổ, đội có một bảng chấm công riêng, trên đó mỗi người được ghi vào một dòng trong suốt
một tháng để theo dõi số ngày làm việc và tính ra công làm việc của từng người.
Tính ra tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CN trực tiếp xây lắp
TK 334 TK 622 TK 154
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp cuối kỳ
Ở Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ lương của công nhân được tính theo
lương thời gian.
Lương tháng = Số ngày làm việc /tháng X lương 1 ngày công + phụ cấp
Lương 1 ngày công là lương ghi trong hợp động lao động.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty ĐTXD và
PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
2.2.4 Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công.
- Bảng xác nhận công việc hoàn thành.
- Bảng kê chứng từ chi phí nhân công.
Ví dụ: Bảng chấm công của thuỷ điện Mường Hum do Đội trưởng Bùi Văn Dục lập tháng
12 năm 2006 để theo dõi như sau:
Biểu số 2.3a:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
BẢNG CHẤM CÔNG
Điạ chỉ : Công trình thuỷ điện Mường Hum
Bộ phận : Cửa lấy nước
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Họ và tên Chức vụ
Các ngày trong tháng Quy ra công
1 2 … 31
Số công
theo

sản
phẩm
Số công
theo
thời
gian
Số công
nghỉ
hưởng
100%
lương
Số công
nghỉ
… .%
lương
Số
công
hưởng
BHX
1 Bùi Văn Dục
X X X
25
2 Phạm Bá Hai
X X X
26
… ……. … … … … …. … … … …. …
Cộng 532
Đối với tuyến TĐ Mường Hum số công nhân làm việc chung cho cả các hạng mục
như HM Nhà máy, HM đương thi công ... và cả HM Cửa lấy nước. Chi phí nhân công sẽ
được tập hợp chung và cuối mỗi tháng phòng kế toán sẽ tập hợp số liệu và tiến hành phân

bổ lương cho các hạng mục theo hệ số được tính dựa vào giá trị quyết toán của công trình,
hạng mục công trình ghi trong hợp đồng xây dựng và trong hồ sơ thầu. Sau đây là ví dụ
phân bổ lương của Công trình thuỷ điện Mường Hum:
Biểu số 2.3b:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình: Thuỷ điện Mường Hum.
Năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
T
h
á
n
g
Tổng lương
Tiêu thức phân bổ Lương phân bổ
GTCT
Đường
GTCT
Nhà
Máy
GTCT
Đập đầu
mối
GTCT
Cửa lấy
nước
HM Đường HM Nhà máy HM Đập
đầu mối
HM Cửa

lấy nước
1 86 250 000 0,43 0,37 0,16 0,04 36 891 008 32 157 450 13 861 160 3 340 383
2 86 250 000 0,43 0,37 0,16 0,04 36 891 008 32 157 450 13 861 160 3 340 383
… …. ……. …….. …….. …… …….. …….. ……. ……..
12 93 200 000 0,43 0,37 0,16 0,04 39 863 674 34 748 688 14 978 088 3 609 550
Tổng 349 085 170 304 293 362 131162734 31 608 735
Trong đó: GTCT Đường. 8 565 893 580
GTCT Nhà Máy. 7 466 786 845
GTCT Đập đầu mối. 3 218 486 817
GTCT Cửa lấy nước. 775 618 912
Tổng: 20 026 786 154
Đây là số liệu tổng giá trị quyết toán của các hạng mục công trình Thuỷ điện
Mường Hum. Số liệu này do phòng kế toán ghi chép dựa trên hồ sơ trúng thầu của công
trình.
2.2.5 Sổ kế toán.
Vì đối tượng kế toán là công trình, hạng mục công trình cho nên việc hạch toán chi phí
nhân công cũng được tập hợp theo công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng
từ kèm theo " Bảng kê chi phí nhân công " kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, sổ chi
tiết, sổ cái khi công trình hoàn thành (hoặc hạng mục công trình hoàn thành).
Ví dụ: Trích chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ cái TK 622 như sau:
Biêu số 2.3c:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
Ngày SH Nợ Có

....... ........ .......... ........ .......... ..........
31/08/07 PKT
35
Bùi Văn Dục CP NCTT T08/2007 của HM Cửa lấy
nước TĐ MH
62224 334 3 586 312
....... ........ .......... ........ ........... ..........
31/12/07 PKT
81
Bùi Văn Dục CP NCTT T12/2007 của HM Cửa lấy
nước TĐ MH
62224 334 3 609 550
….... ….... …....... …..... …....... ….......
31/12/07 PKT8
7
Đỗ Văn Đức CP NCTT T12/2007 của Tuyến Tân
Mai- Tân Dân
62261 334
46 812 000
....... ........ .......... ........ ......... ..........
31/12/07 PKT
159
HM Cửa lấy nước
TĐ MH
K/chuyển TK 62224 sang TK 15415
HM Cửa lấy nước MH 15415 62224 41 629 878
....... ........ ….. .......... ........ ......... ..........
31/12/07 PKT1
77
Tân Mai – Tân Dân K/chuyển TK 62261 sang TK15461

tuyến T.Mai – T.Dân
15461 62261 1 139 668 000
....... ........ .......... ........ ......... ..........
Tổng số phát sinh Nợ:595 396 864 352
Tổng số phát sinh Có:595 396 864 352
Biểu số 2.3d:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn vũ.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản : Chi phí nhân công trực tiếp
Địa chỉ : HM Cửa lấy nước Thuỷ điện Mường Hum.
Số hiệu Tk : 62224
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
Tk đối
ứng
Số phát sinh
Ngày SH Nợ Có
…. ….. ……… ……… …….. ……. …..
31/08/07 PKT
35
Bùi Văn Dục CP NCTT T08/2007 của HM Cửa
lấy nước TĐ MH
334 3 586 312
…. …. ……… ……… …… …… ……..
31/12/07 PKT
81
Bùi Văn Dục CP NCTT T12/2007 của HM Cửa
lấy nước TĐ MH
334 3 609 550

31/12/07 PKT
171
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
Kết chuyển TK 622 sang TK 154
HM Cửa lấy nước MH
15415 41 629 878
Cộng số phát sinh 41 629 878 41 629 878
Người lập kế toán trường
Biểu số 2.3e:
Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng Sơn Vũ.
SỔ CÁI
Năm: 2007
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TK
đ/ứng
Sô tiền
Ngày SH Nợ Có
…….. …… ……. ……… …… …….
31/08/07 PKT
35
Bùi Văn Dục CP NCTT T08/2007 của HM Cửa
lấy nước TĐ MH
334
3 586 312
….. ……. ………. ……. ………..
31/12/07 PKT

81
Bùi Văn Dục CP NCTT T12/2007 của HM Cửa
lấy nước TĐ MH
334 3 609 550
…… ……… ………. …….. ……..
31/12/07 PKT8
7
Đỗ Văn Đức CP NCTT T12/2007 của
Tuyến T.Mai- T.Dân
46 812 000
… … …. …… …. ….. ……….
31/12/07 PKT
171
HM Cửa lấy
nước TĐ MH
Kết chuyển TK 622 sang TK 154
HM Cửa lấy nước MH
15415 41 629 878
…… ……… ………. …….. ……..
31/12/07 PKT
177
Tân Mai – Tân
Dân
K/chuyển TK 62261 sang TK
15461 T.Mai – T.Dân
15461
1 139 668 000
…… … ……… ………. …….. ……..
Cộng số SP 10 665 372 989 10 665 372 989
Người lập Kế toán trưởng

2.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty ĐTXD và PTKT Hạ tầng
Sơn Vũ.
2.4.1 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công.
Công ty ĐTXD & PTKT Hạ tầng Sơn Vũ luôn chú trọng đến việc đầu tư, đổi mới
máy móc thiết bị, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình. Đồng thời,
để phục vụ tốt cho quá trình thi công Công ty đã đầu tư và tổ chức tốt một đội máy thi
công.
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công việc xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phi sau đây:
- Chi phí NVL sử dụng cho máy thi công: đối với máy thi công chi phí về NVL chủ
yếu là những chi phí mua nhiên liệu chạy máy: xăng, dầu ...
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí khác cho máy thi công : chi phí thuê máy, chi phí sửa xe.
- Chi phí sửa chữa lớn máy thi công như khi đại tu hoặc trung tu máy.

×