Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Phát triển công trình viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.06 KB, 91 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại thế giới WTO – chính thức hội nhập một cách sâu sắc và
toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động giao dịch, dầu tư trên thị trường
diễn ra một cách sôi động, mạnh mẽ, thu hút sự tham gia đông đảo của các
nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Vì vậy, để Việt Nam có thể trở thành
một điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư, thì chúng ta cần phải khắc phục được
nhược điểm cố hữu của môi trường đầu tư khiến cho các nhà đầu tư phải quan
tâm, lo ngại nhiều nhất trước khi lựa chọn dầu tư ở Việt Nam đó là nền tảng
cơ sở vật chất của ta quá lạc hậu so với các nước trong khu vực. Chúng ta cần
phải cải thiện điều đó bằng cách tăng cường đổi mới, tạo ra những điều kiện
cơ sở hạ tầng kiên cố, hiện đại làm nền tảng, động lực cho sự phát triển của
nền kinh tế. Do đó ngành xây dựng cơ bản có một vai trò vô cùng quan trọng,
không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ
mới. Không chỉ có vậy, ngành xây dựng còn tạo ra một diện mạo mới, một
sức sống mới trẻ trung, năng động hơn, hiện đại hơn, tạo bộ mặt kiến trúc mới
cho đất nước, bằng những công trình có tính thẩm mỹ, hiện đại nhưng mang
đậm nét văn hoá Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt dộng XSCB là hoạt động mà đòi
hỏi cần phải có một lượng vốn lớn, chi phí xây dựng chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó việc xác định giá thành sản
phẩm xây lắp một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời có một ý nghĩa hết
sức quan trọng trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp, phản ánh
trình độ quản lý, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như
việc cung cấp thông tin một cách nhanh chóng kịp thời cho quản trị doanh
nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp xây lắp cần phải không ngừng hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đây là
một đòi hỏi khách quan trong nền kinh tế thì trường, giúp các doanh nghiệp
1
có những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của người lao động
và cải thiện đời sống của CBCNV Công ty.


Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong khoảng thời gian ngắn ngủi
thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội, được sự
hướng dẫn tận tình của Cô giáo hướng dẫn TS: Nguyễn Thanh Quý và của các
anh chị cán bộ trong Công ty dặc biệt là phòng Tài vụ Công ty, em đã phần nào
hiểu dược thực tế hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty nói
chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
Em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước HN”. Nội
dung của Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý,
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng lắp máy điện
nước Hà Nội.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phẩn Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Lắp
máy Điện nước Hà Nội.
Mặc dù bài viết của em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức
còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót, nhầm lẫn. Em rất mong nhận dược sự góp ý tận tình của cô giáo hướng
dẫn và các anh chị trong phòng Tài vụ Công ty để bài viết của em dược hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập.
Nguyễn Thị Hương.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ
THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC HN

1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà nội.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xây dựng Lắp
máy Điện nước Hà Nội.
Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội. Tên Giao dịch
Quốc tế là: Ha Noi Water Electric Instrallation Construction Joint Stock
Company – HAWEICCO, có trụ sở chính tại địa chỉ: 59 ngõ Thông Phong, phố
Tôn Đức Thắng, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Là
doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (UDIC).
Tiền thân là công ty thi công điện nước Sở kiến trúc Hà Nội (thành lập tháng 10
năm 1967), trải qua thời kỳ phát triển và kiện toàn bộ máy hoạt động, phương
thức quản lý như sau:
 10 - 1967: Công ty thi công điện nước Sở Kiến Trúc Hà Nội.
 1 - 1973: Công ty lắp máy điện nước Cục Xây Dựng Hà Nội, Công ty từ
trực thuộc Sở Kiến Trúc Hà Nội về thuộc Cục Xây Dựng Hà Nội.
 12 - 1975: Công ty tách thành 3 xí nghiêp:
- Xí nghiệp lắp máy.
- Xí nghiệp điện.
- Xí nghiệp nước.
 12- 1981, do những yêu cầu và thách thức mới nhằm đẩy mạnh hoạt động
của công ty, hình thức tổ chức hoạt động cũ không còn phù hợp nên tháng 12
năm 1981 theo Quyết định số 4190/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội quyết
định sát nhập ba xí nghiệp trên và lấy tên là Công ty xây dựng nước lắp máy.
 4- 1995: Quyết định số 751/QD-UB của UBND thành phố Hà Nội Công
3
ty đổi tên thành Công ty xây dựng lắp máy điện nước Sở Xây dựng Hà nội.
 Ngày 5/5/2006: Quyết định số 2143/QĐ-UB của UBND thành phố Hà
Nội, Công ty đã được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy
Điện nước Hà Nội từ trực thuộc Sở Xây Dựng Hà Nội về Tổng công ty đầu tư
phát triển hạ tầng đô thị. Đến nay, Công ty đã có bề dày thành tích hoạt động 40
năm trở thành một công ty xây dựng chuyên ngành lớn mạnh, với lợi thế là Công

ty có đội ngũ cán bộ kỹ sư dày dạn kinh nghiệm trong quản lý và chỉ đạo thi
công cộng, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, tận tâm tận tụy với công việc,
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp ứng được mọi tính chất phức tạp của
các công trình cùng với sự trợ giúp tích cực của một hệ thống máy móc thiết bị
hiện đại, tiên tiến cho việc thi công các công trình lắp máy, điện, cấp thoát nước
cũng như xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng có chất lượng cao.
Phạm vi hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng ra trong khắp các
tỉnh thành trong cả nước. Từ chỗ địa bàn hoạt động chủ yếu là các tỉnh thành
trong khu vực phía Bắc như Hà Nội, Bắc Ninh, Lạng Sơn, Thái Nguyên… đến
nay địa bàn đã mở rộng ra khắp các tỉnh thành từ miền Bắc, miền Trung, tới
miền Nam như Thanh Hoá, Vinh, Cần Thơ, Đà Nẵng, Bà Địa Vũng Tàu, Thành
phố Hồ Chí Minh…với nhiều công trình trọng điểm cấp quốc gia, có giá trị kinh
tế lớn, chất lượng công trình cao, tạo ra uy tín với các nhà đầu tư, góp phần làm
thay đổi diện mạo đất nước trong thời kỳ đổi mới, tạo động lực phát triển mạnh
mẽ cho nền kinh tế trong các lĩnh vực chủ yếu :
Trong lĩnh vực lắp máy, Công ty đã lắp đặt các nhà máy công nghiệp của
Hà Nội trong thời kỳ 1970-1982, các nhà máy Dệt kim Đông Xuân, Dệt len Mùa
đông, Dệt kim Hà Nội, các nhà máy: Giầy vải Thượng Đình, Bê tông Thịnh Liệt,
xử lý cát Lĩnh Lam, Mỳ Tương Mai, Mỳ Chùa Bộc, Mỳ Nghĩa Đô…
Ngoài ra, Công ty còn lắp đặt hệ thống thang máy hiện đại, đạt tiêu chuẩn
quốc tế cho các khách sạn lớn, các bệnh viện, các khu chung cư, nhà cao tầng…
4
được khách hàng khen ngợi về tiến độ thi công, kỹ thuật và chất lượng công
trình hoàn thành cũng như tính thẩm mỹ của công trình bàn giao.
Công ty đã tham gia lắp dặt các nhà máy trong chương trình cấp nước Phần
Lan như: Nhà máy nước Mai Dịch công suất là 60.000 m3/ ngày đêm - lắp dặt
trạm bơm 2, cải tạo, lắp dặt, nâng cấp công suất của nhà máy nước Yên Phụ lên
100.000m3/ngày - đêm, thi công lắp đặt đan lọc HDPE (theo công nghệ mới của
Mỹ) tại nhà máy nước Cần Thơ, tuyến ống nước thô tại nhà máy nước Cần Thơ,
nhà máy nước Sân bay Gia Lâm, nhà máy nước Bắc Ninh, các thiết bị đèn tín

hiệu giao thông Hà Nội, lắp đặt các dây truyền nhà máy sản xuất kết cấu bê tông,
lắp đặt các nhà máy công nghiệp và dây truyền lò tuy nen, tiến hành tham gia
xây dựng các khu độ thị mới như khu nhà biệt thự CIPUTRA, khu đô thị mới Hạ
Đình….và tiến hành lắp đặt các thiết bị điều khiển như Hệ thống điện điều
khiển, Tủ điện điều khiển, Bảng điều khiển rửa lọc.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị như máy
phát điện, máy bơm nước và các thiết bị khác, mặc dù là đây lĩnh vực mới mẻ
nhưng công ty cũng đã ngặt hái được nhiều thành công đáng kể, góp phần tạo
nên tính đa dạng và hiệu quả trong kinh doanh, thể hiện sự năng động, sáng tạo
và sự nhạy bén trong hoạt động quản lý kinh doanh của Ban lãnh đạo công ty
trong cơ chế thị trường đầy khó khăn và thử thách.
Trong công tác xây lắp, Công ty cũng đã khẳng định được tên tuổi và uy
tín, thương hiệu của mình với khách hàng trong nước và ngoài nước bằng hàng
loạt các công trình có chất lượng kỹ thuật, có tính thẩm mỹ cao, được Bộ Xây
Dựng tặng thưởng nhiều huy chương Vàng chất lượng cao ngành xây dựng như
Giải thưởng Cúp Vàng chất lượng Việt Nam năm 2006. Cúp Vàng thương hiệu
và nhãn hiệu Việt Nam năm 2003, Cúp Vàng ISO năm 2006 và nhiều bằng khen,
chứng nhận khác. Công ty cũng là đơn vị xây lắp đầu tiên của ngành Xây dựng
Hà Nội được BVQI (Tổ chức chứng nhận quốc tế của Vương quốc Anh) cấp
giây chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002
5
tháng 7 năm 2001. Cuối năm 2002, Công ty đã hoàn thành Đề tài nghiên cứu áp
dụng hệ thống quản lý toàn diện TQM. Đến thàng 7 năm 2003, Công ty đã được
Tổ chức GLOBAl – Vương quốc Anh cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng quốc tế ISO 9001 phiên bản 2000. Như vậy, với hệ thống quản lý
chất lượng tốt, Công ty đã trở thành một trong những nhà thầu lớn có thương
hiệu mạnh trong lĩnh vực xây lắp, nổi bật là các dự án lớn như khu đô thị Hạ
Đình - Hà Nội, khu nhà biệt thự CIPUTRA, khu nhà ở Hoà Mục – Hà Nội.
1.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gân đây.
Trải qua hơn 40 năm, cùng với những thành tựu của đất nước đạt được

trong thời kỳ đổi mới, Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội đã
không ngừng phát triển và trưởng thành, trở thành một đơn vị đẫn đầu trong
ngành xây dựng Hà Nội, tạo ra những tiền để cơ sở vật chất vững trãi, góp phần
vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước trong thời kỳ mới. Bên
cạnh đó được sự giúp đỡ của Sở Kiến trúc Hà Nội, Bộ Xây dựng, UBND thành
phố Hà Nôi, sự tin yêu, tín nhiệm của các bạn hàng, các chủ đầu tư trong và
ngoài nước cùng với sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của tập thể cán bộ công
nhân viên Công ty đặc biệt là sự nỗ lực sáng tạo va tư duy đổi mới của Ban lãnh
đạo Công ty, Công ty đã dần tạo dựng được thương hiệu, uy tín và vị thế vững
trãi của mình trong cơ chế thị trường cạnh tranh đầy khó khăn và thử thách, đánh
dấu một thời kỳ phát triển mới của Công ty - thời kỳ của sự hội nhập và phát
triển. Điều đó được thể hiện một cách rõ nét trong Bảng tổng hợp tình hình sản
xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty trong những năm gần đây.
6
Bàng 1.1: Bảng tổng hợp tình hình sãn xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu (VNĐ) 60.799.559.821 53.710.866.477 72.509.669.732
Tổng chi phí (VNĐ) 59.966.155.282 52.620.866.477 70.907.126.410
LN kế toán trước thuế (VNĐ) 833.404.539 1.090.000.000 1.602.543.322
Thuế TNDN hiện hành 233.353.271 305.199.999 448.712.130,16
LN sau thuế TNDN (VNĐ) 600.051.268 784.800.001 1.153.831.191,84
Vốn chủ sở hữu 8.035.727.316 14.433.995.780 14.933.955.780
Số LĐBQ (người) 455 485 548
Thu nhập BQĐN (VNĐ)/T 2.050.000 2.245.000 2.425.000

Từ Bảng tổng hợp trên ta thấy, trong những năm gần đây tình hình hoạt
động kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty được cải thiện rõ rệt dặc biệt
là sau khi Công ty tiến hành cổ phần hoá vào tháng 5/2006. Nó thể hiện chủ
chương, đường lối đúng đắn trong định hướng phát triển Công ty của Ban lãnh
đạo Công ty. Ta thấy, mặc dù tổng doanh thu của năm 2006 đã giảm đi 11, 659%

so với năm 2005 nhưng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2006 lại tăng
256.595.461 (VNĐ) tương ứng với tốc độ tăng là 37,88 % so với năm 2005, năm
2007 tăng 18.798.803.255 VND tương ứng tốc độ tăng là 34% so với năm 2006
và nộp ngân sách nhà nước năm 2006 tăng 71.846.728 (VNĐ) tương ứng tốc độ
tăng là 30,788% so với năm 2005, và năm 2007 tăng 47% so năm 2006 làm tổng
lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 tăng 30,78% so với năm 2005 và năm
2007 tăng 47% so năm 2006. Điều này chứng tỏ là do Công ty đã đầy mạnh các
biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, các biện pháp quản lý tài
chính một cách khoa học, hợp lý, hơn nữa còn do Công ty còn có được những
khoản lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chinh, đa dạng hoá loại hình hoạt động.
Đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng từ đó mà dược nâng lên
7
rõ rệt nó thể hiện trong mức lương bình quân lao động bình quân một người
trong một tháng cũng tăng dần qua các năm từ năm 2005 đến năm 2007. Tổng
Tài sản của Công ty năm 2006 cũng tăng 9.011,557.920 VNĐ tương ứng tốc độ
tăng 17,29%. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2006 tăng 79,62%
so năm 2005 thứ nhất là do tháng 5 năm 2006 Công ty tiến hành cổ phần hoá và
huy động thêm được một số lượng vốn của cổ đông, thứ hai là do năm 2006
Công ty làm ăn có lãi do đó số lợi nhuận chưa phân phối bổ sung làm tăng vốn
chủ. Đây là dấu hiệu đáng mừng với Công ty do khi mà lượng vốn tăng đặc biệt
là vốn chủ sở hữu thì Công ty sẽ có thêm nguồn lực để tiến hành đấu thầu các
công trình xây dựng khi cần một khối lượng vốn lớn, đặc biêt là tăng tính chủ
động trong hoạt động trong hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình, không bị lệ thuộc quá nhiều vào việc vay vốn từ các chủ Nợ
là các ngân hàng hay chủ Nợ khác.
1.1.3. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Để đi theo xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước, trước
những vấn đề hiện đại hoá ngày càng được chú trọng ở các doanh nghiệp đặc
biệt là khi Việt Nam đã ra nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, chính thức
hội nhập một cách sâu sắc vào nền kinh tế thế giới. Điều đó dược cụ thể hoá

trong nhiệm vụ tổng quát của Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà
Nội. Đó là tiếp tục mạnh dạn đầu tư chiều sâu, tin học hoá trong quản lý, mua
sắm đổi mới trang thiết bị thi công chuyên dụng hiện đại như cầu tháp, cọc
larsen, thiết bị thi công đường, ống, qua sông, tiến dần đến nắm bắt và làm chủ
các phương tiện thi công hiện đại, tiên tiến trên thế giới. Áp dụng hiệu quả mô
hình quản lý tiên tiến trên thế giới về chất lượng mà Công ty đã được thừa nhận
như hệ thống quản lý chất lượng TQM, hệ thống ISO 9001, 2000 nhằm cung cấp
cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo bằng những công trình có chất lượng tốt
nhất, có tình thẩm mỹ, hiệu quả sử dụng.
8
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới tiếp tục duy trì và năng cao tốc
độ tăng trưởng về doanh thu. lợi nhuận, ổn định tình hình tài chính của Công ty,
mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm và tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm,
tăng cường phục vụ trong ngành thi công xây lắp, hướng tới tham gia thi công
các dự án không chỉ là các dự án có tầm cỡ trong nước như các khu đô thị mới,
khu công nghiệp, các nhà máy…mà dần tiếp cận và đấu thầu các công trình, dự
án nước ngoài bằng cách liên doanh, liên kết với các Công ty bạn để tham gia
vào các gói thầu xây lắp lớn thuộc dự án nước ngoài. Tiến hành đa dạng hoá các
ngành nghề kinh doanh, từng bước chuyển dịch sang các lĩnh vực kinh doanh
khác như giao thông, thủy lợi, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh xuất nhập
khẩu đê tìm tòi những cơ hội mới trong kinh doanh. Nhưng vẫn tiếp tục duy trì
và phát triển thế mạnh ngành xây dựng truyền thống của mình, trở thành đơn vị
hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp có uy tín, thương hiệu, chiếm lĩnh thị trường từ
30% đến 40% tổng số các tỉnh thành trong cả nước, đạt mức tăng trưởng bình
quân hàng năm 30 đến 40%.
Trong thời gian tới, Công ty cũng có những biện pháp tích cực nhằm hoàn
thiện, kiện toàn cơ cấu quản lý và cơ cấu tổ chức hoạt động nhằm tạo ra tính
khoa học, đồng bộ, hiệu quả và hợp lý trong hoạt động của Công ty: những chính
sách về quản lý lao động, tuyển dụng và sử dụng lao động theo đúng chuyên
ngành dược đào tạo, trẻ hoá đội ngũ nhân viên có đủ năng lực và trình độ, có khả

năng đáp ứng mọi nhu cầu hội nhập và ứng biến với cơ chế thị trường đầy khó
khăn, biến động, Công ty cũng sẽ có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chính
sách lương, thưởng khuyến khích người lao động, hăng say làm việc, quan tâm
đến những công việc được giao và toàn Công ty, chính sách kiểm soát tài chính
chặt chẽ từ trên xuống dưới tạo ra một cơ chế tài chính lành mạnh tạo động lực
cho sự phát triển.
9
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây
dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội.
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội là đơn vị trực
thuộc Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị (Tổng công ty là cổ đông lớn
nhất chiếm hơn 70% số cổ phần của công ty). Là một thực thể kinh tế hoạt động
độc lập trong nền kinh tế thị trường, có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có
con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng, được phép hoạt động trên các địa bàn
và trong loại hình kinh doanh, những điều kiện mà pháp luật quy định. Với bộ
máy quản lý, tổ chức và điều hành gọn nhẹ, khoa học với 548 cán bộ công nhân
viên trong đó có 104 người là kỹ sư, cử nhân chuyên ngành và đội ngũ công
nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo toàn diện về nghiệp vụ chuyên môn cộng
với nền tảng kinh nghiệm hàng chục năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Với khẩu hiệu của công ty là “Sự ủng hộ của quý khách hàng là nguồn động lực
phát triển của chúng tôi”. Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà
Nội luôn mong muốn hợp tác với các quý khách hàng trong và ngoài nước,
chúng tôi luôn tự hào khẳng định bằng uy tín và thương hiệu của mình sẽ luôn
cố gắng đem đến sự hài lòng cho các quý khách hàng bằng các công trình tốt
nhất, có chất lượng cao và có tính thẩm mỹ cao trong các lĩnh vực chủ yếu sau:
 Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu
công nghiệp, khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
 Lắp đặt máy, thiết bị, điện động lực, điện đièu khiển và điện ánh sáng,
điện lạnh và thong gió cấp nhiệt điện cho các công trình dân dụng và công

nghiệp, đường dây và trạm biến áp.
 Lắp đặt dây truyền công nghệ, xử lý nước, đường ống cấp thoát nước
đô thị.
 Xây dựng các công trình công cộng, dân dựng và công nghiệp, công
10
trình kỹ thuật hạ tầng, giao thông thuỷ lợi, khu vui chơi, giải trí, thể dục thể thao,
xây dựng nhà cao tầng, trang thiết bị nội ngoại thất phục vụ chuyên ngành xây
dựng.
 Xây dựng và lắp đặt các công trình bưu điện, đèn tín hiệu giao thong.
 Tư vấn đầu tư xây dựng: tư ván thiết kế, soạn thảo hồ sơ mờI thầu các
công trình xây dựng, lắp máy điện, cấp thoạt nước.
 Kinh doanh nhà, các dịch vụ quản lý, phục vụ cho khu đô thị, khu CN.
 Kinh doanh xuất nhập khẩI máy móc thiết bị vật tư chuyên ngành của Công ty.
 Sản xuất vật liệu xây dựng, gia công chế tạo ống và phụ tùng chuyên;
lắp máy, điện nước…
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.
XDCB là ngành sản xuất vật chất có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân, nó là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy
trì cơ sở vật chất, kỹ thuật, làm tiền đề, động lực phát triển mạnh mẽ cho nền
kinh tế. Sản phẩm của hoạt động xây lắp là các công trình, hạng mục công trình,
vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi
công kéo dài và chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Do
vậy, nó đòi hỏi một quy trình công nghệ sản xuất hết sức phức tạp từ khâu mời
thầu đến khâu kết thúc hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư đến việc
bảo hành công trình sau bàn giao cho chủ đầu tư. Bắt đầu bằng việc khi chủ đầu
tư gửi hồ sơ thầu cho nhà thầu, phòng kế hoặch - kỹ thuật của Công ty có nhiệm
vụ tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các phòng ban như phòng Tài vụ tiến hành phân
tích tính khả thi về mặt kỹ thuật, về mặt tài chính, kinh tế - xã hội. Nếu dự án có
tính khả thi, Công ty sẽ tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ tiến hành
các công việc cần thiết chuẩn bị thi công như giải phóng mặt bằng, thi công công

trình theo đúng tiến độ và chất lượng công trình theo thoả thuận giữa nhà thầu
chủ đầu tư cho khi công trình hoàn thành, tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư.
11
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phẫn Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội có địa bàn hoạt
dộng rộng lớn trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Do sản phẩm của hoạt
động xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, các vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thực hiện dự án bắt đầu từ khi công trình khởi
công đến khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng thường kéo dài, nó phụ
thuộc vào quy mô, tính kỹ thuật và mức độ phức tạp của từng công trình, hạng
mục công trình theo yêu cầu của nhà đầu tư. Hơn nữa, quá trinh thi công công
trình lại có thể chia làm nhiều giai đoạn khác nhau, các công việc thường diển ra
ngoài trời, chịu tác động vật lý rất lớn bởi các yếu tố bên ngoài như yếu tố về địa
hình, về địa điểm thi công, về thời tiết, về giá cả…Điều này, đòi hỏi Công ty cần
có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, có
sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống máy móc thiết bị quản lý và thi công hiện đại tạo
nên một cơ cấu quản lý khoa học, hợp lý, phát huy tối đa năng lực của mỗi cán
bộ kỹ sư trong công ty, tạo ra sự chuyên môn hoá, tính kỷ luật, tự giác, độc lập
trong công việc, tạo ra một môi trường làm việc năng động, nhạy bén, giúp cho
việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cá nhân, các bộ phận, các phòng ban trong
công ty, đó chính là nghệ thuật quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Để phù
12
Hoàn thành, bàn giao cho
chủ đầu tư
Thi công
công trình
Chuẩn bị giải phóng

mặt bằng để thi công
Lập và gửi hồ sơ
dự thầu
Nghiên cứu tính
khả thi dự án
Nhận hồ sơ
mời thầu
Có tính khả thi cao
Trúng thầu
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, để có thể đáp ứng được những yêu cầu vể
chất lượng công trình đúng như theo dự toán và thiết kế, Công ty đã áp dụng cơ
cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đây là mô hình phù hợp với địa
bàn hoạt động phân tán của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát công ty và các bộ phận chức năng khác.
 Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông của công ty có quyền
biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, quyết định về định
hướng phát triển của Công ty trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, quyết định
các phương án đầu tư, quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần từng loại dược
chào bán ra công chúng khi niêm yết, quyết định mức cổ tức hàng năm của mỗi
loại cổ phần, quyết định bãi miễn nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị, của
Ban Kiểm soát công ty. quyết định sửa dổi , bổ sung Điều lệ công ty…Đại hội
đồng cổ đông Công ty họp thường niên mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài
chính hoặc họp bất thường theo quy định của pháp luật.
Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước HN có 19 cổ đông sáng lập
với số Vốn điều lệ là 13.600.000.000 VND (Muời ba tỷ sáu trăm triệu đồng) ba
gồm:
o Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị: Đại diện quản lý phần vốn
Nhà nước là ông Vũ Lâm – Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc,
tổng số cổ phần nắm giữ là 580.000 cổ phần.

o 18 cổ đông còn lại nắm giữ 238.900 cổ phần.
 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có
chức năng và nhiệm vụ: quyết định các vấn đề chiến lược, phát triển kinh tế
trung và dài hạn của Công ty, quyết định các phương án, các dự án đầu tư, giám
sát và chỉ đạo Giám đốc trong việc điều hành các công việc của Công ty…Hội
13
đồng quản trị có thể họp thường niên hoặc bất thường. Người đại diện, người có
quyền lực cao nhất Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Công ty cổ
phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Giám đốc điều hành Công ty.
 Ban Kiểm soát của Công ty gồm 3 kiểm soát viên do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra và bãi nhiệm cùng với nhiệm kỳ 3 năm của Hội đồng quản trị Công
ty, Ban Kiểm soát có chức năng và nhiệm vụ thực hiện việc giám sát Hội đồng
quản trị, Giám đốc Công ty trong việc điều hành quản lý các công việc quản lý
và điều hành hoạt động của Công ty và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao
theo Điểu lệ của Công ty…Ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
 Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành công ty: ông
Vũ Lâm - do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, Giám đốc Công ty là người đại diện
theo pháp luật của Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty để đi ký kết các
hợp đồng kinh doanh hợp tác kinh doanh với khách hàng, các đối tác của Công
ty hay uỷ quyền cho các cá nhân, bộ phận khác, là người có thẩm quyền cao nhất
trong Công ty chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện các công việc kinh
doanh hàng ngày của Công ty từ việc lên kế hoặch, triển khai việc tổ chức thực
hiện kế hoặch đến việc kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện kế hoặch kinh doanh
đề ra để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Là người quyết định các phương án đầu
tư có tính khả thi cao đem lại lợi ích cho Công ty, tổ chức triển khai việc thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản trị và chịu sự giám sát của Hội đồng

quản trị công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về tình hình tài chính,
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Hơn nữa, Giám đốc còn là người
phụ trách quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty, quyết định các chính
sách liên quan đến tuyển dụng cán bộ nhân viên, các chính sách đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên Công ty, thuyên
chuyển, bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy quản lý Công ty, chăm lo đời sống
14
của CBCBV trong Công ty, là người trực tiếp chỉ đạo các phòng nghiệp vụ của
Công ty: Phòng Tổ chức, phòng Tài vụ, phòng Kế hoặch kỹ thuật, phòng Tổ
chức Hành chính, Ban Quản lý dự án Hạ Đình và định kỳ phải báo cáo trực tiếp
kết quả hoạt động kinh doanh lên Hội đồng quản trị Công ty. Việc điều hành như
vậy sẽ làm trách nhiệm, áp lực của Giám đốc Công ty tăng lên rất nhiều, vì vậy
đòi hỏi Giám đốc cần có một tổ chức bộ máy giúp việc được bố trí một cách
khoa học, hợp lý bao gồm bộ máy các nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kinh nghiệm làm việc cao. Am hiểu sâu sắc tình hình kinh doanh Công ty:
 Các Phó giám đốc là những người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc
Công ty, được Giám đốc Công ty uỷ quyền trực tiếp giải quyết, quản lý các công
trong Công ty trong phạm vi, chức năng và quyền hạn cụ thể của mình. Công ty
cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước HN có hai Phó Giám đốc: Phó Giám đốc
Kế hoặch kỹ thuật và Phó Giám đốc tổ chức hành chính - phụ trách hai mảng
công việc khác nhau trong Công ty, làm nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ Giám đốc
giải quyết các công việc được giao trong phạm vi, trách nhiệm của mình và phải
báo cáo kết quả hoạt dộng thường xuyên và định kỳ cho Giám đốc Công ty.
 Phó Giám đốc Kế hoặch kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp phòng Kế hoặch kỹ
thuật trong Công ty, có nhiệm vụ tham mưu, cố vấn Giám đốc Công ty trong các
vấn đề liên quan đến vấn đề công nghệ, khoa học - kỹ thuật.. Chỉ đạo việc lập kế
hoặch cho thực hiện dự án, có trách nhiệm đôn đốc nhắc nhở và theo dõi sát sao
về mặt kỹ thuật cho từng công trình, hạng mục công trình của các xây dựng thi
công công trình từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tiến độ thi
công và chất lượng công trình, phải báo cáo kết quả trực tiếp cho Ban Giám đốc.

 Phó Giám đốc Tổ chức Hành chính: Là người phụ trách trực tiếp phòng
Tổ chức hành chính trong Công ty, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công
ty trong những vấn đề tổ chức trong Công ty, vấn đề về nhân sự trong Công ty.
15
1.3.2. S 1. 2: S t chc b mỏy qun lý ti Cụng ty.
Hi ng qun tr
Management Board
Giỏm c iu hnh
Director
Phú Giỏm c Deputy
Director
Phú Giỏm c Deputy
Director
Ban Kim soỏt
Controlling & Checking
Board
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
Planing & Engineering Dept
Phòng Tài vụ
Accounting Dept
BQL dự án Hạ Đỉnh
Ha Dinh project
Management Board
Phòng HCTC
Administrative Dept
XN xây lắp 1
Enterprise
No 1
XN xây lắp 2
Enterprise

No 2
XN xây lắp 3
Enterprise
No 3
XN xây lắp 4
Enterprise
No 4
XN xây lắp 5
Enterprise
No 5
XN xây lắp 6
Enterprise
No 6
TT tư vấn đầu
tư & XD
16
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Dưới là các phòng ban có nhiệm vụ chính là tham mưu,. tư vấn cho Giám đốc
trong phạm vi công việc mà phòng ban mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Đứng đầu các phòng ban là các
trưởng phòng:
 Phòng kế hoăch kỹ thuật của Công ty Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội
gồm 12 người có nhiệm vụ chính là: Nghiên cứu tính khả thi về mặt kỹ thuật của dự
án như những vấn đề liên quan đến lựa chọn công nghệ, thiết bị, khảo sát địa hình,
xác định công suất cho phép của máy móc thiết bị, phương án tổ chức sản xuất cho
dự án, thời gian dự kiến hoàn thành của dự án và từng giai đoạn thực hiện dự án, chi
phí dự kiến cho thực hiện công trình…làm cơ sở, tiền đề cho việc nghiên cứu tính
khả thi về mặt tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án, từ đó lên kế hoặch, lập hồ sơ
đấu thầu dự án. Lập kế hoặch cho dự án, tiến hành việc tổ chức thực hiện các hoạt
động thi công công trình theo đúng bản vẽ kỹ thuật, xây dựng các phương án thi

công và lựa chọn phương án khả thi nhất về mặt kỹ thuật, theo dõi tiến độ thi công,
khối lượng công trình hoàn thành bàn giao trong từng giai đoạn, chất lượng thi công
của từng công trình bàn giao cho chủ đầu tư.
 Phòng Tổ chức hành chính tại Công ty có 10 người gồm: 1 trưởng phòng, 1
phó phòng, 1 cán bộ quản lý về lương, 1 nhân viên văn thư, 1 phụ trách bảo hiểm, 1
phụ trách y tế, 1 phụ vụ và 1 lái xe. Phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm các
vấn đề về hành chính, văn phòng và lao động, về các chính sách về tuyển dụng lao
động, ký kết hợp dồng lao động với người lao động, thuyên chuyển lao động, xây
dựng các chính sách đào tạo bồi dưỡng tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên trong công ty, tiếp nhận các chính sách, chủ chương của Nhà nước,
xây dựng nội quy, quy chế nội bộ Công ty, các mối quan hệ giữa các bộ phận, các
phòng ban trong Công ty…Ngoải ra phòng Tổ chức hành chính cũng hỗ trợ phòng
17
kỹ thuật trong việc tham gia đấu thầu, nhận thầu các công trình, dự án của Công ty.
Trưởng phòng Tổ chức hành chính là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công
ty về việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của phòng mình.
 Phòng Tài vụ: Có nhiệm vụ thu thập, phân tích và xử lý các thông tin tài
chính kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp vào số sách kế
toán và định kỳ tháng, quý, năm phải tiến hành lập các Báo cáo tài chinh về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của Chế độ kế
toàn Việt Nam và theo yêu cầu thông tin và quản lý tài chính của Công ty. Phản ánh
một cách trung thực và hợp lý đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thực
trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó cung cấp các thông tin nhanh
chóng, chính xác kịp thời, tham mưu cho Giám đốc doanh nghiệp trong quá trình ra
quyết định có hiệu lực trong kinh doanh. Phòng Tài vụ cũng có nhiệm vụ tham gia
vào công tác chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, nhận thầu cho các dự án của Công ty, có
nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích tính khả thi về mặt tài chính cho các dự án đầu tư từ
đó xác định tính khả thi trong các dự án của Công ty như xác định tổng chi phí dự
toán cho việc thực hiện dự án, tổng mức vốn đầu tư cần huy động và cơ cấu vốn và
phương thức huy động vốn cho các dự án, đánh giá mức độ an toàn về mặt tái chính

cho các dự án đầu tư, và lợi nhuận có thẻ thu được từ dự án…Trưởng Phòng Tài vụ
là Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của phòng mình.
 Ban quản lý dự án Hạ Đình: được lập ra để quản lý, theo dõi riêng cho dự án khu
đô thị Hạ Đình - Hà Nội mà Công ty đang là chủ thầu, Ban quản lý có nhiệm vụ
theo dõi, kiểm tra về tiến độ thi công dự án. khối lượng công trình hoàn thành bàn
giao và chất lượng công trình hoàn thành bàn giao trong từng giai đoạn có đúng với
thiết kế và yêu cầu của bản vẽ từ đó có những điều chỉnh hợp lý, kịp thời đảm bảo
chất lượng, tiến độ và hiệu quả của Công trình, giữ vững uy tin với khách hàng. Ban
18
quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo thường xuyên và định kỳ cho Giám đốc tình
hình thực hiện dự án khu đô thị Hạ Đình và phải chịu trách nhiệm trước ban Giám
đốc về việc hoàn thành trách nhiệm được giao.
 Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội có 6 xí nghiệp Xây
lắp từ xí nghiệp 1 đến xí nghiệp 6. Giám đốc các xí nghiệp là người phụ trách các xí
nghiệp, tổ chức việc thi công công trình được bàn giao hoặc nhận thầu, chủ động
lập thực hiện kế hoặch sản xuất, tham gia lập hồ sơ dự án công trình phần biện
pháp, tiến độ, giá cả và có kế hoặch tuyển dụng lao động cho xí nghiệp mình, xây
dựng chính sách đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho
công nhân đáp ứng được những yêu cầu vè tính phức tạp, kỹ thuật và đảm bảo chất
lượng của từng công trình được giao. Đồng thời thanh quyết toán bàn giao công
trinh hoàn thành trong từng giai đoạn thi công và khi công trình hoàn thành, hạch
toán nội bộ, phụ thuộc Công ty, thực hiện nghĩa vụ giao nộp ngân sách với Nhà
nước thông qua các huy động của Công ty theo đúng như quy định trong Điều lệ
Công ty và quy định của pháp luật. Giám đốc các xí nghiệp có nhiệm vụ báo cáo
trực tiếp kết quả hoạt động với Giám đốc Công ty về kết quả hoạt động của xí nghiệp
mình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả thực hiện mà xí nghiệp
mình được giao.
Các phòng ban trong Công ty được bố trí và tổ chức một cách khoa học, linh
hoạt và chặt chẽ. Vừa tạo môi trường hoạt động canh tranh tốt nhất tạo điều kiện

giúp các nhân viên trong mỗi phòng ban có phát huy tối đa năng lực và trình độ của
mình giúp cà phòng có thể hoàn thành tốt công việc được giao một cách dộc lập,
vừa tạo ra sự phối hợp hài hoà, tính tương xứng, tạo điều kiện giúp đõ nhau cùng
phát triển giữa các phòng ban, bộ phận trong Công ty.
19
1.4 Tổng quan về bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy
Điện nước Hà Nội.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán Công ty.
Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp của thành Hà Nội, là doanh nghiệp có
quy mô lớn, có vốn đầu tư lớn, có địa bàn hoạt động trải rộng trên khắp các tỉnh
thành trong că nước. Do đặc điểm sản phẩm xây lắp cũng như quy trình công nghệ
sản xuất sản phảm xây lắp là rất phức tạp. Điều này không những làm cho công tác
quản lý việc thi công, đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình bàn giao đúng thời
hạn cho chủ đầu tư gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Mà nó còn ảnh hưởng rất lớn đến
công tác tổ chức Bộ máy kế toán tại Công ty, tổ chức bộ máy kế toán được áp dụng
tại công ty có những đặc thù riêng của ngành xây dựng. Công tác kế toán tài chính
tại Công ty được thực hiện thông qua phòng Tài vụ của Công ty, do đó phòng Tài
vụ có vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý tài chính của Công ty, có
nhiệm vụ phản ánh đúng đắn thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của Công ty sau mỗi kỳ hoạt động, tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty trong việc
ra các quyết định có hiệu quả trong kinh doanh, giúp cho việc bảo toàn và phát triển
nguồn vốn, nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của kế
toán, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà quản lý, Công ty đã vận dụng mô hình tổ
chức bộ máy kế toán tập trung, bao gồm kế toán cấp cơ sở (Kế toán tại Công ty) và
kế toán đơn vị trực thuộc (kế toán tại các xí nghiệp). Toàn Công ty có 6 xí nghiệp
Xây lắp từ xí nghiệp 1 dến xí nghiệp 6. Bộ phận kế toán tại xí nghiệp có nhiệm vụ
thiết lập, phân loại và tập hợp toàn bộ chứng từ ban đầu phản ánh chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp chuyển về cho Phòng Tài vụ của Công ty

để tiến hành ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp chứ không
20
tiến hành lên Báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính tại xí nghiệp. Kế toán tại Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận toàn bộ
chứng từ và tiến hành kiểm tra tính trung thực và hợp lý của các chứng từ ban đầu
mà kế toán các xí nghiệp chuyển lên và tiến hành ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài
chính theo đúng quy định của Chế độ kế toán hiện hành. Tất cả các chứng từ, sổ
sách, báo cáo đều phải có sự phê duyệt của Kế toán trưởng Công ty.
Phòng Tài vụ của công ty gồm 5 kế toán: 1 kế toán trưởng. 1 phó phòng, 1 thủ
quỹ, 1 kế toán ngân hàng, 1 kế toán tài sản cố định. Mỗi người đều có chức năng và
nhiệm vụ riêng.
 Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng Tài vụ, là thành viên của Ban
kiểm soát Công ty, là cán bộ cấp cao của Công ty, có chức năng, nhiệm vụ là tổ
chức chỉ đạo, giám sát và hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán tài chinh trong
toàn đơn vị theo đúng quy định của Chế độ kế toán và quy định trong Điều lệ của
Công ty. Kế toán trưởng là người trực tiếp tham mưu cho Giám đốc Công ty trong
việc ra các quyết định kinh doanh có hiệu lực. Đồng thời, Kế toán trưởng cũng là
người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và các cơ quan cấp trên về việc
thực hiện chức năng và nhiệm vụ tại phòng mình.
 Phó phòng Tài vụ: là người trực tiếp theo dõi các hoạt động thanh toán của
Công ty, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ, hơp pháp
trong các khoản công nợ phải thu, phải trả của Công ty, phản ánh một cách chính
xác tình hình thanh toán các khoản công nợ phải thu, phải trả vào sổ sách kế toán
theo đúng quy định của Chế độ kế toán hiện hành và yêu cầu thông tin của kế toán.
Đồng thời, phải theo dõi chi tiết đối với từng khách hàng, từng nhà cung cấp theo
thời hạn thanh toán tại các xí nghiệp thành viên và tại Công ty, phải báo cáo tình
hình công nợ phải thu, phải trả và tình hình chiếm dụng vốn tại Công ty đối với các
khoản nợ khó đòi dến hạn thanh toán mà khách hàng đang chiếm dụng dể có biện
21
pháp đòi nợ kịp thời, và khoản nợ đến hạn và quá hạn mà Công ty có nghĩa vụ phải

thanh toán với chủ nợ cho Kế toán trưởng để có những biện pháp giải huy động vốn
trả nợ khách hàng đúng hạn, đảm bảo uy tín với khách hàng, tránh làm ảnh hưởng
xấu đến tình hình tài chính của Công ty. Ngoài ra, phó phòng tài vụ còn có có trách
nhiệm ghi sổ tổng hợp, lập các Báo cáo tổng hợp định kỳ hoặc theo yêu cầu cung
cấp thông tin của Ban lãnh đạo Công ty. Tiến hành đối chiếu thường xuyên từ sổ
tổng hợp đến các sổ chi tiết của kế toán viên để đảm bảo sự khớp đúng số liệu và
phát hiện kịp thời gian lận và sai sót sảy ra trước khi lên các Báo cáo tài chính định
kỳ tháng, quý năm. Phó phòng tài vụ phải chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng về
trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.
 Thủ quỹ: thủ quỹ có trách nhiệm quản lý số tiền có trong quỹ tại Công ty, và
nhập - xuất tiền mặt, ngoại tệ, các chứng từ có giá căn cứ theo chứng từ được duyệt
một cách hợp lý, hợp lệ hay không: đảm bảo sự khớp đúng về số tiền trên chứng từ
với các sổ sách có liên quan, đối chiếu chữ ký của người phê duyệt chứng từ với
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của họ trong Công ty trước khi viết
phiếu thu, phiếu chi. Đồng thời, phải tiến hành ghi sổ kế toán cập nhật số tiền nhập
xuất và tiến hành kiểm kê số tiền tồn quỹ trong ngày. Tiến hành đối chiếu thường
xuyên các hoá đơn mua hàng, hợp dồng mua hàng, giấy báo Nợ, báo Có của ngân
hàng, với sổ chi tiết theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của kế toán thanh
toán, với sổ chi tiết tiền mặt của kế toán tiền…Báo cáo thường xuyên số tiền tồn
quỹ cho kế toán trưởng để xác định mức tồn quỹ hợp lý vừa đảm bảo tính hiệu quả
trong việc sử dụng nguồn lực, vừa đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty đói
với các khoản nợ đến hạn mà Công ty có nghĩa vụ thanh toán.
 Kế toán tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi, cập nhật ghi sổ kế toán
một cách kịp thời các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền gửi tại ngân hàng tiến
hành thường xuyên dối chiếu số tiền ghi trên phiếu thanh toán với khách hàng,
22
phiếu đề nghị gửi tiền, đề nghị rút tiền với ngân hàng với Giấy báo Nợ, báo Có của
ngân hàng. Theo dõi các khoản tiền vay ngân hàng, lãi suắt phải trả cho và phải báo
cáo thường xuyên cho kế toán trưởng biết các khoản vay đến hạn thanh toán để có
biện pháp huy dộng kịp thời thanh toán với các khoản tiền lãi và tiền vay ngân hàng

khi đến hạn, đảm bảo uy tín của công ty với ngân hàng.
 Kế toán Tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng giảm
tải sản cố định, giá trị hiện có của tài sản cố định trong từng xí nghiệp thành viên
và trong toàn Công ty và tiến hành ghi sổ kế toán theo dõi tài sản cố dịnh. Theo dõi
và tính khấu hao tài sản cố định và ghi sổ theo đúng quy định của Chế độ kế toán
Việt Nam hiện hành và quy định của Công ty trong việc cung cấp thông tin. Kế
toán tài sản cố định phải chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng về chức năng và
nhiệm vụ của mình.
 Kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc Công ty: Tại các xí nghiệp cũng có bộ
máy kế toán riêng nhưng hạch toán phụ thuộc hoàn toàn vào Công ty. Kế toán tại xí
nghiệp chỉ thiết lập và tập hợp, phân loại các chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị như về tình hình mua vật tư, hàng hoá, chi tiền thuê
máy thi công, trả lương công nhân khoán, chi phí tiền điện nước, chi phí sửa chữa
máy thi công, và tiến hành ghi sổ kế toán….Định kỳ tháng, quý kế toán xí nghiệp
chuyển toàn bộ chứng từ ban đầu lên cho kế toán tại Công ty tiến hành phân loại
kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ ban đầu và
tiến hành ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng xí nghiệp và của toàn Công ty. Kế toán tại các xí nghiệp phải
chịu trách nhiệm trước Kế toản trưởng và Giám đốc xí nghiêp trong việc thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của mình.
23
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
thành toán
Kế toán
ngân hàng

Kế toán XN
Xây lắp 1
Thủ quỹ

Kế toán XN
Xây lắp 2
Kế toán XN
Xây lắp 3
Kế toán XN
Xây lắp 4
Kế toán XN
Xây lắp 5
Kế toán XN
Xây lắp 6
Kế toán trưởng
24
1.4.2. Tổ chức vận đụng Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành tại Công ty cổ
phần Xây dụng Lắp máy Điện nước Hà Nội.
1.4.2.1. Các chính sách và chế độ kế toán chung áp dụng tại Công ty cổ phần Xây
dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội.
Công ty cổ phần Xây dựng Lắp máy Điện nước Hà Nội hiện đang áp dụng Chế
độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ 15/ 2006/ QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành ngày 20/3/2006, áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông
tư ban hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các Chuẩn mực đó.
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
 Niên độ kế toán được Công ty áp dụng là niên độ kế toán năm bắt đầu
từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm tài chính tương ứng.
 Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Các khoản tiền được ghi nhận trong Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm tiền
mặt, tiền gửi thanh toán với các ngân hàng, tiền đang chuyển đảm bảo đã được kiểm

kê đầy đủ.
 Nguyên tắc và Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng
tiền sử dụng trong kế toán: Không có.
 Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho được áp dụng tại Công ty:
- Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được phản
ánh và ghi chép theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị Hàng tồn kho: Theo phương pháp
giá đích danh
- Phương pháp hạch toán Hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá Hàng tồn kho: Áp dụng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02.
 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất dộng sản đầu tư .
25

×