Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH HAPPYTEXT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.41 KB, 68 trang )

Trường Đại học cơng đồn
Khố luận tốt nghiệp
THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH
HAPPYTEXT VIỆT NAM.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH HAPPYTEXT
VIỆT NAM
1-Qúa trình hình thành và phát triển Cơng ty
Tên doanh nghiệp: Cơng ty liên doanh Happytext Việt Nam.
Tên giao dịch:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty liên doanh
Cơ quan quản lý cấp trên: Sở công nghiệp Hà Nam.
Trụ sở giao dịch:
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các mặt hàng may mặc xuất khẩu.
Công ty liên doanh Happytext Việt Nam mà tiền thân của nó là Cơng ty
sản xuất-xuất nhập khẩu Bắc Hà, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở
công nghiệp Hà Nam hoạt động theo luật khuyến khích đầu tư trong
nước.Theo quyết định số 1194 và theo giấy phép kinh doanh số 820 ngày
12/8/1996 của Sở kế hoạch Hà Nam thì tháng 8 năm 1996, Cơng ty sản xuấtxuất nhập khẩu Bắc Hà chính thức ra đời .Khi đó Cơng ty có tên đối ngoại là
Bắc Hà Import-Export Company. Khi được thành lập, Cơng ty có xí nghiệp
may 1 và các phịng ban chức năng có trụ sở tại xã Thanh Hà huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam, với chức năng sản xuất các mặt hàng may mặc xuất
khẩu, xuất khẩu hàng thêu ren, xuất khẩu trực tiếp.
Cơ sở vật chất ban đầu của Công ty rất đơn sơ, bao gồm một dãy nhà
cấp 4, nhà kho và một số máy móc thiết bị: máy khâu, bàn là, máy chữ...Trải
qua bao khó khăn thử thách vừa tiến hành sản xuất, vừa xây dựng, Công ty đã
đầu tư vốn để nâng cấp mở rộng cơ sở sản xuất thành một công ty sản xuất có
đầy đủ các thiết bị sản xuất được bảo dưỡng, nâng cấp thường xuyên để phù
hợp với nhu cầu sản xuất và bố trí lại nhà khi cho phù hợp, thuận tiện cho

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8k2




Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

việc nhập cũng như xuất hàng. Trên cơ sở tạo đà phát triển, Công ty đã mua
sắm 100% máy may công nghiệp, máy may thùa khuy đính cúc, máy vắt sổ,
máy đột dập, máy cắt, máy là...với số vốn đáng kể. Vì thế ngay từ khi ra đời,
Công ty đã giải quyết công ăn việc làm cho 371 cán bộ công nhân viên. Hàng
năm, Công ty cung cấp cho thị trường Quốc tế hơn 200 000 sản phẩm may
mặc và hàng trăm nghìn sản phẩm thêu ren.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Cơng ty, Cơng ty đã có điều kiện
mở rộng thị trường và tìm đối tác liên doanh. Căn cứ vào tờ trình số 267
TT/CN ngày 25/4/1997 của Sở cơng nghiệp Nam Hà, được sự đồng ý của Bộ
công nghiệp và UBND tỉnh Hà Nam, Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu Bắc
Hà tiến hành liên kết kinh doanh với nhà máy cơ khí Hà Nam xây dựng xí
nghiệp may 2 trên địa bàn thị xã Phủ Lý nhằm tận dụng nguồn nhân lực dồi
dào của địa phương.
Tháng 10 năm 1997, xí nghiệp may 2 đi vào hoạt động góp phần nâng
sản phẩm may mặc lên 600 000 sản phẩm một năm và tạo việc làm cho trên
700 lao động. Xí nghiệp may 2 ra đời là một bước phát triển nhảy vọt của
Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu Bắc Hà đã được đổi tên thành Công ty liên
doanh Happytext Việt Nam.
Với tốc độ phát triển mạnh mẽ đó địi hỏi Cơng ty không ngừng đầu tư
mở rộng quy mô sản xuất. Tháng 9 năm 2003, xí nghiệp may 3 đã đi vào khởi
công xây dựng trên địa bàn thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam. Dự định đầu tháng 6
năm 2004, xí nghiệp may 3 sẽ đi vào sử dụng, thu hút khoảng trên 500 lao
động và góp phần nâng tổng sản phẩm may mặc của Công ty lên trên 1 000

000 sản phẩm mỗi năm.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp tình hình của Cơng ty trong 3 năm
gần đây( 2001-2002-2003)

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

2


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm qua
STT
Chỉ tiêu
Mã số
1
Tổng doanh thu
01
395,51
2
Các khoản giảm trừ
03
830
3
Doanh thu thuần
10
565,51

4
Gía vốn hàng bán
11
767,01
5
Lợi nhuận gộp
20
798,5
6
Chi phí bán hàng
21
357
7
Chi phí QLDN
22
795
8 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30
646,5
9
Thu nhập từ HĐTC
31
10
Chi phí HĐTC
32
11
Lợi nhuận từ HĐTC
40
12 Các khoản thu nhập BT
41
300

13
Thu nhập BT
42
000
14
Lợi nhuận BT
50
300
15 Tổng lợi nhuận trước thuế
60
946,5
16 Thuế TNDN phải nộp
70
462,88
17 Lợi nhuận sau thuế
80
483,62

ĐVT: Đồng
2001
2002
2003
70 098 562,5 77 222 774 82 368
102

19 700

21

70 088 362,5 77 203 074 82346

68 335 741 75 100 057 79 691
1 752 621,5

2 103 017

2 654

470 200 550 969,09

725

373 210

699

517 297

909 211,51023 750,01

1 229

-

-

-

120 370,264

-


107 200

162

-

13 170,264

9

171

909 211,51047 920,274 1 238
290 947,68 335 334,488

396

618 263,82 712 585,786

842

Sau gần 10 năm phấn đấu, với sự nỗ lực đi lên bằng năng lực của chính
mình, Cơng ty liên doanh Happytext Việt Nam đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Với thành tích đó, Cơng ty Happytext Việt Nam đã vinh dự

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

3



Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

đón nhận nhiều phần thưởng cao quý của Đảng và nhà nước trao tặng. Công
ty liên doanh Happytext Việt Nam thực sự là một trong những đơn vị mạnh
trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
2- Đặc điểm, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Cơng ty:
2.1-Quy trình cơng nghệ:
2.1.1- Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm:
Thành phẩm sản xuất ra đặc biệt là hàng xuất khẩu phải đảm bảo yêu cầu
về chất lượng, số lượng, đúng thời gian quy định, mẫu mã, chủng loại.
Như vậy, quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là sản xuất phức tạp
kiểu liên tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau.
Các mặt hàng mà cơng ty sản xuất có vơ số kiểu cách, chủng loại khác nhau.
Song tất cả đều phải trải qua các giai đoạn như : cắt, may, là, đóng gói...
Riêng đối với những mặt hàng có yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi là
và đóng gói phải trải qua nhiều giai đoạn giặt mài hoặc thêu ở các phân xưởng
sản xuất kinh doanh phụ.
Ta có thể thấy được quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm ở Cơng ty
liên doanh Happytext Việt Nam như sau
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
Ngun
vật
liệu
(vải)

Nhà cắt

Trải vải giáp mẫu
đánh số
cắt
nhập kho nhà cắt

Nhà may
May cổ may tay
Ghép thành phẩm

Thêu
Giặt
mài


KCS
Phân xưởng hồn
thành đóng gói,
đóng kiện

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

4


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

Nhập kho

2.1.2-Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia cơng hàng may mặc theo
quy trình cơng nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói... bằng các máy móc
thiết bị cơng nghệ tiên tiến, hiện đại chun dùng với một số lượng sản phẩm
tương đối lớn. Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là vải với một số
lượng ngun phụ liệu như cúc, khuy, khố...Tính chất sản xuất của các loại
hàng trong công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng
loạt, số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Điều này ảnh hưởng đến tổ chức sản
xuất và tổ chức quản lý của công ty.
Công ty liên doanh Happytext Việt Nam đã tổ chức 2 xí nghiệp may
chính phù hợp với đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất. Chức năng sản
xuất của các xí nghiệp là như nhau. Trong mỗi xí nghiệp may lại chia thành
các tổ sản xuất như: tổ cắt, tổ may, tổ là, tổ đóng gói (tổ hồn thành).
+Tổ cắt: Bộ phận kỹ thuật của phịng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ giác
mẫu theo đơn đặt hàng. Mẫu sau khi được thiết kế theo đơn đặt hàng được
chuyển cho tổ cắt. Tổ cắt có nhiệm vụ cắt trên máy công nghiệp theo đúng
mẫu đề ra.
+Tổ may: Tiếp nhận sản phẩm của tổ cắt và tiến hành cơng đoạn may
các sản phẩm. Thơng thường xí nghiệp duy trì 6 tổ may ở mỗi xí nghiệp.
+Tổ là: Các sản phẩm sau khi may song được chuyển cho bộ phận hồn
thiện để hồn thành nốt các cơng đoạn cuối trước khi tiến hành là ủi.
+Tổ đóng gói: Có trách nhiệm đóng gói các sản phẩm nhận từ bộ phận
trực tiếp may và tiến hành giao nộp vào kho thành phẩm sau khi được kiểm
tra lần cuối vầ mặt kỹ thuật.

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

5



Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

Để phục vụ cho qúa trình may mặc sản phẩm, cơng ty cịn có các bộ
phận phục vụ sản xuất như: điện, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Ngồi ra để quản lý tốt về mặt lao động thúc đẩy chun mơn hố, mỗi tổ
được bố trí từ 40-50 cơng nhân được chia thành 3-4 truyền may.
3-Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các hoạt động sản xuất được tổ chức, quản lý theo quy trình chặt chẽ với
sự giám sát và quản lý trực tiếp là các quản đốc phân xưởng. Các kế hoạch
sản xuất và các kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu, lao động, kế hoạch sửa
chữa máy móc thiết bị được lập chi tiết theo từng tháng. Trên cơ sở các đơn
đặt hàng có sự theo dõi so sánh giữa kế hoạch với kết quả thực tế, theo dõi
những nguyên nhân gây ra sai hỏng hoặc ngừng sản xuất, từ đó có những biện
pháp khắc phục kịp thời.
Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất và chất lượng là người quản lý
gián tiếp, thường xuyên xuống các phân xưởng này để kiểm tra tình hình sản
xuất ở đây.
Cơng ty có 2 xí nghiệp sản xuất là xí nghiệp may 1 và xí nghiệp may 2,
phân xưởng hồn thành và hệ thống kho hàng.
-Xí nghiệp may 1 và 2 có chức năng sản xuất là như nhau. Hai xí nghiệp
may này sử dụng nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là vải đề sản xuất ra các
sản phẩm may mặc cơng nghiệp như là áo khốc 2 lớp, áo khốc 3 lớp, áo
Jacket, quần Jeans...
-Phân xưởng hồn thành gồm các khâu: sửa, đo, đóng gói và nhập khẩu.
-Hệ thống kho hàng bao gồm: kho nguyên vật liệu (kho vải), kho thành
phẩm, kho bán thành phẩm, kho vật tư phụ tùng. Nhìn chung các kho của
cơng ty cịn rất chật hẹp. Các trang thiết bị như: quạt thơng gió, máy ẩm độ,

hệ thống giá kê...cịn thiếu. Do đó, thiếu vải dự trữ trong những tháng trái vụ,
không dự trữ nguyên vật liệu trong những thời điểm giá xuống thấp vẫn còn

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

6


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

xảy ra trong cơng ty, gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình sản xuất của
công ty.
Thực tế cho thấy, hoạt động của các phân xưởng không đều giữa các
tháng trong năm. Vào vụ, các xí nghiệp phải tăng cường độ làm việc, đến
những tháng trái vụ tiến độ sản xuất giảm xuống, máy hoạt động không hết
công suất hoặc không hoạt động, thời gian ngừng máy nhiều. Sở dĩ như vậy là
do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, quy mô đặt hàng nhỏ không phù hợp
với khả năng sản xuất của công ty. Mặt khác, sản phẩm của Công ty lại mang
tính mùa vụ và ln biến động theo thị hiếu người tiêu dùng nên hiện tượng
trên là không thể tránh khỏi.
Các mặt hàng sản xuất của công ty rất đa dạng và phong phú, nhiều
chủng loại, mẫu mã. Những sản phẩm nổi bật của cơng ty có thể kể đó là áo
Jacket, áo khoác 2 lớp, áo khoác 3 lớp, áo sơ mi nam...sản lượng của công ty
những năm gần đây liên tục tăng và công ty đã khảng định được chỗ đứng của
mình trong làng may mặc Việt Nam.
4-Cơng tác tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, Công ty liên

doanh Happytext Việt Nam tổ chức quản lý theo 2 cấp:
Lãnh đạo cao nhất Công ty là Ban giám đốc:
Lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp xí nghiệp, giúp cho ban giám đốc, các
phịng ban chức năng và nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản
lý kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. Trong đó, Tổng
giám đốc công ty là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của cơng ty, chịu trách
nhiệm chỉ huy tồn bộ bộ máy quản lý. Giúp việc cho tổng giám đốc gồm có
hai Phó tổng giám đốc, một kế tốn trưởng và các phịng ban chức năng.
-Tổng giám đốc là người có quyền lãnh đạo cao nhất, trực tiếp chỉ đạo
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

7


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

Cơng ty, Sở cơng nghiệp Hà Nam và Nhà nước.Tổng giám đốc, ngoài việc uỷ
quyền cho các phó tổng giám đốc điều hành các cơng việc của cơng ty cịn chỉ
huy truực tiếp 2 xí nghiệp sản xuất 1 và 2. Trợ giúp cho tổng giám đốc có hai
Phó tổng giám đốc.
-Phó tổng giám đốc sản xuất kinh doanh: Chịu trách nhiệm tham mưu
cho tỏng giám đốc trên lĩnh vực phụ trách và trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
-Phó tổng giám đốc nội chính: Chịu trách nhiệm trên các lĩnh vực: An
ninh, cơng tác Đảng, cơng tác chính trị, ăn nghỉ, đời sống...

Các phòng ban chức năng của Cơng ty bao gồm :
-Phịng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm bố trí lao động ở các xí
nghiệp và tổ sao cho nâng cao hiệu quả sản xuất phù hợp vơí bố trí quy trình
cơng nghệ và máy móc thiết bị. Thực hiện tốt các quy định về quản lý lao
động tại công ty. Quản lý cơ sở vật chất, tổ chức hội nghị, hội thảo của công
ty và đối ngoại.
-Phịng kế tốn tài chính: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và giám đốc
mọi hoạt động của Công ty thông qua chỉ tiêu giá trị của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất
các giải pháp cho lãnh đạo Cơng ty có đường lối phát triển đúng đắn và đạt
hiệu quả cao nhất.
-Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ giao dịch các hoạt
động xuất nhập khẩu liên quan đến vật tư, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp
đồng xuất nhập khẩu trong Công ty với các đối tác trong và ngồi nước.
-Phịng kế hoạch đầu tư. Có nhiệm vụ : lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đưa ra các kế hoạch hoạt động
đầu tư cho ban giám đốc.
Sơ đồ 2.2

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

8


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt


CƠNG TY LIÊN DOANH HAPPYTEXT VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giam đốc
Phó tổng giám đốc
sản xuất kinh doanh
nội chính

Phịng tổ chức Phịng kế hoạch
tổ chức
Phịng tài chính
hành chính
kế tốn

Phịng y tế
và đời sống

Phịng
bảo vệ

Phịng KCS

Kho

Xí nghiệp 1

Phịng kinh

Phịng
doanh xnk


Văn phịng
đại diện

Xí nghiệp 2

Tổ1
...
Tổ6
Tổ cơ điện
Tổ1
.... Tổ 6
Tổ cơ điện
-Phịng KCS: Có nhiệm vụ kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu, thành
phẩm nhập kho, lập kế hoạch và thực hiện quản lý chất lượng.
-Phòng tổ chức: Chủ yếu thực hiện và triển khai kế hoạch sản xuất của
cơng ty. Cùng quản đốc xí nghiệp kiểm tra đôn đốc tiến độ sản xuất, thực hiện
việc tổ chức mua sắm vật tư cho sản xuất đảm bảo cho sản xuất kinh doanh

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

9


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

được tiến hành bình thường. Bộ phận kỹ thuật của phịng có nhiệm vụ thiết kế

và triển khai mẫu cho sản xuất.
-Phòng bảo vệ: Đảm bảo an ninh, an tồn cho cơng ty, trang bị cơng tác
phịng cháy chữa cháy, thực hiện cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, đảm bảo an
tồn, trật tự, an ninh cho cơng ty ở mức cao nhất.
-Phịng y tế đời sống: Theo dõi tình hình sức khoẻ của người lao động, tổ
chức ăn ca cho công nhân và cán bộ hành chính, cung cấp nước uống và làm
cơng tác vệ sinh cơng cộng sạch sẽ .
Dưới các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm giám đốc
và phó giám đốc xí nghiệp. Ngồi ra, để giúp cho ban giám đốc xí nghiệp cịn
có các tổ trưởng sản xuất, các nhân viên báo số...Dưới các trung tâm và các
cửa hàng có các cửa hàng trưởng và các nhân viên.
5-Thị trường tiêu thụ:
Thị trường- đó là vấn đề sống cịn đối với mỗi cơng ty hiện nay. Thị
trường bao gồm có thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
5.1- Nguồn nguyên liệu đầu vào:
Nguyên liệu là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến q trình sản xuất và yếu tố đầu ra. Đó khơng phải là vấn đề q phức tạp
song lại địi hỏi cung ứng kịp thời đúng chủng loại để đảm bảo chất lượng của
sản phẩm. Do sản phẩm của công ty là quần áo may công nghiệp nên nguyên
liệu đầu vào chủ yếu là vải các loại như: vải lanh, vải thơ, vải phin lót, vải
phối, mút bơng; vật liệu phụ như: khố dài, khóa ngắn, cúc áo, chỉ áo, ô zê 13,
chốt dây các loại; nhiên liệu như: xăng, dầu...
Trong cấu thành giá trị sản phẩm, vải thường chiếm tỷ lệ cao nhất đến
mút rồi đến các vật liệu khác. Tuy nhiên, tỷ lệ vải trong cấu thành sản phẩm
cao hay thấp lại tuỳ thuộc vào từng chủng loại, mẫu mã, kích cỡ... của sản
phẩm.

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

10



Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

Trước đây phần lớn nguyên liệu được nhập khẩu nhưng nay Công ty đã
thay thế đầu vào từ các nguồn vải trong nước: từ các Công ty dệt của Việt
Nam. Việc nhập khẩu chủ yếu đối với cung cụ dụng cụ và phụ tùng thay thế
do vấn đề phù hợp thiết bị công nghệ. Do đó giá mua vào của nguyên vật liệu
phụ thuộc vào thị trường nội điạ.
5.2- Thị trường đầu ra tiêu thụ:
Cơng ty sử dụng hình thức phân phối trực tiếp là chủ yếu với nhiều hình
thức thanh tốn linh hoạt như tiền mặt, chuyển khoản, hàng đổi hàng...Qua
nhiều năm tồn tại và phát triển, đến nay Công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị
trường và niềm tin cho khách hàng. Cơng ty có thị trường tiêu thụ khá rộng
lớn. Đến nay, Cơng ty đã có quan hệ bạn hàng với 49 khách hàng thuộc 19
quốc gia trên thế giới mà chủ yếu là Đức, Nhật Bản, Nga, EU, Hàn
Quốc...Trong số đó Đức có thể nói là thị trường rộng lớn nhất của Cơng ty.
Bên canh đó, Cơng ty cũng có một thị phần nội địa khá rộng lớn.
6 - Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty liên doanh Happytext
Việt Nam:
6.1-Tổ chức bộ máy kế toán:
Căn cứ vào địa điểm tổ chức sản xuất và phân bố trên hai địa bàn của
hai xí nghiệp, bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo phịng tài vụ với
hình thức kế tốn tập chung. Tức là tồn bộ cơng tác kế tốn được thực hiện
ở phịng tài vụ từ việc thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập
báo cáo kế toán. Ở
các phân xưởng có các nhân viên thống kê kế tốn làm nhiệm vụ kiểm tra

cơng tác hạch tốn ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách,
hạch toán nghiệp vụ, phục vụ yêu cầu quản lý phân xưởng, lập báo cáo phân
xưởng và chuyển chứng từ về phịng tài vụ. Phịng tài vụ khơng quản lý các

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

11


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

nhân viên thống kê ở phân xưởng nhưng về mặt nghiệp vụ các nhân viên
thống kê chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty.
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty liên doanh Happytext Việt
Nam
Kế tốn trưởng

Kế tốn
kiêm
TSCĐ
cơng

Kế tốn vốn

Kế tốn tiền

Kế tốn giá


bằng tiền và

lương, NVL-

thành, TP

kế toán

tiêu thụ

nợ với

tiêu thụ thành

CCDC

Thủ quỹ

người
phẩm

và xác định
KQKD

bán

Chức năng và nhiệm vụ được giao:
Bộ máy kế toán của cơng ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các cơng tác
kế


tốn, giúp ban giám đốc nắm vững những thơng tin kế tốn và phân

tích hoạt động kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong
công ty. Nhiệm vụ của từng nhân viên như sau:
+Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty sao
cho hoạt động có hiệu quả. Kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép kế toán
ban đầu,
nghiên cứu việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ lập báo cáo tài
chính gửi các bên có liên quan. Đồng thời quản lý các hồ sơ sổ sách kế tốn.
Từ cơng tác thực tế hàng ngày đúc rút ra kinh nghiệm để vận dụng sáng tạo,
cải tiến khơng ngừng phương pháp kế tốn, sao cho cơng tác kế toán ngày
càng chặt chẽ, phù hợp với điều kiện thực tế và sự phát triển của công ty. Kế

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

12


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

tốn trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về mọi mặt
cơng tác kế tốn của Cơng ty.
+Kế tốn vật tư tài sản cố định: Phụ trách theo dõi TSCĐ của Công ty,
ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm TSCĐ, tình hình
khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng. Đồng thời cịn có
nhiệm vụ heo dõi tình hình trích lập và sử dụng nguồn vốn của Cơng ty.

+Kế tốn vốn bằng tiền và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi
các khoản thu chi bằng tiền mặt, giao dịch với khách ngân hàng, đồng thời
theo dõi các khoản phải thu của khách hàng. Ngồi ra, nhân viên kế tốn này
cịn có trách nhiệm hạch tốn chi tiết và tổng hợp thành phẩm.
+Kế tốn tiền lương, NVLvà CCDC: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu các
phân xưởng, phòng ban để phối hợp với các bộ phận khác tính tốn tiền
lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho cán bộ cơng nhân viên.
Ngồi ra, nhân viên kế tốn này cịn có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tồn kho
ngun vật liệuvà cơng cụ dụng cụ. Tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho,
tính tốn và phân bổ chi phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất dùng cho
các đối tượng theo chi phí.
+Kế tốn giá thành và xác định kết quả kinh doanh: Tập hợp chi phí phát
sinh để tính giá thành thực tế của thành phẩm, xác định xem trong kỳ kế toán,
doanh nghiệp làm ăn có lãi khơng.
+Thủ quỹ kiêm kế tốn cơng nợ với người bán: Có nhiệm vụ cùng với
kế tốn hạch tốn theo dõi chặt chẽ thu, chi, tồn quỹ tiền mặt tại Công ty,
đồng thời theo dõi công nợ với các nhà cung cấp.
6.2- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách, chứng từ tại Công ty:
Là một doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực may mặc với quy mô không
nhỏ, khối lượng cơng tác kế tốn nhiều và phức tạp. Công ty liên doanh
Happytext

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

13


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp


Khóa luận tốt

Việt Nam sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế tốn
doanh nghiệp áp dụng thống nhất trong cả nước.
Cơng ty áp dụng phương pháp hạch toán kế toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong ghi chép kế toán là VN đồng. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày
01/01 đến ngày 31/12 hàng năm và kỳ hạch tốn được tính theo tháng.
Trên cơ sở tn thủ các mẫu chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính,
hiện nayCơng ty sử dụng những chứng từ liên quan đến từng phần hành công
việc sau:
+Bảng lao động tiền lương: Gồm các bảng chấm cơng, bảng thanh tốn
tiền
lương, phiếu nghỉ việc hưởng BHXH, bảng thanh toán hưởng BHXH, phiếu
xác
nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành, biên bản điều tra tai nạn lao động...
+Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kiêm
vận
chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật tư,
thẻ
kho, phiếubáo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm...
+Bán hàng: Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT...
+Tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng.
+Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh
lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh
giá lại TSCĐ.
Mọi chứng từ sử dụng tại Công ty đều được quản lý chặt chẽ. Phòng tài
vụ mà trực tiếp là kế toán trưởng chịu trách nhiệm lên kế hoạch luân chuyển
chứng từ và bảo quản, lưu trữ chứng từ.


Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

14


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

Theo đó tổ chức kế tốn áp dụng tại cơng ty bao gồm có:
+Sổ tốn chi tiết bao gồm có: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu
của khách hàng, sổ thanh toán với ngân hàng, sổ theo dõi nợ với các nhà cung
cấp, sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết vật tư...
+Sổ hạch tốn tổng hợp:
.Đối với chi phí sản xuất kinh doanh: Nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 3, 4,
5.
.Đối với hàng hoá, thành phẩm, kết quả sản xuất, thanh toán với người
mua: Nhật ký chứng từ số 8, bảng kê số 8, 9, 11.
.Công ty mở sổ cái cho các tài khoản đã đăng ký sử dụng.
Là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh phí độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân, tự trang trải mọi chi phí, tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt được lợi nhuận ở mức cao nhất. Do đó, khi đi vào cơng tác
hạch tốn kế tốn, Cơng ty đã tn thủ mọi quy định của Bộ tài chính ban
hành. Sản phẩm của Cơng ty được sản xuất đại trà, hàng loạt, chu kỳ sản xuất
ngắn và theo đơn đặt hàng.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh như vậy, chế độ kế toán áp
dụng tại Cơng ty cũng có những đặc điểm riêng. Có thể khái qt chế độ kế
tốn áp dụng tại Cơng ty như sau:
+Hình thức sổ kế tốn áp dụng: Nhật ký-chứng từ

+Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
.Nguyên tắc đánh giá : Theo từng kho hàng.
.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
+Thuế: áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty sử dụng hầu hết chứng từ trong hệ thống các chứng từ do Bộ tài
chính ban hành. Việc áp dụng hệ thống các TK theo quyết định 1141/CĐKT

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

15


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

ngày 01/11/1995 và việc vận dụng hệ thống sổ kế tốn theo hình thức Nhật
ký-Chứng từ đã đảm bảo phản ánh được đầy đủ, tồn bộ nội dung của nghiệp
cụ kế tốn phát sinh và giúp cho việc cung cấp thông tin được kịp thời, chính
xác.
Cơng ty có trang bị máy vi tính cho cơng tác kế tốn, nhưng cơng việc kế
tốn khơng hồn tồn sử dụng máy vi tính mà chỉ sử dụng một phần cơng việc
kế tốn để giảm bớt sự nặng nhọc cho nhân viên kế toán.
Phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm đã góp phần theo dõi chính xác, trung thực tình hình nhập-xuất kho
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Nó đóng vai trị quan trọng trong
tồn bộ cơng tác kế tốn của Cơng ty. Sau đây là sơ đồ luân chuyển chứng từ
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty:

Sơ đồ 2.4: Tổ chức sổ kế tốn tại cơng ty liên doanh Happytext Việt
Nam.
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết 641,642
tiết
531,532,911
hàng

Sổ kho

Bảng kê số 5

Sổ chi tiết thanh toán

Sổ chi

với người mua

bán

Bảng kê số 11

Sổ tiêu

thụ

Nhật ký chứng từ
số 8


Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

16


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt
Sổ cái TK 155,511,531
632,641,642,911,131

Báo cáo tài chính
II. TÌNH HÌNH HẠCH TỐN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH HAPPYTEXT VIỆT
NAM.
1-Đặc điểm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên doanh
Happytext Việt Nam.
1.1-Đặc điểm thành phẩm của Công ty liên doanh Happytext Việt Nam.
Sản phẩm của Công ty liên doanh Happytext Việt Nam chủ yếu là thành
phẩm ở giai đoạn cuối, sau khi trải qua q trình sản xuất và gia cơng theo
đơn đặt hàng. Ngồi ra Cơng ty cịn có bộ phận sản xuất kinh doanh phụ cũng
cung cấp một số dịch vụ cho bên ngoài như dịch vụ vận tải cho khách hàng,
tận dụng phế liệu như các loại vải vụn , bông cắt thừa, vật tư thừa do tiết kiệm
nguyên vật liệu...
Để tiện cho việc quản lý và hạch toán, thành phẩm của Công ty được
chia làm nhiều loại, mỗi loại có quy cách, phẩm chất, đặc tính ... khác nhau.
Sự phong phú, đa dạng của các loại thành phẩm tạo điều kiện tốt cho khâu
tiêu thụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên đây cũng là một
đặc điểm gây phức tạp, khó khăn cho cơng tác quản lý thành phẩm cũng như

hạch toán chi tiết, tổng hợp các loại thành phẩm của Công ty.
1.2- Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên doanh Happytext Việt
Nam.
Để kích thích q trình tiêu thụ thành phẩm, đồng thời để phù hợp với
khả năng thanh toán của mọi khách hàng đến với Công ty, công ty liên doanh

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

17


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

Happytext Việt Nam đã sử dụng nhiều phương thức thanh toán tiền khác nhau
nhưng chủ yếu là các phương thức bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trả
chậm.
Ngoài việc sản xuất theo đơn đặt hàng, Cơng ty cịn nghiên cứu mở rộng
thị trường tiêu thụ như bán sản phẩm ở các đại lý với hình thức thanh tốn
định kỳ bán được bao nhiêu hàng trả tiền bấy nhiêu, nếu không bán được
hàng, Công ty chấp nhận việc trả lại hàng của các đại lý. Để hỗ trợ cho việc
bán hàng, Cơng ty cịn tổ chức quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm ở
nhiều nơi, nhất là triển lãm, mở quầy giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút khách
hàng ở mẫu mã, chất lượng các loại áo Jacket, sơ mi...Các khách hàng đến với
Cơng ty liên doanh Happytext Việt Nam đều có được sản phẩm sản phẩm với
chất lượng cao, phù hợp với điều kiện người tiêu dùng, giá cả hợp túi tiền và
có thể lựa chọn hình thức thanh tốn thích hợp nhất.
Mặt khác, với các khách hàng thường xuyên, Công ty cho phép mang

hàng đi, khi bán được mới phải thanh toán và nếu hàng bị kém phẩm chất
hoặc lỗi thời có thể đem tới cơng ty đổi lấy hàng mới hoặc trả lai. Với các đại
lý hợp đồng dài hạn sẽ được hưởng chính sách ưu tiên như hưởng % hoa hồng
và có thưởng nếu bán được nhiều hàng.
Với phương châm, sản phẩm bán ra phải giữ chữ tín với khách hàng,
công ty đã đẩy mạnh công tác quản lý thành phẩm cả về số lượng, giá thành,
giá bán.
-Về quy cách phẩm chất sản phẩm: Trước khi cho nhập kho, thành phẩm
đã được bộ phận thụ hóa ở xí nghiệp kiểm tra và đưa đến cho bộ phận KCS
của Công ty để kiểm tra lại một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách,
kiên quyết không cho nhập những thành phẩm không đạt yêu cầu. Công ty
đặc biệt chú trọng nguyên tắc sản xuất phải gắn liền với thị trường, cho phép
nhập kho những thành phẩm được thị trường chấp nhận và có thể bán được,

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

18


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

đặc biệt là phải đúng mẫu mã, kích cỡ mà phía gia cơng đặt hàng, không được
thiếu hụt hay vượt quá kiểu cách mà khách hàng yêu cầu. Khi giao hàng cho
khách hàng, Công ty cử người kiểm tra kỹ chất lượng, quy cách sản phẩm sản
xuất so với chứng từ xuất kho.
-Về phía khối lượng thành phẩm xuất bán: Phòng kế hoạch đầu tư đảm
nhận viết lệnh xuất kho (phiếu xuất kho) và hạch tốn chi tiết thành phẩm do

phịng kế tốn làm. Do đó, phịng kế tốn và phịng kế hoạch nắm chắc tình
hình hiện có của từng loại, từng thứ sản phẩm là cơ sở để ký kết hợp đồng bán
hàng, viết lệnh xuất giúp khách hàng có thể nhận hàng một cách dễ dàng,
nhanh chóng, khâu thanh tốn tiền hàng và giao nhận hàng khơng gây phiền
hà gì cho khách hàng.
-Về giá cả: Công ty sử dụng giá bán động, tức là giá bán được xác định
trên cơ sở giá thành sản xuất thực tế và sự biến động của cung cầu thị trường.
Do có sự thay đổi thường xuyên về giá bán nên tại phịng kế tốn ln có
bảng thông báo giá bán để mọi khách hàng tới mua đều biết. Trên bảng thơng
báo có ghi rõ giá bán cho từng loại, từng thứ sản phẩm và thời hạn có hiệu lực
của giá cả để khách hàng tiện theo dõi. Đặc biệt, khi có lệnh giảm giá của
Tổng giám đốc Cơng ty cho bất kỳ mặt hàng nào thì phịng kế tốn sẽ thơng
báo lại cho khách hàng có liên quan. Công ty thực hiện đúng trách nhiệm về
giá bán với các hợp đồng đã ký kết trong khi tăng giá ở các hợp đồng khác.
2-Hạch toán doanh thu tiêu thụ:
Sản phẩm của công ty liên doanh Happytext Việt Nam đa dạng, phong
phú về chủng loại, mẫu mã bao gồm các loại áo Jacket, áo gilê, áo sơ mi, áo
măng tơ, quần sc, áo váy, quần âu, quần áo trẻ em, đồ Jeans...Nghiệp vụ
bán hàng diễn ra thường xuyên, liên tục. Ngoài việc bán các sản phẩm sản
xuất ra cơng ty cịn bán cả phế liệu như giấy trong cuộn vải, vải vụn, bông

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

19


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt


vụn...vật tư thừa do tiết kiệm nguyên liệu hoặc không dùng đến để giải phóng
lượng vốn lưu động bị ứ đọng, tạo điều kiện quay vịng vốn nhanh.
Hiện nay, q trình bán hàng ở Công ty được thực hiện theo hai nghiệp
vụ chủ yếu: bán hàng nội địa và trả hàng gia công cho khách, tương ứng với
doanh thu bán hàng chủ yếu của Công ty là: doanh thu bán hàng nội địa và
doanh thu trả hàng gia công cho khách.
*Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Chứng từ mà công ty sử dụng là: hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn
giá trị gia tăng và invoi trong trường hợp trả hàng gia công xuất khẩu. Nhưng
kể từ ngày 01/01/1999 theo sự thay đổi của chế độ kế tốn thì khi cơng ty
xuất khẩu hoặc xuất bán trực tiếp trong nước thì phịng kế hoạch cơng ty
khơng viết hố đơn kiêm phiếu xuất kho nữa mà nay sử dụng ngay hoá đơn
giá trị gia tăng để ghi vào các sổ liên quan.
Kế toán doanh thu bán hàng ở công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu là:
-TK 511: Doanh thu bán hàng, trong đó được chi tiết thành cac tiểu
khoản
+TK 5111-Doanh thu gia công hàng xuất khẩu.
+TK 5112-Doanh thu bán hàng nội điạ.
+TK5113-Doanh thu bán vật liệu
+TK 5114-Doanh thu tiết kiệm
+TK 5115-Doanh thu bao bì
-TK 131: Phải thu của khách hàng, trong đó chi tiết
+TK 1311-Phải thu của khách hàng gia công
+TK 1312-Công nợ đại lý
-TK 531-Hàng bán bị trả lại
-TK 532-Giảm giá hàng bán
-TK 333-Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Và các TK khác có liên quan.
Kế tốn doanh thu bán hàng ở cơng ty mở các sổ kế tốn và bảng sau:


Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

20


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

-Sổ chi tiết thuế GTGT
-Bảng kê số 11
-Bảng cân đối số phát sinh TK 511
-Bảng tổng hợp tiêu thụ
-Bảng tổng hợp các tài khoản
-Sổ cái các TK
Sơ đồ số 2.5: Trình tự ghi sổ bán hàng ở công ty liên doanh
Happytext
Việt Nam
Bảng cân đối số
phát sinh TK 511
Bảng tổng hợp
tiêu thụ

Hoá đơn GTGT
và các chứng từ
bán hàng
Sổ chi tiết
bán hàng

Sổ chi tiết
TK131

Bảng tổng hợp
các TK

Bảng kê
số 11

Sổ cái
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối quý
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng sẽ được ghi trực tiếp
vào hoá đơn GTGT. Căn cứ vào chứng từ bán hàng (hoá đơn GTGT, invoce
xuất hàng) kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng được mở theo

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

21


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

từng q. Vì mặt hàng sản xuất của Công ty rất đa dạng nên không mở chi tiết
cho từng loại sản phẩm mà theo dõi theo từng hoá đơn bán hàng (doanh thu
hàng gia công, doanh thu hàng nội địa, doanh thu bán vật liệu, doanh thu tiết
kiệm và doanh thu bao bì). Sổ này chỉ phản ánh doanh thu chưa có thuế

GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu ra được phản ánh ở sổ chi tiết thuế được đề
cập sau.
Ví dụ: Khi bán hàng nội địa và xuất bán hàng gia công kế tốn viết hố
đơn GTGT như sau:

Biểu số 2.1

HỐ ĐƠN (GTGT)
Liên 1: Lưu

Mẫu số:01 GTKT-

3LL
N0: 007541

Ngày 29 tháng 3 năm 2004

Đơn vị bán hàng:Công ty liên doanh Happytext Việt Nam
Địa chỉ: Thị xã Phủ Lý-Hà Nam

Số tài khoản: 710A-

00015
Đơn vị mua hàng: HABITEX
Địa chỉ: Bỉ
Hình thức thanh tốn: Theo hợp đồng gia cơng
Stt Tên hàng hố giao dịch
1
TR 204/997
2

TR 204/998

ĐVT Số lượng
chiếc 1 545
chiếc 1 235
Tỷ giá:

Đơn giá
1,01
1,2

Thành tiền
1 564,55
1 492,00

15 600 VND/USD

Cộng tiền hàng:
Thuế suất thuế GTGT: 0%

Tiền thuế GTGT:

0

Tổng cộng tiền thanh toán: 47 682,18

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

22



Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi bảy triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn một
trăm tám mươi đồng chẵn.
Biểu số 2.2:

HỐ ĐƠN (GTGT)
Liên 1: Lưu

Mẫu số: 01GTKT-

3LL
N0: 007407

Ngày 15 tháng 03 năm 2004

Đơn vị bán hàng: Công ty liên doanh Happytext Việt Nam
Địa chỉ: Thị xã Phủ Lý-Hà Nam

Số tài khoản: 710A-00017

Họ tên người mua: Vũ Minh Đạt
Địa chỉ: Cửa hàng số 21 Minh Khai thị xã Phủ Lý.
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt
A
1

2
3
4

B
Sơ mi nội điạ cộc
Quần nhung con giống
Quần PARIN
Quần Jeans

C
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc

1
35
30
67
15

2
30 000
15 000
60 000
75 000

Cộng tiền hàng:
Thuế suất thuế GTGT:10%


Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng thanh toán:

3=1x2
1 050 000
450 000
4 020 000
1 125 000
6 645 000
664 500
7 309 500

Số tiền viết bằng chữ:Bảy triệu ba trăm linh chín nghìn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

Căn cứ vào các hoá đơn GTGT trên và các hoá đơn khác liên quan, kế
toán ghi sổ chi tiết bán hàng quý I/2004 như sau:

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

23


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp


Khóa luận tốt

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG-QUÝ I/2004
Đơn vị tính:
Đồng
Chứng từ
Số Ngày
00540
00541
...
00552
...
00567

3/1
4/1

TK
đối
ứng
Đại lý anh Nam 1111
Anh Hùng HN 1312

19/2

Đại lý chị Hạnh 1111

23/2


Doanh thu
SEIDEN
Thu nộp tiền
phế liệu

1311

Đại lý H Minh

1111

00568 2/3
...
00584 29/3
...

Diễn giải

5111

Doanh thu
5112
5113

5115

2 822 790
1 700 000
5 763 608
198 263 500


1111

Tổng cộng

5114

99 869
3 968 600
51 895 696 485 32 404 581

1 967 400 70 949 457

Đối với các nghiệp vụ bán hàng nội địa: Đồng thời với việc ghi sổ chi
tiết bán hàng, kế toán thuế GTGT cũng căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào
sổ chi tiết thuế GTGT như sau:
SỔ CHI TIẾT THUẾ QUÝ I/2004
Đơn vị tính :Đồng
Ngày Chứng từ
Diễn giải
ghi sổ Số hiệu Ngày
00540
00541
...
00567
...
00584
...

Doanh thu


Thuế GTGT

3/1
3/1

TK
đối
ứng
Doanh thu ĐL anh Nam 1111
Doanh thu CH anh Hùng 1312

2 822 790
1 700 000

282 279
170 000

23/2

Doanh thu SEIDEN

1311

198 263 500

19 826 350

17/3


Doanh thu ĐL H Minh
Tổng cộng

1111

3 968 600
804 984 755

396 608
80 498 475,5

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2

24


Trường Đại học Cơng đồn
nghiệp

Khóa luận tốt

Trong trường hợp hàng của Công ty đã được coi là tiêu thụ nhưng khách
hàng mới chấp nhận thanh toán tiền hàng mà chưa thanh tốn, hoặc mới chỉ
thanh tốn một phần thì kế toán mở sổ chi tiết TK 131-"Phải thu của khách
hàng" theo từng đối tượng thanh toán. Hàng ngày, căn cứ vào sổ chi tiết bán
hàng và các hoá đơn GTGT có ghi chú là chưa thanh tốn, kế tốn ghi vào sổ
chi tiết thanh toán với người mua theo từng đối tượng thanh toán.
Sổ chi tiết TK 131 được mở theo dõi công nợ đối với từng khách hàng
theo từng quý. Mỗi hoá đơn mua chịu của khách hàng được ghi trên một dòng
và theo dõi cho đến khi khách hàng thanh tốn khoản nợ đó. Cuối q, kế

tốn cộng sổ một lần, số liệu cộng này là cơ sở để lập Bảng kê số 11-"Phải thu
của khách hàng"
Ví dụ: Căn cứ vào hố đơn GTGT trường hợp cơng ty bán hàng trả chậm
(theo biểu số 2.2) và các hoá đơn khác liên quan, kế toán chi sổ chi tiết theo
dõi công nợ của anh Hùng HN như sau:

SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG QUÝ I/2004
Tên khách hàng: Lê Đình Hùng
Ngày
ghi sổ

Chứng từ
Số
Ngày
00541

3/1

...
078

...
30/3

Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT
Thanh toán

Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ

TK đối
ứng

5112
3331

Số tiền
Nợ
15 900 000



1 700 000
170 000

1111
8 590 000
11 490 000

13 000 000
13 000 000

Tại công ty liên doanh Happytext Việt Nam, đối với nghiệp vụ bán hàng
nội địa thì chủ yếu là cơng ty bán thơng qua các đại lý. Khi xuất hàng cho các
đại lý phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

Vũ Thị Huệ _ Lớp Q8K2


25


×