Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Phát triển công nghệ và thiết bị Mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.77 KB, 10 trang )

Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Phát triển Công nghệ và
Thiết bị Mỏ
3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán NVL tại công ty Phát triển Công nghệ và
Thiết bị Mỏ.
3.1.1. Những ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất
đều có chức năng nhiệm vụ xác định, đảm bảo mọi hoạt động sản xuất và quy trình
làm việc được thực hiện một cách thống nhất, khoa học, có hiệu quả cao, tạo ra sản
phẩm chất lượng tốt.
- Ban Giám đốc là những người có trình độ cao, năng lực quản lý điều hành,
luôn gương mẫu tận tâm với công việc. Bên cạnh đó, bộ máy quản lý của công ty
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nên việc điều hành rất thuận lợi
cho sự Giám đốc công ty.
- Việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng cải tiến mới trong công tác hạch toán
kế toán, được tiến hành kịp thời theo những thay đổi trong công tác kế toán của Bộ
tài chính. Hơn nữa, công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ
vững vàng, nắm rõ đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất. Với cách bố trí nhân viên như hiện nay, công tác kế toán nói chung của
công ty đã đi vào nề nếp và tương đối ổn định.
- Mỗi kế toán viên đã được phân công đảm nhận các phần hành kế toán khác
nhau, điều này tạo thuận lợi cho việc nâng cao trình độ, năng lực chuyên sâu của
mỗi kế toán viên đồng thời khắc phục được tình trạng chồng chéo trong công tác
kế toán.
- Hệ thống định mức sử dụng vật tư của Công ty được xây dựng cho các loại
vật tư chủ yếu, đặc biệt là quặng thô Manhêtít. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện cho các
phân xưởng sử dụng một cách tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm, mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
- Công ty tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp NVL chất lượng tốt, giá cả phù
hợp nhằm chủ động trong khâu vật tư đầu vào, quản lý tốt chi phí NVL đồng thời
đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Công ty có hệ thống kho bãi đảm bảo bảo quản vật tư, cán bộ thủ kho có đủ


trình độ quản lý và được bồi dưỡng kiến thức định kỳ đảm bảo thực hiện tốt công
việc được giao.
- Công ty áp dụng hệ thống chứng từ sổ sách và các báo cáo tài chính thống
nhất theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006.
Quy trình nhập, xuất nguyên vật liệu ở công ty tiến hành hợp lý, hợp lệ. Kế toán
vật tư và thủ kho thường xuyên đối chiếu sổ sách nhằm phát hiện sai sót và tiến
hành điều chỉnh kịp thời.
3.1.2. Những tồn tại:
- Công ty mới chú trọng xây dựng định mức vật tư sử dụng cho quặng thô, các
vật liệu khác như bao bì, bi thép, búa nghiền…cũng được sử dụng khá nhiều nhưng
công ty chưa xây dựng được định mức tiêu hao. Điểm hạn chế này sẽ làm cho công
tác quản lý chi phí NVL gặp nhiều khó khăn.
- Phế liệu thu hồi từ sản xuất Công ty không tiến hành làm thủ tục nhập lại kho
mà để tự cho bộ phận sản xuất xử lý. Đây sẽ là kẽ hở quản lý dễ dẫn tới việc thất
thoát vật tư.
- Khâu quản lý, bảo quản tương đối tốt nhưng công việc kiểm kê không được
làm một cách thường xuyên (6 tháng một lần), điều này dễ dẫn đến tình trạng mất
mát khó xác định được nguyên nhân để xử lý.
- Quy trình luân chuyển chứng từ còn chậm. Hàng ngày, thủ kho kiểm tra các
phiếu nhập, phiếu xuất rồi vào thẻ kho, cuối ngày gửi lên cho phòng kế toán. Tuy
nhiên, thủ kho tập hợp chứng từ trong nhiều ngày rồi mới gửi lên phòng kế toán
khiến cho việc tính toán, ghi chép số liệu không đáp ứng được yêu cầu kịp thời.
- Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trong đó có NVL, cụ thể
là không sử dụng tài khoản 159-“Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Vật liệu của
công ty trong kho có giá trị lớn, chủ yếu là quặng thô phải đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật nhất định, lại dễ hư hỏng, kém phẩm chất trong điều kiện khí hậu như ở nước
ta. Công ty sẽ gặp tổn thất và bị động khi giá cả thị trường về nguyên vật liệu của
công ty xuống thấp nếu không lập dự phòng.
Công ty tiến hành hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển. Theo phương pháp này, khối lượng công việc trùng lặp vẫn còn nhiều, đặc

biệt là về số lượng của các loại NVL, dẫn tới công việc kế toán NVL mất nhiều
thời gian hơn và gặp khó khăn trong đối chiếu về mặt số lượng NVL giữa kho và
phòng kế toán.
3.2. Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Phát triển Công nghệ và Thiết bị Mỏ:
3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán
- Công ty có xây dựng định mức tiêu thụ đối với quặng thô nhưng khi lập Giấy
xin cấp vật tư và phiếu xuất kho không thấy có mối liên hệ nào với định mức. Do
đó, các chứng từ xuất NVL của DN nên thể hiện mối liên hệ này để quản lý chặt
chẽ chi phí NVL, tránh lãng phí.
Công ty PTCN &TB Mỏ
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO ĐỊNH MỨC
Ngày 01 tháng 6 năm2007
Bộ phận sử dụng: Xưởng MNT
Lý do xuất: Phục vụ SX
Stt Mã VT Tên vật tư ĐVT Hạn mức
được duyệt
trong tháng
SL xuất
01-6 05-6
1 MNT Quặng thô Tấn 258 5,79 58
2 Bao bì Cái 6.500 260
... ... ... ... ... ... ...
Người nhận ký
Ngày30. tháng 6 năm2007
Phụ trách BP sử dụng P.trách phòng VT Thủ kho
Bảng 3.1: Phiếu xuất vật tư theo định mức
- Công ty nên sử dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ những vật liệu thừa và
phế liệu thu hồi từ sản xuất. Vật liệu thừa trong sản xuất không bắt buộc phải nhập
lại kho mà vẫn có thể để lại phân xưởng, nhưng cuối tháng đại diện phân xưởng
cần xác định số vật liệu thừa tại phân xưởng mình và lập Phiếu báo vật tư còn lại

cuối kỳ, lập thành 2 liên, 1 liên gửi lên phòng kế toán còn 1 liên gửi lên phòng vật
tư. Đó chính là cơ sở để phòng vật tư xét duyệt xuất kho NVL trong tháng sau và
phòng kế toán điều chỉnh chi phí. DN có thể thực hiện theo mẫu biểu đã hướng
dẫn.
Công ty PTCN & TB Mỏ Mẫu số 04- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)

PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Bộ phận sử dụng: Xưởng SX Manhêtít
STT Tên vật tư MS Đvt Số lượng Lý do: còn sử
dụng hay trả lại
A B C D 1 E
1
2
Bao bì
Bi thép
...
Cái
Kg
12
27
Còn sd
Còn sd
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Quản đốc phân xưởng
Bảng 3.2: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Kế toán sẽ điều chỉnh như sau:

Nợ TK 621 Giá trị vật liệu
Có TK 154 thừa tại phân xưởng
Đối với công tác thu hồi phế liệu từ sản xuất, Công ty có thể nhập kho hoặc bán
luôn. Nếu nhập kho, tiến hành thủ tục nhập kho đơn giản hơn so với trường hợp nhập
từ thu mua bên ngoài, lập 3 liên, 1 liên gửi lên phòng kế toán:
Nợ TK 152 Số phế liệu
Có TK 154 thu hồi từ SX
Nếu bán số phế liệu đó ngay thì ghi tăng thu nhập khác như sau:
Nợ TK 111, 131... Số phế liệu
Có TK 711 đem bán
- Thực tế các nghiệp vụ nhập xuất NVL của DN diễn ra khá phổ biến nên số lượng
chứng từ rất nhiều, do đó cần phải phân loại phiếu nhập, xuất riêng rẽ nhau tạo
điều kiện thuận lợi trong công tác nhập số liệu và việc kiểm tra đối chiếu. Bên cạnh
đó cần phải đẩy nhanh khâu luân chuyển chứng từ giữa kho và phòng kế toán đảm
bảo tính kịp thời trong phản ánh thông tin.

×