Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.91 KB, 13 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY.
I .ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
BÁNH MỨT KẸO ĐÔNG ĐÔ
1.Về công tác quản lý.
Công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
là một doanh nghiệp nhà nước lớn có nhiều xí nghiệp thành viên nên số lượng
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, chủng loại sản phẩm phong phú. Vì vậy
công ty đã trang bị hệ thống máy tính hiện đại đi kèm theo các chương trình xử lí
thông tin trên máy tính đã đơn giản hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hiệu quả
hệ thống kế toán. Các phần hành kế toán nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống kế toán
máy được thực hiện một cách nề nếp và khoa học theo đúng quy định của kế toán.
Sự nối mạng giữa phòng kế toán và phòng kinh doanh tạo điều kiện cho việc xử lí
hoá đơn chính xác và hiệu quả hơn. hệ thống kế toán máy đã giúp cho các phần
hành kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng và đưa ra thông tin một cách
kịp thời, hữu ích cho các công tác kiểm tra tài chính và quản trị nội bộ.
Công ty dùng hình thức sổ NKCT với hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết đầy
đủ, đáp ứng yêu cầu ghi chép và phản ánh thông tin một cách chính xác, kết hợp
giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp trên cùng một hệ thống sổ. Sự hỗ trợ
của hệ thống kế toán máy làm cho nhân viên không mất thời giờ đối chiếu giữa
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết mà hệ thống kế toán vẫn được kiểm soát
chặt chẽ. Hơn nữa khi lấy hạch toán chi tiết để hạch toán tổng hợp đã làm giảm
nhiều công sức hạch toán giúp ích nhiều trong việc cung cấp bảng biểu phục vụ
quản trị nội bộ.
Cùng với những mặt mạnh thực tế công ty còn tồn tại những bất cập trong công
tác quản lí.
Mặc dù hệ thống kế toán đã được trang bị bằng hệ thống kế toán máy khá đầy
đủ, phần mềm kế toán vẫn xhưa đáp ứng được yêu cầu cập nhật số liệu và cung cấp
thông tin một cach đầy đủ. Máy tính chỉ thực sự phát huy trong phần hành kế toán


tiêu thụ, TSCĐ, NVL, còn hầu như trong phần hành tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
kế toán chi phí và giá thành vẫn phải tập hợp chi phí sản xuất chính và thanh quyết
toán tình hình thực hiện chi phí khoán của xí nghiệp với công ty bằng thủ công.
Thuế GTGT được tách ra từ các hoá đơn mua hàng và bán hàng một cách thủ
công sau đó tách riêng trên máy tính bằng chương trình EXCEL. Tuy nhiên với các
hoá đơn mua hàng có thuế GTGT kế toán chi phí lại một lần nữa tách chi phí
không có thuế để tính giá thành. Vì vậy đôi khi công tác kế toán bị lặp lại nhiều
lần.
2.Về công tác hạch toán.
Công Ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
đã đánh giá đúng tầm quan trọng của CPSX và giá thành sản phẩm, từ đó mà
công việc tổ chức hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được tiến hành đều
đặn hàng tháng sát với thực tế. Nhờ đó các thông tin về CPSX và tính giá thành sản
phẩm đã được cung cấp cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị sản xuất sản phẩm, công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng, nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu kinh
tế khác của công ty. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là sự
tổng hợp một cách khái quát nhất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là kết quả của
quá trình sản xuất.
Vì vậy công tác hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cần được chú trọng, đòi hỏi trình độ tổng hợp cao, hiểu sâu sác các nghiệp
vụ kinh tế.
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán tại công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô ó những mặt mạnh và những tồn tại cần
khác phục.
• Mặt mạnh:
Công tác hạch toán CPSX và tinh giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh Mứt
kẹo Đông Đô
có được sự quan tâm đáng kể. Việc công ty xác định đối tượng hạch toán
chi phí theo từng loại sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản

xuất và quản lí của công ty. Do đó đảm bảo tập hợp chi phí một cách chính xác và
thuận tiện trong công tác tính toán.
Đối tương tính giá thành được xác định theo từng loại sản phẩm là hoàn toàn
phù hợp với đối tượng hạch toán CPSX. Điều này làm giảm nhẹ khối lượng công
việc tính giá thành mà vẫn đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin.
Phương pháp hạch toán CPSX tại công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
được xác định là phương pháp hạch toán CPSX theo sản phẩm đúng như đối
tượng hạch toán CPSX đã định.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang,
một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra những loấỉnn phẩm khác nhau nhưng
có sự khác biệt về thời gian nên kế toán đã xác định phương pháp tính giá thành
phù hợp là phương pháp giản đơn.
Phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành như trên đã thể hiện được
tính khoa học, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Kế toán sử dụng
tối đa phương pháp trực tiếp, mặt khác các định mức được xây dựng là căn cứ tốt
nhất cho việc phân tích các thông tin về CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Việc xây dựng hệ thống định mức sản phẩm cho từng loại sản phẩm thể hiện
được những tiến bộ trong quản lý CPSX và tính giá thành nhằm đạt được các mục
tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy, nhìn chung việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được
tổ chức tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp thông tin đày đủ, kịp thời phục vụ
cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
• Những tồn tại:
Trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm còn có những
nhược điểm cần khắc phục.
-Về chi phí nguyên vật liệu: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo định
mức tại công ty Bánh Mứt kẹo Đông Đô
chưa thực sự hợp lí vì chưa phản ánh đúng chi phí nguyên vật liệu thực tế
cho sản xuất sản phẩm. Việc tổng hợp xuất dùng NVL, kế toán không sử dụng
bảng phân bổ số 2- Bảng phân bổ NVL, CCDC mà phản ánh vào bên có Bảng tổng

hợp phát sinh TK 152.
-Về CPNCTT: trong đơn giá tiền lương định mức đã bao gồm chi phí lương
của nhân viên phân xưởng và vì vậy việc hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
và CPNCTT chưa hợp lí.
- Về chi phí sản xuất chung :
+ Chi phí về công cụ dụng cụ trong sản xuất sản phẩm phụ được hạch toán
vào TK 621. Khoản chi phí này tuy rất nhỏ song vẫn là điều không phù hợp với
chế độ hiện hành.
+ Về chi phí điện nước mua ngoài ở ba xí nghiệp tại Hà Nội, hiện nay kế
toán vẫn hạch toán qua TK 152, sau đó đưa sang TK 627 là không phù hợp vì thực
chấy chi phí này do công ty mua ngoài sử dụng có sản xuất sản phẩm nên phải
được hạch toán như khoản chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Việc phân bổ CPSXC ở xí nghiệp Phụ Trợ cho 2 xí nghiệp Bánh và Kẹo
theo tiêu thức sản lượng sản xuất của mỗi xí nghiệp là không phù hợp. Vì xí nghiệp
Phụ Trợ phục vụ cho các xí nghiệp này không phải trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm, không tỉ lệ với khối lượng sản phẩm sản xuất ra mà xí nghiệp Phụ Trợchủ
yếu thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ, lắp đặt các thiết bị cho 2 xí nghiệp theo
nhu cầu thực tế phát sinh.
+ CPSXC sau khi tập hợp đều được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo
tiêu thức sản lượng sản phẩm. Sở dĩ như vậy, bởi công ty cho rằng sản phẩm nào
có sản lượng nhiều thì CPSXC dành cho nó cao, điều này có thể đúng nếu đặc
điểm sản xuất, dây chuyền công nghệ sản phẩm là giống nhau.Tuy nhiên trên thực
tế thì không phải như vậy, dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty có nhiều
loại, máy móc của nhiều nước khác nhau và nhiều khi không có sự đồng bộ trên
từng một dây chuyền. Sự tiêu hao các yếu tố CPSXC của các sản phẩm là khác
nhau nên khi phân bổ như vậy giá thành chi tiết sản phẩm đã mất đi sự chính xác.
Một số tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đưa ra trên đây hy vọng được khắc phục trong thời gian tới để công tác kế
toán của công ty ngày càng hoàn thiện hơn nữa.
II.PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BÁNH MỨT KẸO ĐÔNG
ĐÔ
1.Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hiện nay việc hạch toán CPNVLTT theo định mức tại công ty là chưa hợp lí
vì nếu hạch toán theo định mức thì khoản chi phí này không phản ánh đúng như
CPNCTT thực tế sử dụng để sản xuât sản phẩm.
Vậy trong thời gian tới, đẻ việc xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu
vẫn phat huy tác dụng trong việc khuyến khích lao động mà vẫn đảm bảo khoản

×