Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông Ba thuộc tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

CHU NGHĨA ĐẠT

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƢỚC
LƢU VỰC SÔNG BA THUỘC TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trƣờng
Mã số: 8 85 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Xuân Phong

THÁI NGUYÊN – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Chu Nghĩa Đạt, xin cam đoan luận văn này cơng trình nghiên cứu do cá
nhân tơi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Đặng Xn Phong,
khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của
luận văn chƣa từng đƣợc cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả luận văn

Chu Nghĩa Đạt



i


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hƣớng dẫn nhiệt tình của q
Thầy Cơ, cũng nhƣ sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời
gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới PGS.TS. Đặng
Xuân Phong thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã chỉ bảo, hƣớng
dẫn và giúp đỡ tác giả rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể quý Thầy Cô
trong khoa Quản lý tài nguyên và môi trƣờng thuộc trƣờng Đại học Khoa Học –
Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu
và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập
tài liệu, cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, thực
hiện luận văn.

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 2
5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 2
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Khái quát khu vực nghiên cứu ....................................................................... 3
1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................. 3
1.1.2. Chế độ khí hậu ....................................................................................................... 3
1.1.3. Các yếu tố khí hậu, khí tượng. ........................................................................... 4
1.1.4. Đặc điểm địa hình ................................................................................................. 6
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tài ngun nƣớc trên lƣu vực sơng tại thế
giới và Việt Nam ................................................................................................... 6
1.2.1. Trên thế giới............................................................................................................ 6
1.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................................... 10
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 14
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 14
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................... 14
2.2.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 14
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 14
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 16
3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt .................................................... 16
3.1.1. Đặc điểm thủy văn ............................................................................................... 16
3.1.2. Mạng lưới trạm thủy văn ................................................................................... 21
3.1.3. Đặc trưng dòng chảy .......................................................................................... 23
3.1.4. Chất lượng nước mặt .......................................................................................... 27
3.1.5. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt ....................................................... 30
iii


3.2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc dƣới đất ............................................ 39

3.2.1. Đặc điểm địa chất thủy văn khu vực nghiên cứu ........................................ 39
3.2.2. Trữ lượng NDĐ vùng nghiên cứu ................................................................... 48
3.2.3. Chất lượng NDĐ vùng nghiên cứu ................................................................. 50
3.2.4. Hiện trạng khai thác, sử dụng NDĐ............................................................... 58
3.2.5. Đánh giá xu thế mực nước trong các tầng chứa nước tại khu vực
nghiên cứu......................................................................................................................... 60
3.3. Một số giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc .................... 71
3.3.1. Giải pháp quản lý ................................................................................................ 71
3.3.2. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................................... 74
3.3.3. Giải pháp công nghệ .......................................................................................... 75
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 77
1. Hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt ...................................................................... 77
2. Hiện trạng tài nguyên nƣớc dƣới đất............................................................... 77
3. Kiến nghị ......................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 80

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

BYT


Bộ Y tế

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NDĐ

Nƣớc dƣới đất

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TNN

Tài nguyên nƣớc

TT NSH &
VSMT- NT


Trung tâm Nƣớc sinh hoạt và Vệ sinh
môi trƣờng – Nông thôn

TTLT-BTC

Thông tƣ liên tịch – Bộ Tài chính

UBND

Uỷ ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc trƣng hình thái lƣu vực sông Ba. ................................................. 18
Bảng 3.2: Các trạm thuỷ văn lƣu vực sông Ba và vùng lân cận ......................... 22
Bảng 3.3: Lƣợng dịng chảy năm trung bình nhiều năm tại các trạm thủy văn .. 23
Bảng 3.4: Biến động dòng chảy năm lƣu vực sông Ba ....................................... 24
Bảng 3.5: Lƣu lƣợng nƣớc trung bình tháng, năm các trạm thủy văn (Q m3/s) . 24
Bảng 3.6: Q đỉnh lũ lớn nhất ứng với tần suất thiết kế tại các trạm thủy văn .... 26
Bảng 3.7: Modun kiệt theo số liệu quan trắc tại các trạm thủy văn Mmin
(l/s.km2) 27
Bảng 3.8: Hiện trạng cơng trình thủy lợi chính vùng nghiên cứu ...................... 31
Bảng 3.9: Hiện trạng cấp nƣớc tập trung tại khu vực nghiên cứu ...................... 33
Bảng 3.10: Quy hoạch các khu công nghiệp giai đoạn đến 2025 ....................... 36
Bảng 3.11: Hiện trạng cơng trình thủy điện vùng nghiên cứu tỉnh Gia Lai ....... 37
Bảng 3.12: Kết quả bơm nƣớc thí nghiệm lỗ khoan trong tầng qp..................... 40
Bảng 3.13: Kết quả bơm nƣớc thí nghiệm lỗ khoan trong tầng Neogen (N)...... 42
Bảng 3.14: Kết quả bơm nƣớc thí nghiệm lỗ khoan trong bazan βQII............... 43

Bảng 3.15: Kết quả bơm nƣớc thí nghiệm lỗ khoan trong bazan (N2-Q1)........ 45
Bảng 3.16: Trữ lƣợng NDĐ tại tỉnh Gia Lai ....................................................... 48
Bảng 3.17: Trữ lƣợng nƣớc dƣới đất đã đƣợc tìm kiếm, thăm d ...................... 50
Bảng 3.18: Danh sách các cơng trình quan trắc NDĐ tại khu vực nghiên cứu .. 51
Bảng 3.19: Kết quả phân tích hàm lƣợng NH4+ và PO43- trong NDĐ tại khu vực
nghiên cứu 54
Bảng 3.20: Hiện trạng cơng trình khai thác NDĐ tại khu vực nghiên cứu......... 58
Bảng 3.21: Hiện trạng khai thác nƣớc bằng giếng đào ....................................... 59
Bảng 3.22: Điểm lộ, nguồn tự chảy và lỗ khoan đang khai thác ........................ 60
Bảng 3.23: Kết quả tính tốn quan trắc mực NDĐ theo mùa của mạng quan trắc
tại vùng nghiên cứu từ năm 2000 – 2009 ............................................................ 62
Bảng 3.24: Kết quả tính toán quan trắc mực NDĐ theo mùa của mạng quan trắc
tại vùng nghiên cứu từ năm 2010 – 2019 ............................................................ 63

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Lƣu vực sơng Ba thuộc tỉnh Gia Lai ................................................... 16
Hình 3.2: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lƣợng NH4+ và PO43- tại lỗ
khoan C7a 55
Hình 3.3: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lƣợng NH4+ và PO43- tại lỗ
khoan LK10T ...................................................................................................... 56
Hình 3.4: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lƣợng NH4+ và PO43- tại lỗ
khoan LK170 ....................................................................................................... 56
Hình 3.5: Biểu đồ biến đổi theo thời gian của hàm lƣợng NH4+ và PO43- tại lỗ
khoan LK66T ...................................................................................................... 57
Hình 3.6: Sơ đồ các cơng trình quan trắc NDĐ của vùng nghiên cứu................ 61
Hình 3.7: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK10T ....... 65
Hình 3.8: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK15T ....... 65

Hình 3.9: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK16T ....... 65
Hình 3.10: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK17T ..... 66
Hình 3.11: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK18T ..... 66
Hình 3.12: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK11T ..... 67
Hình 3.13: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan C7a .......... 67
Hình 3.14: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan C7b .......... 68
Hình 3.15: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan C7c .......... 68
Hình 3.16: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan C7o .......... 68
Hình 3.17: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK66T ..... 69
Hình 3.18: Biểu đồ dao động mực nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan LK67T ..... 69
Hình 3.19: Biểu đồ dao động lƣu lƣợng nƣớc theo thời gian tại lỗ khoan DL3..70

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nƣớc là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng và cần thiết cho phát
triển kinh tế xã hội của con ngƣời. Tuy nhiên, sự gia tăng dân số và q trình đơ
thị hố và cơng nghiệp hố trong hơn nửa thế kỷ gần đây đã tác động mạnh mẽ và
làm suy giảm tài ngun nƣớc của các lƣu vực sơng, khiến cho tình trạng thiếu
nƣớc đang dần trở thành phổ biến và nghiêm trọng tại nhiều nƣớc trên thế giới
trong đó có cả nƣớc ta. Điều đó đ i hỏi các nƣớc phải tìm các phƣơng thức phù
hợp để khai thác sử dụng, quản lý và bảo vệ bền vững tài nguyên nƣớc các sơng
suối của nƣớc mình.
Trong những năm gần đây, nhu cầu dùng nƣớc phục vụ sinh hoạt, tƣới tiêu,
công nghiệp của các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai không ngừng gia tăng
theo thời gian. Lƣu vực sông Ba dù nguồn nƣớc mặt khá phong phú, tuy nhiên về
mùa khô nƣớc mặt các con sông, suối và hồ đều khô cạn và thiếu nƣớc cho sản
xuất, trong lúc đó về mùa mƣa thì dƣ thừa gây ra lũ lụt, ngập úng tại các con sông

đặc biệt là các vùng thấp trũng. Lý do chính là do đặc điểm địa hình đồi núi,
lƣợng mƣa phân hóa khơng đồng đều giữa các tháng trong năm, về mùa mƣa thì
nƣớc mƣa chảy tràn nhanh chóng xuống khe suối và hồ, mức độ giữ nƣớc của đất
khá thấp, trong lúc đó đặc điểm sông suối của khu vực nghiên cứu là ngắn và có
độ dốc lớn nên phần lớn nƣớc mặt chảy về phía hạ lƣu của nó tại các tỉnh lân cận.
Nhƣ vậy, cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế cũng nhƣ nhu cầu sử
dụng nƣớc của lƣu vực sông Ba đã khiến cho cân bằng nƣớc giữa cung và cầu
nhiều lúc, nhiều nơi không đảm bảo, đã trở thành áp lực lớn đối với q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong điều kiện dân số gia tăng, biến đổi
khí hậu tồn cầu. Trƣớc tình hình đó đ i hỏi phải đánh giá đầy đủ và toàn diện
hiện trạng tài nguyên nƣớc, hiện trạng khai thác sử dụng cũng nhƣ giái pháp quản
lý tài nguyên nƣớc một các hiệu quả nhằm đƣa ra đƣợc những cách thức khai
thác, sử dụng tài nguyên nƣớc một cách hợp lý, đảm bảo cho sự phát triển của
khu vực một cách bền vững. Đặc biệt trong những năm gần đây điều kiện khí hậu,
thời tiết ngày càng bất thƣờng, lũ lụt, hạn hán xảy ra thƣờng xuyên. Từ thực tế
trên, luận văn “Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước của lưu vực sông Ba thuộc
tỉnh Gia Laiʼʼ đã đƣợc lựu chọn để nghiên cứu.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên nƣớc của lƣu vực sông Ba thuộc tỉnh
Gia Lai.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc
mặt và nƣớc dƣới đất của lƣu vực sông Ba thuộc địa phận tỉnh Gia Lai.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba là
những cơ sở khoa học rất cần thiết cho nghiên cứu đề xuất và xây dựng các giải
pháp phát triển bền vững tài ngun nƣớc trên lƣu vực sơng Ba nói riêng, cũng
nhƣ tài nguyên nƣớc ở Việt Nam nói chung.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nhỏ vào cơng tác quản lý, bảo
vệ lƣu vực sông Ba cũng nhƣ làm luận cứ cho các cơ quan trong tỉnh tham khảo
để hoạch định các chủ trƣơng, chính sách hay lập kế hoạch để khắc phục suy
thối tài ngun mơi trƣờng nƣớc của lƣu vực sơng, phục vụ mục tiêu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai.
- Các cơ sở khoa học, phƣơng pháp luận, giải pháp đƣợc nghiên cứu trong
luận văn kỳ vọng có thể đƣợc tham khảo để ứng dụng cho các lƣu vực sơng khác
của nƣớc ta.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Đánh giá đƣợc hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất của lƣu
vực sông Ba tại tỉnh Gia Lai.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát khu vực nghiên cứu
1.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu là một phần của lƣu vực sông Ba (chiếm khoảng ½
diện tích lƣu vực), với diện tích phần lớn nằm trên địa bàn các huyện, thị xã gồm:
K’Bang, An Khê, Đăk Đoa, Mang Yang, Đăk Pơ, Kông Chro, Chƣ Sê, Phú
Thiện, Iapa và Ayunpa thuộc địa phận tỉnh Gia Lai và có ranh giới phần phía
Đơng giáp với Phú n và một phần nhỏ giáp với Kon Tum ở phía Bắc.
1.1.2. Chế độ khí hậu

Hồn lƣu khí quyển trên lƣu vực sông Ba về cơ bản là sự kết hợp giữa hồn
lƣu tín phong và hồn lƣu gió mùa trên cao nguyên Tây Nguyên- Nam Trung Bộ
dƣới tác động thƣờng xun của dải cao áp phó nhiệt đới Thái Bình Dƣơng, dải
áp thấp xích đạo, và tác động theo mùa của áp cao lục địa châu Á trong mùa đông
và áp thấp lục địa châu Á trong mùa hè.
Dƣới tác động của áp cao Thái Bình Dƣơng, d ng khơng khí ở lớp dƣới
thấp đối lƣu từ phía cận nhiệt đới di chuyển theo hƣớng Đơng Nam về phía xích
đạo tạo thành hồn lƣu tín phong quanh năm trên lƣu vực sơng Ba. Ngồi hồn
lƣu tín phong, lƣu vực sơng Ba cịn chịu ảnh hƣởng của hồn lƣu gió mùa Đơng
Bắc và hồn lƣu gió mùa Tây Nam trong mùa hè.
Lƣu vực sơng Ba nằm ở phía Nam ranh giới cực Nam của front lạnh mùa
đông và trong phạm vi hoạt động tích cực của dải hội tụ nhiệt đới vào nửa sau của
mùa hè. So với các lƣu vực sơng ở phía Bắc, lƣu vực sơng Ba về mùa đơng khơng
chịu tác động sâu sắc của gió mùa Đơng Bắc và về mùa hè thời kỳ cao điểm hoạt
động của dải hội tụ nhiệt đới, bão cũng đến lƣu vực muộn hơn.
Thời tiết mùa đông trên lƣu vực sông Ba chịu tác động sâu sắc của tín
phong Đơng Bắc với sự thịnh hành của khơng khí nhiệt đới Thái Bình Dƣơng do
đó có nhiệt độ khá cao, ít mƣa song vẫn có mƣa bão. Mƣa do dải hội tụ nhiệt đới
vào các tháng đầu mùa và mƣa dông vào các tháng cuối mùa.
3


Thời tiết mùa hè trên lƣu vực sông Ba chịu tác động sâu sắc của gió mùa
Tây Nam trong phạm vi ảnh hƣởng của áp thấp lục địa châu Á, thịnh hành khơng
khí xích đạo kết hợp khơng khí nhiệt đới Thái Bình Dƣơng, do đó có nhiệt độ
cao, nhiều mƣa, phổ biến là mƣa dông, mƣa bão và mƣa hội tụ nhiệt đới, nhất là
vào các tháng cuối mùa.
1.1.3. Các yếu tố khí hậu, khí tượng.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm trên lƣu vực sơng Ba vào khoảng 22,0
- 26,40C, trong đó vùng thƣợng lƣu là 22,00C - 24,00C, vùng trung lƣu 24,00C 25,00C, vùng hạ lƣu 26,00C - 270C.

Tháng có nhiệt độ cao nhất ở vùng thƣợng lƣu và trung lƣu là tháng IV và
tháng V, nhiệt độ trung bình tháng có thể đạt 24 0C-28,00C và ở vùng hạ lƣu là
tháng VI, tháng VII, nhiệt độ trung bình các tháng này có thể đạt 28,00C-29,00C.
Tháng có nhiệt độ thấp nhất trên tồn lƣu vực là tháng I hàng năm, trong đó
vùng núi thƣợng lƣu nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất vào khoảng 18 0C-190C,
vùng thung lũng và đồng bằng ở hạ lƣu khoảng 190C-220C.
- Độ ẩm: Độ ẩm tƣơng đối khơng khí trung bình năm trên lƣu vực sông Ba
trong khoảng 80%- 83%. Các tháng có độ ẩm khơng khí lớn là các tháng mùa
mƣa, độ ẩm khơng khí trung bình tháng có thể 88-93%. Các tháng có độ ẩm nhỏ
là các tháng mùa khơ, độ ẩm khơng khí trung bình tháng 72-80%.
- Lƣợng mƣa: Lƣu vực sông Ba nằm trong cả hai sƣờn của dãy Trƣờng
Sơn là Trƣờng Sơn Tây và sƣờn Trƣờng Sơn Đơng, địa hình chia cắt phức tạp
khiến cho chế độ mƣa trên các phần lƣu vực biến đổi cũng phức tạp. Khi vùng núi
và cao nguyên thƣợng lƣu lƣu vực thuộc Tây Trƣờng Sơn là trong mùa mƣa (VIIX) thì khu vực trung và hạ lƣu lƣu vực nằm ở phía Đơng Trƣờng Sơn lại đang là
các tháng khơ hạn của mùa khô. Ngƣợc lại khi vùng núi thƣợng lƣu thuộc Tây
Trƣờng Sơn đã hết mƣa và trong thời gian mùa khơ thì vùng trung và hạ lƣu lại
trong mùa mƣa lũ (X-XII).

4


Nói chung mùa mƣa ở khu vực Tây Trƣờng Sơn thƣờng đến sớm, từ tháng
V và kết thúc vào tháng X hoặc tháng XI, kéo dài 6 đến 7 tháng. Trong khi đó do
ảnh hƣởng của hồn lƣu, mùa mƣa ở sƣờn phía Đơng Trƣờng Sơn lại đến muộn
hơn và chỉ kéo dài từ 3 đến 4 tháng, từ tháng IX đến hết tháng XII.
Biến động của mưa năm theo khơng gian.
Lƣợng mƣa năm bình qn nhiều năm trên tồn lƣu vực sông Ba khoảng
1720 mm, nhƣng phân bố rất không đều ở các nơi trên lƣu vực. Nơi lớn có thể hơn
gấp hai lần nơi mƣa nhỏ. Do lƣu vực nằm trong vùng địa hình chia cắt phức tạp
nên mƣa chịu ảnh hƣởng rất rõ rệt của hƣớng gió và độ cao của địa hình theo quy

luật lƣợng mƣa tăng dần từ vùng thấp lên vùng cao, ở sƣờn đón gió lƣợng mƣa lớn
hơn vùng thung lũng khuất gió. Trên lƣu vực hình thành 2 vùng mƣa lớn:
Vùng mƣa lớn nhất là tại thƣợng nguồn sông Hinh do ảnh hƣởng chắn gió
của các đỉnh núi cao trên 2000 m của dãy Phƣợng Hồng ở phía Nam lƣu vực với
lƣợng mƣa bình qn nhiều năm của trạm TV sơng Hinh là 2377 mm.
Vùng mƣa lớn thứ hai thuộc vùng núi Tây Trƣờng Sơn tại vùng núi thƣợng
nguồn An Khê.
Dọc theo lũng sông lƣợng mƣa khá nhỏ, nhất là vùng Cheo Reo, Phú Túc
có lƣợng mƣa hàng năm rất nhỏ, lƣợng mƣa hàng năm không vƣợt quá 1300 mm.
Nếu phân theo khu vực thì khu Đơng Trƣờng Sơn mƣa lớn nhất (Sơng
Hinh, Sơn Thành), sau đó là đến Tây Trƣờng Sơn (Chƣ Prơng, Chƣ Sê), có lƣợng
mƣa nhỏ nhất là khu Trung gian (Cheo Reo, Phú Túc).
Biến động của mưa theo thời gian.
Theo thời gian thì sự biến động của mƣa khu vực Đông Trƣờng Sơn là
mạnh nhất so với khu vực Tây Trƣờng Sơn và khu vực Trung gian. Nguyên nhân
chính là do khu vực này chịu ảnh hƣởng của bão và các nhiễu động thời tiết từ
biển Đông, làm cho lƣợng mƣa hàng năm không ổn định. Lƣợng mƣa của năm
mƣa lớn có thể gấp 2 đến 3 lần năm mƣa nhỏ (tại sơng Hinh năm 1981 có lƣợng
mƣa 4613 mm nhƣng năm 1982 lƣợng mƣa chỉ có 1332 mm)
5


- Lƣợng bốc hơi: Lƣợng bốc hơi ống Piche hàng năm trên lƣu vực sông Ba
biến đổi trong khoảng 1000-1500mm, trong đó tại thƣợng lƣu và hạ lƣu có lƣợng
bốc hơi năm trong khoảng 1100-1300mm (bảng 2-11). Vùng trung lƣu của lƣu vực,
đặc biệt là khu vực máng trũng dọc theo sông Ba từ Ayun Pa đến Krông Pa là vùng
có mƣa lƣợng ít, thƣờng xảy ra khơ hạn thì có lƣợng bốc hơi năm là lớn nhất từ
1400-1500 mm. Trong các tháng mùa khơ có nhiệt độ cao, tốc độ gió lớn nên
lƣợng bốc hơi lớn, ngƣợc lại trong các tháng mùa mƣa có bốc hơi nhỏ. Trong mùa
khơ lƣợng bốc hơi tháng biến đổi trong khoảng 90-200mm, lớn nhất là các tháng

VII,VIII, c n trong mùa mƣa, lƣợng bốc hơi tháng chỉ trong khoảng 60-90 mm,
nhỏ nhất trong các tháng X, XI.
- Gió: Lƣu vực sơng Ba chịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính: hƣớng
Tây và Tây Nam (V-IX) và hƣớng Đông và Đông Bắc (X-IV). Tốc độ gió trung
bình hàng năm biến đổi trong khoảng 1,5 m/s đến 2,7 m/s, trong đó vùng thƣợng
và hạ lƣu có thể đạt tới 2,2-2,7 m/s, cịn vùng trung lƣu do bị các dãy núi cao che
khuất tốc độ gió trung bình chỉ 1,5-1,6 m/s.
1.1.4. Đặc điểm địa hình
Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng từ Đông sang Tây, chia
thành 3 dạng chính: địa hình đồi núi, chiếm 2/5 diện tích tự nhiên tồn tỉnh, đặc
biệt là dãy núi Mang Yang kéo dài từ đỉnh Kon Ko Kinh đến huyện Kơng Pa,
chia thành 2 vùng khí hậu rõ rệt là Đông Trƣờng Sơn và Tây Trƣờng Sơn; địa
hình cao nguyên; là cao nguyên đất đỏ bazan – Pleiku và cao nguyên Kon Hà
Nùng, chiếm 1/3 diện tích tự nhiên; địa hình thung lũng, đƣợc phân bố dọc theo
các sơng, suối, khá bằng phẳng, ít bị chia cắt.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tài nguyên nƣớc trên lƣu vực sông tại
thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn của việc phát triển và bảo vệ tài nguyên
nƣớc luôn đƣợc quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các cơ quan
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, các tố chức quốc tế. Việc phối hợp quốc tế trong
6


nghiên cứu và xác định chiến lƣợc đúng đắn để khai thác sử dụng, quản lý và bảo
vệ bền vững tài nguyên nƣớc đã đƣợc định hƣớng trong tuyên bố của các hội nghị
quốc tế về phát triển tài nguyên nƣớc, nhƣ Kế hoạch hành động Mar del Plata
(1977), Tuyên bố New Delhi (1990) và đƣợc củng cố trong chƣơng 18 của lịch
trình thế kỷ 21.
Nhiều Hội nghị quốc tế đã đƣợc tổ chức nhằm đƣa ra những thoả thuận và

nguyên tắc làm cơ sở cho phát triển bền vững tài nguyên nƣớc trong tƣơng lai,
trƣớc mắt đáp ứng mục tiêu cung cấp nƣớc an toàn trong thế kỷ 21. Nhiều nƣớc
đã xây dựng những định hƣớng và chính sách cụ thể để phát triển bền vững tài
nguyên nƣớc của nƣớc mình.
Đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này là Hội đồng nƣớc thế giới đã đƣợc
thành lập và đã đƣa ra “Tầm nhìn nƣớc thế giới trong thế kỷ 21” tại Diễn đàn
nƣớc thế giới lần thứ nhất họp tại Marakech, tháng 3/2000. “Tầm nhìn về nƣớc
thế giới trong thế kỷ 21” lại tiếp tục đƣợc thảo luận tại Diễn đàn nƣớc thế giới lần
thứ hai họp tại Hague, Hà Lan và bản Tuyên bố La Haye về một Tầm nhìn về
nƣớc, cuộc sống và mơi trƣờng đã đƣợc Hội nghị Bộ trƣởng các nƣớc thông qua
với tiêu đề tổng quát là “Một thế giới an ninh về

nƣớc trong thế kỷ 21” gồm 10

thông điệp và 6 chỉ tiêu cần đạt đƣợc đều hƣớng tới phát triển bền vững tài
nguyên nƣớc.
Vấn đề quản lý lƣu vực sông đã đƣợc đƣa ra và đƣợc các nƣớc quan tâm
ngay từ đầu thế kỷ 19 với sự ra đời của một số tổ chức lƣu vực sông ở các nƣớc
công nghiệp nhƣ Mỹ, Anh, Pháp... Trong thực tế, vấn đề quản lý lƣu vực sông
thực sự đƣợc thế giới quan tâm và thực hiện kể từ giai đoạn phát triển mạnh của
kinh tế thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2.
Hiện nay trên thế giới có hàng trăm tổ chức quản lý lƣu vực sông đƣợc
thành lập và đi vào hoạt động, nhất là trên các con sơng quốc tế. Tình hình này
đặc biệt phát triển mạnh nhất là trong khoảng 30 năm trở lại đây.
Tại Pháp đã thu đƣợc nhiều kết quả trong bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng
nƣớc sông Seine-Normandy thông qua thực hiện các biện pháp quản lý kiểm soát
7


lƣợng nƣớc thải xả vào sông; vận động ngƣời dân dùng các loại hóa chất tẩy rửa

khơng có phốt phát để phục hồi chất lƣợng nƣớc của d ng sông đã bị ô nhiễm
nghiêm trọng; chú ý bảo tồn các vùng đất ƣớt nhằm thu hút các loài động thực vật
bản địa trƣớc kia đã bị mai một do nƣớc ô nhiễm, xây dựng nhà máy xử lý nƣớc
thải sinh hoạt, không cho xả trực tiếp xuống đầm lầy.
Nhật Bản cũng đạt đƣợc những thành tựu nhất định trong nghiên cứu và áp
dụng các kết quả nghiên cứu để phát triển tài nguyên, môi trƣờng nƣớc của 5 lƣu
vực sông chảy qua vùng Greater Tokyo với tổng diện tích khoảng 22.600 km2 và
dân số trên 27 triệu ngƣời. Thông qua việc tiến hành một loạt chƣơng trình
nghiên cứu nhằm bảo vệ môi trƣờng nƣớc, khai thác hiệu quả nguồn nƣớc sông,
giám sát hệ sinh thái nƣớc và quản lý các rủi ro, Nhật Bản đã khắc phục tình trạng
ơ nhiễm, phục hồi hệ sinh thái vốn rất phong phú và đa dạng của vùng này.
Tại Trung Quốc, kế hoạch quản lý lƣu vực sông đã đƣợc nhà nƣớc thông
qua và hiện tại các lƣu vực sông lớn nhƣ lƣu vực sơng Trƣờng Giang, Hồng
Hà... đều đã thành lập các ban quản lý và hoạt động có hiệu quả. Trung Quốc là
một quốc gia hiện có một nền cơng nghiệp phát triển khá nhanh nhƣng vẫn giữ
sản xuất nông nghiệp nhƣ một ngành truyền thống. Do đó chất thải từ 2 lĩnh vực
sản xuất này đã gây ô nhiễm khá nặng nề mơi trƣờng nói chung và mơi trƣờng
nƣớc nói riêng ở nhiều lƣu vực sơng. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trƣờng, bảo vệ nguồn nƣớc khơng bị ơ nhiễm điểnhình là trong
lĩnh vực công nghiệp đã đƣa ra và vận hành một hệ thống kiểm sốt ơ nhiễm dựa
vào thị trƣờng, hệ thống này kết hợp giữa lệ phí phát thải ơ nhiễm và tiền trợ cấp
cho khắc phục ơ nhiễm. Chính sự kết hợp này đã khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tƣ vào xây dựng các hệ thống xử lý nƣớc thải cũng nhƣ vào công nghệ sản
xuất sạch hơn. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng áp lực cộng đồng
cũng là một trong những biện pháp mạnh nhƣ các biện pháp kỹ thuật đã đƣợc áp
dụng ở trên.
Tại Indonesia, Nhà nƣớc cũng đã đƣa ra chính sách mới về quản lý nƣớc.
Một số ban quản lý lƣu vực sông cũng đã đƣợc thành lập. Nƣớc đƣợc lấy tập
8



trung ở cấp lƣu vực và tập trung trách nhiệm quản lý nƣớc thông qua sự tham gia
và hợp tác hiệu quả của các đối tƣợng hƣởng lợi trên khu vực.
Tại khu vực Đông Nam Á, Ủy ban quốc tế sông Mê Kông đƣợc thành lập
năm 1957 với 4 nƣớc thành viên là Việt Nam, Thái Lan, Campuchia và Lào.
Thái Lan cũng có nhiều kết quả trong nghiên cứu giải pháp bảo vệ tài
nguyên môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông Chao Phraya là một trung tâm sản xuất lúa
gạo lớn của Thái Lan và cũng là nơi đóng đơ của thủ đô BangKok với tổng dân số
trong lƣu vực lên tới 23 triệu ngƣời khi dịng sơng này phải đối mặt với tình trạng
khan hiếm nƣớc do nhu cầu ngày càng tăng lên của các hộ dùng nƣớc ở hạ du.
Vấn đề cạn kiệt nguồn nƣớc cũng nhƣ xung đột về nƣớc ngày càng tăng lên khi
nƣớc ở vùng hạ lƣu sông ngày càng bị ô nhiễm do nƣớc thải hỗn hợp không đƣợc
xử lý chảy vào sông. Một nghiên cứu tổng thể về chia sẻ, phân bổ một cách công
bằng nguồn nƣớc trong lƣu vực sông cho các hộ dùng nƣớc mà vẫn đảm bảo nhu
cầu nƣớc cho hệ sinh thái hạ du đã đƣợc thực hiện, song chƣa thực sự kết thúc vì
cịn gặp một số rào cản trong quá trình đo lƣờng các điều kiện của lƣu vực bằng
hệ thống các chỉ thị đƣợc phát triển cho lƣu vực sông Chao Phraya.
Trong quản lý lƣu vực sông, nhiều nghiên cứu phục vụ cho quản lý và phát
triển các lƣu vực sông đã đƣợc thực hiện và thực thi có kết quả trên nhiều lƣu vực
sơng lớn của các nƣớc trên thế giới, tập trung vào những vấn đề nhƣ: phát triển
thể chế chính sách trong quản lý tổng hợp tài nguyên môi trƣờng lƣu vực sông;
phƣơng pháp luận và áp dụng các công cụ kỹ thuật để lập quy hoạch lƣu vực
sông; nghiên cứu xây dựng mô hình cơ quan quản lý lƣu vực sơng phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng nƣớc và thực hiện trong thực tế. Từ các kết quả nghiên
cứu này nhiều cơ quan quản lý lƣu vực sông đã đƣợc thành lập trên các lƣu vực
sông lớn của thế giới và hoạt động có hiệu quả nhất là ở các nƣớc phát triển thí dụ
nhƣ ở Châu Âu, ở Mỹ và Úc từ hàng chục năm nay. Tại các nƣớc này, việc quản
lý tổng hợp lƣu vực sông đã mang lại những thành công trong việc khai thác hiệu
quả nguồn nƣớc của lƣu vực, đồng thời bảo vệ tài nguyên nƣớc.


9


1.2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam hiện có 2360 con sơng dài trên 10 km, trong đó 93% là các con
sơng ngắn và nhỏ, chảy liên tỉnh. Trong đó, 191 tuyến sông, kênh với tổng chiều
dài 6.734,6 km đƣợc xem là tuyến đƣờng sơng quốc gia. Mật độ sơng, kênh trung
bình trong cả nƣớc đạt 0,60 km/km2. Nơi có mật độ sông thấp nhất là vùng Nam
Trung Bộ. Khu vực đồng bằng sơng Hồng có mật độ 0,45 km/km2. Khu vực đồng
bằng sơng Cửu Long có mật độ 0,68 km/km2. Tổng lƣu lƣợng nƣớc trung bình
của các sơng và kênh là 26.600 m³/s. Trong đó, phần đƣợc sinh ra trên đất Việt
Nam chiếm 38,5%; phần từ nƣớc ngoài chảy vào Việt Nam chiếm khoảng 61,5%.
Hệ thống sông Cửu Long chiếm 60,4%, hệ thống sơng Hồng 15,1% và các con
sơng cịn lại chiếm 24,5%.
Công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nƣớc có vai trị quan trọng và cần
phải đƣợc đẩy mạnh thực hiện nhằm đƣa ra các biện pháp khai thác, quản lý, sử
dụng một cạch hiệu quả, đảm bảo hài hịa về lợi ích giữa các đối tƣợng sử dụng,
đồng thời đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển bền vững tài nguyên nƣớc.
Chiến lƣợc quốc gia về Tài nguyên nƣớc đến năm 2020 [14] đã đƣa ra 17
đề án, dự án đƣợc ƣu tiên thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 trong đó có nhiều
đề án rất cần thiết và quan trọng nhƣ: kiểm kê, đánh giá tài nguyên nƣớc quốc gia
và xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về tài nguyên nƣớc; điều hòa phân phối
nƣớc bảo đảm an ninh về nƣớc cho các tỉnh đặc biệt khan hiếm nƣớc, chia sẻ tài
nguyên nƣớc, ƣu tiên nguồn nƣớc cho sinh hoạt và bảo đảm phát điện đối với các
cơng trình thủy điện quan trọng trong trƣờng hợp xảy ra hạn hán; xác định, bảo
đảm dịng chảy mơi trƣờng, duy trì hệ sinh thái thủy sinh đối với các hồ chứa, đập
dâng thủy điện, thủy lợi. Các đề án trên đều đang đƣợc triển khai thực hiện trong
thực tế.
Theo yêu cầu quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng lƣu vực sông, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên môi trƣờng cũng đã đầu

tƣ kinh phí cho thực hiện rất nhiều dự án điều tra đánh giá tài nguyên nƣớc, điều
tra khảo sát chất lƣợng nƣớc của các lƣu vực sông vừa và lớn để tạo dựng cơ sở
10


số liệu phục vụ cho công tác quy hoạch và quản lý tài ngun nƣớc lƣu vực sơng.
Thí dụ một số dự án điều tra đánh giá TNN, điều tra chất lƣợng nƣớc, hoặc điều
tra đánh giá dòng chảy tối thiểu đã thực hiện trên lƣu vực sông Hồng- Thái Bình,
trên các lƣu vực sơng thuộc vùng ven biển miền Trung và Tây nguyên nhƣ sông
Vụ Gia-Thu bồn, sông Hƣơng, Trà Khúc, sông Ba, sông Đồng Nai.
Để tạo các cơ sở khoa học cho việc thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên
nƣớc, quản lý lƣu vực sông ở nƣớc ta, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà
nƣớc, cấp Bộ về khai thác sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên nƣớc, bảo vệ
môi trƣờng các lƣu vực sông đã đƣợc các nhà khoa học của nhiều cơ quan nghiên
cứu và các Trƣờng đại học thực hiện. Trong thời gian gần đây, tại một số lƣu vực
sông lớn, vùng kinh tế trọng điểm, một số đảo lơn quan trọng đã tiến hành điều
tra, đánh giá tài nguyên nƣớc, tình hình khai thác, sử dụng nƣớc, xả nƣớc thải vào
nguồn nƣớc và đã thu đƣợc một số kết quả sau:
- Một trong những nghiên cứu tiêu biểu là Chƣơng trình KC. 12 - một
chƣơng trình nghiên cứu khoa học tổng hợp và toàn diện về cân bằng nƣớc trên
toàn bộ lãnh thổ Việt Nam - đã đƣợc thực hiện trong những năm 1990. Kết quả
của chƣơng trình đã góp phần phát triển các phƣơng pháp tính tốn, tổng hợp
đƣợc nhiều quy luật cân bằng nƣớc phục vụ cho phát triển kinh tế của từng tỉnh,
từng lƣu vực sông trên tất cả các vùng của đất nƣớc.
- Xác định dịng chảy tối thiểu trong sơng mới thực hiện 04/13 dịng chính
thuộc các lƣu vực sơng lớn là sơng Ba, Vu Gia - Thu Bồn, sông Cả, sông Mã;
ngƣỡng giới hạn khai thác NDĐ đã thực hiện khoảng 110.626km2 (33%) trên các
địa bàn thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng ven biển Đà Nẵng đến Bình
Thuận và Tây Nguyên.
- Thực hiện xây dụng hệ thống quan trắc, giám sát nguồn nƣớc xuyên biên

giới, giai đoạn 1 xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát nguồn nƣớc xuyên biên
giới Việt Nam – Trung Quốc. Bƣớc đầu triển khai xây dựng hệ thống quan trắc,
giám sát nguồn nƣớc xuyên biên giới Việt Nam – Campuchia.

11


- Triển khai nâng cấp và xây dựng mới hệ thống quan trắc, giám sát nguồn
nƣớc trên các vùng kinh tế trọng điểm nhƣ vùng Đồng bằng Bắc Bộ, vùng Đồng
bằng Nam Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng duyên hải Bắc Trung Bộ và cùng duyên
hải Nam Trung Bộ. Tính đến thời điểm hiện nay đã có 714 cơng trình đƣợc hồn
thiện, trong đó có 707 cơng trình NDĐ và 7 cơng trình nƣớc mặt.
- Ngồi ra cịn có một số chƣơng trình, đề án đã đƣợc thực hiện nhƣ: “Bảo
vệ tài nguyên NDĐ ở các đô thị lớn”; “Điều tra, đánh giá quy hoạch sử dụng đất,
nƣớc mặt tại các thủy vực ven biển; tiềm năng NDĐ vùng ven biển và hải đảo”
thuộc đề án “Điều tra cơ bản tài ngun và mơi trƣờng biển”
Nhìn chung, cơng tác điều tra cơ bản, xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu
về tài nguyên nƣớc đã đƣợc tích cực triển khai thực hiện. Tuy nghiên, mạng lƣới
quan trắc c n chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng yêu cầu đánh giá số lƣợng, chất lƣợng
và dự báo diễn biến tài nguyên nƣớc.
Lƣu vực sơng Ba trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu liên quan về
đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc, một số cơng trình và dự án nghiên cứu điển
hình nhƣ:
- Đề tài cấp nhà nƣớc năm 2003 “Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các giải
pháp phòng tránh, hạn chế hậu quả lũ lụt lƣu vực sông Ba” [2] thực hiện trong 3
năm (2001 – 2003) do PGS.TSKH Nguyễn Văn Cƣ chủ nhiệm. Các mục tiêu
chính của đề tài là: Cung cấp luận cứ khoa học về lũ lụt và diễn biến lũ lụt phục
vụ qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai lũ
lụt lƣu vực sông Ba; Đề xuất các giải pháp khoa học cơng nghệ phịng tránh và
giảm nhẹ thiên tai lũ lụt cho các tỉnh trong khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, tại

thời điểm thực hiện, đề tài mới chỉ có 2 hồ chứa lớn là Ayun Hạ và sông Hinh
hoạt động so với 6 hồ lớn hiện nay.
- Trong dự án “Quy hoạch sử dụng và tổng hợp nguồn nƣớc lƣu vực sông
Ba” năm 2006 mà Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giao cho Viện Quy
hoạch Thủy lợi có nội dung xây dựng các phƣơng án ph ng chống lũ để bảo vệ
cho vùng hạ lƣu sông Ba [7].
12


- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Hệ thống hỗ trợ kỹ thuật giải quyết
tranh chấp về tài nguyên nƣớc lƣu vực sông Ba” do Viện Khoa học khi tƣợng
Thủy văn và Môi trƣờng thực hiện năm 2008 – 2009. Tập trung vào xác định các
nhu cầu nƣớc chính trên lƣu vực, tính tốn nhƣ cầu nƣớcvà đề xuất giải quyết
tranh chấp về tài nguyên nƣớc trong mùa cạn.
- Dự án của Cục Quản lý Tài nguyên nƣớc năm 2009 đã chủ trì thực hiện:
“Điều tra tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc và xả nƣớc vào nguồn
nƣớc lƣu vực sông Ba”. Dự án đã cũng cấp đƣợc thơng tin về tình hình khai thác,
sử dụng nƣớc và xả thải trên lƣu vực sông Ba.
- Đề tài cấp nhà nƣớc của GS. Ngơ Đình Tuấn, Trƣờng Đại học Thủy lợi
năm 2003 “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ
môi trƣờng lƣu vực sông Ba và sông Côn”. Đề tài đã tiến hành đánh giá tổng hợp
toàn bộ tài nguyên nƣớc cũng nhƣ quy hoạch thủy lợi – thủy điện trên lƣu vực
sông Ba và sông Côn năm 2010 - 2020 và tính tốn cân bằng nƣớc trên lƣu vực
hai sông.
Các đề tài, dự án nghiên cứu về quản lý, đánh giá tài nguyên nƣớc lƣu vực
sông Ba đã mang lại nhiều giá trị về khoa học, góp phần đánh giá tổng hợp về tài
nguyên nƣớc tại khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, nhiều kết quả nghiên cứu còn
chƣa phù hợp với yêu cầu thực tế hiện tại, do vậy cần đánh giá hiện trạng tài
nguyên nƣớc của khu vực nghiên cứu nhằm góp phần nhỏ vào cơng tác quản lý,
bảo vệ lƣu vực sông Ba cũng nhƣ làm luận cứ cho các cơ quan trong tỉnh tham

khảo để hoạch định các chủ trƣơng, chính sách hay lập kế hoạch để khắc phục
suy thối tài ngun mơi trƣờng nƣớc của lƣu vực sơng, phục vụ mục tiêu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai.

13


CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc dƣới
đất của lƣu vực sông Ba
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn không gian: là một phần của lƣu vực sơng Ba (chiếm khoảng ½
diện tích lƣu vực), với diện tích phần lớn nằm trên địa bàn các huyện, thị xã gồm:
K’Bang, An Khê, Đăk Đoa, Mang Yang, Đăk Pơ, Kông Chro, Chƣ Sê, Phú
Thiện, Iapa và Ayunpa thuộc địa phận tỉnh Gia Lai và có ranh giới phần phía
Đơng giáp với Phú n và một phần nhỏ giáp với Kon Tum ở phía Bắc.
+ Giới hạn thời gian: Các số liệu quan trắc đƣợc thu thập, xử lý, phân tích
trong giai đoạn từ năm 2000 - 2019
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất tại lƣu vực
sông Ba thuộc tỉnh Gia Lai.
- Đánh giá hiện trạng khai thác nƣớc và đề xuất một số giải pháp quản lý và
sử dụng hợp lý tài nguyên nƣớc.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Trong quá trình làm luận văn,
học viên đã cùng với đoàn khảo sát của Đề tài “Nghiên cứu xác định thực trạng

và nguyên nhân suy giảm tài nguyên nƣớc dƣới đất trong các thành tạo bazan ở
Tây Nguyên, đề xuất các giải pháp bảo vệ và phòng chống suy giảm” tiến hành
khảo sát lƣu vực sông Ba. Các số liệu, tƣ liệu thu thập đƣợc ghi chép cẩn thận, có
hệ thống. Tác giả đã trực tiếp quan sát mực nƣớc mặt tại sơng Ba từ đó có những

14


nhận định ban đầu để làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc,
công tác khai thác và sử dụng nƣớc trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp thông tin số liệu: Các thông tin,
số liệu đƣợc thu thập, thống kê, phân tích, xử lý dữ liệu đầu vào để thực hiện các
nội dung nghiên cứu, tính tốn trong luận văn. Đó là cơ sở ban đầu định hƣớng
cho kế hoạch và triển khai các nội dung nghiên cứu. Các tài liệu thu thập bao
gồm: Tài liệu về địa chất thủy văn, đặc điểm địa chất, báo cáo hiện trạng khai
thác, số liệu quan trắc mực nƣớc trong các lỗ khoan quan trắc trên địa bàn tỉnh
Gia Lai… Từ đó, học viên tiến hành xử lí, phân tích, so sánh các tài liệu với nhau
để chọn lọc những nội dung sát với đề tài luận văn nhất.
- Phương pháp đánh giá: Đây là bƣớc rất cần đƣợc chú trọng, bởi vì tài liệu
(nhất là số liệu thống kê) thu thập đƣợc mới chỉ là số liệu thô. Trong nhiều trƣờng
hợp, cùng một số liệu thống kê, trong các nguồn khác nhau lại rất khác nhau. Vì
vậy, để có số liệu chính xác cần phải có bƣớc xử lí, đánh giá tổng thể.
- Phương pháp chuyên gia: Để luận văn đƣợc hồn thiện, học viên xin ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng – Trƣờng Đại
học Khoa học, các chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực nghiên cứu, quản lý tài
nguyên nƣớc của Viện Địa lý. Qua đó, học viên đã có những cách nhìn nhận và đánh
giá tài nguyên nƣớc tại tỉnh Gia Lai một cách chính xác và đầy đủ hơn.

15



CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nƣớc mặt
3.1.1. Đặc điểm thủy văn
Sông Ba có diện tích lƣu vực 13.900 km2, là lƣu vực sông thứ hai của lãnh
thổ nƣớc ta. Chiều dài dịng chính dài 388 km đƣợc bắt nguồn từ đỉnh núi cao
Ngọc Rô 1.549 m của dãy Trƣờng Sơn hùng vĩ, sau khi chảy qua địa bàn của 3
tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk, Phú Yên dòng chảy đổ ra biển Đông tại cửa Đà Rằng
thuộc tỉnh Phú Yên. Hầu hết diện tích lƣu vực sơng Ba thuộc vùng phía Tây
Trƣờng Sơn (13.000km2)

Hình 3.1: Lưu vực sơng Ba thuộc tỉnh Gia Lai
16


Lƣu vực sơng Ba có dạng gần nhƣ chữ L phần thƣợng và hạ lƣu hẹp, giữa
phình ra, mật độ lƣới sơng 0,22 km/km2, độ cao bình qn lƣu vực 400 m, độ dốc
lƣu vực 10,9%. Càng về hạ lƣu lịng sơng càng trải ra mênh mơng với ba phụ lƣu
tiếp thêm nƣớc là sơng Ayun có diện tích lƣu vực 2.950 km2, sơng Krơng Năng có
diện tích lƣu vực là1.840 km2, và sơng Hinh diện tích lƣu vực là 1.840 km2. Đặc
điểm phân bố các dãy núi trên lƣu vực sơng Ba đã quy định hƣớng chảy của dịng
chính. Phần thƣợng nguồn (tới Cheo Reo) sông chảy theo hƣớng Bắc Nam, chuyển
sang hƣớng Tây Bắc - Đông Nam ở đoạn trung lƣu (từ Cheo Reo đến Củng Sơn)
và ở hạ du sông chảy theo hƣớng Tây - Đông đổ thẳng góc với bờ biển.
Địa hình lƣu vực sơng Ba biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh. Địa hình
núi chiếm trên 60% diện tích lƣu vực nhƣng chủ yếu là núi thấp có độ cao trung
bình đạt (600 - 800)m, vùng núi cao trên 900m chỉ chiếm 10% diện tích lƣu vực.
Vùng núi phía Đơng nằm kẹp giữa hai thung lũng sông Côn và sông Ba nên cảnh
quan chủ yếu là núi cao rừng rậm, độ dốc lớn. Cịn vùng núi sót trên cao ngun

có đỉnh cao nhƣng bị chia cắt mạnh, nhiều đoạn núi kéo dài xuống tận thung lũng
sông tạo thành các vùng riêng biệt nhƣ An Khê, Cheo Reo, v.v... nên độ dốc khá
thoải. Bên cạnh địa hình cao là vùng thung lũng núi bằng phẳng đƣợc phủ bởi lớp
vỏ phong hóa vụn thơ đã chịu một q trình rửa trơi (đồng bằng thung lũng An
Khê, Cheo Reo, Phúc Túc) ở cao trình từ (100-500)m và đồng bằng ven biển trẻ
do tích tụ (Tuy Hịa) ở cao trình (5 - 7)m.
Vùng thƣợng và trung lƣu sơng Ba địa hình biến đổi khá phức tạp bị chia
cắt mạnh bởi sự chi phối của dãy Trƣờng Sơn. Do các dẫy núi phía Tây Nam
dịng chính sơng Ba bị chia cắt mạnh và khơng liên tục đã hình thành trên lƣu vực
các thung lũng độc lập kéo dài từ An Khê đến Phú Túc, cao độ phổ biến ở thung
lũng An Khê là (400-500)m, Cheo Reo (150-200)m và Phú Túc (100-150)m các
thung lũng trên khá bằng phẳng, tạo thành những cánh đồng lớn nằm dọc 2 bên
bờ sông Ba và hạ lƣu sông Ayun với tiềm năng đất canh tác nơng nghiệp hàng
vạn ha rất thích hợp với các loại cây lƣơng thực và cây công nghiệp ngắn ngày
phát triển. Vùng hạ lƣu có núi non bao bọc 3 phía Bắc, Tây, Nam cao độ đổi biến
đổi (200-500) m ơm lấy vùng đồng bằng Tuy Hồ rộng trên 24.000 ha có xu thế
mở rộng ra phía Biển, cao độ biến đổi (5-10)m.

17


×