Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tư liệu bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.72 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐÊN NĂM 1975</b>


I. XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC. ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ
VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GỊN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)


<b>1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đơng Dương</b>
<i>Trình bày được tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954, đồng thời biết được nhiệm vụ của cách</i>
<i>mạng cả nước, của mỗi miền và mối quan hệ giữa nhiệm vụ của hai miền:</i>


<i>- Tình hình:</i>


+ Ngày 16/5/1955, tốn lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền bắc hoàn toàn giải phóng. Tháng
5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai
miền Nam – Bắc.


+ Ở miền Nam, Mĩ thay Pháp và đưa Ngơ Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước
ta làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á.
<i>- Nhiệm vụ: nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền</i>
Bắc tiến lên CNXH, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
hịa bình thống nhất nước nhà.


<i>- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương có vai trị quyết định nhất, cịn miền Nam</i>
<i>là tiền tuyến có vai trị quyết định trực tiếp trong việc thực hiện những nhiệm vụ chung, trước hết là đánh</i>
bại đế quốc Mĩ, giải phóng miền Nam.


- Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
Đó là quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến.


Hình 57 – Nhân dân Hà Nội đón quân ta về tiếp quản thủ đơ Hà Nội vừa giải phóng.


<b>2. Miền Bắc hồn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954-1960)</b>


<i><b>a ) Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954-1957)</b></i>
<i>Trình bày được những thành tựu trong việc hồn thành cải cách ruộng đất, khơi phục kinh tế, hàn gắn vết</i>
<i>thương chiến tranh (1954-1957), phân tích ý nghĩa, nêu một số hạn chế chủ yếu:</i>


<i>- Hoàn thành cải cách ruộng đất:</i>


<i>+Trong hơn 2 năm (1954-1956), miền Bắc tiếp tục tiến hành 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất.</i>
+Kết quả: 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bị, 1,8 triệu nơng cụ được chia cho 2 triệu hộ nông dân.
khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.


+Mặc dù có những sai lầm trong việc đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những địa chủ kháng chiến, nhưng
đã kịp thời sửa sai.


+Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh cơng nông được củng cố.
<i>- Khôi phục kinh tế hàn gắn vết thương chiến tranh:</i>


<i>+ Trong nông nghiệp, nông dân hăng hái khẩn hoang, phục hóa...Cuối năm 1957, sản lượng lương thực đạt</i>
gần 4 triệu tấn, nạn đói có tính chất kinh niên ở miền Bắc căn bản được giải quyết.


<i>+ Trong công nghiệp, khôi phục và mở mang hầu hết các nhà máy, xí nghiệp, xây dựng thêm một số nhà</i>
máy mới.


<i>+ Các ngành thủ công nghiệp, thương nghiệp nhanh chóng được khơi phục, bảo đảm cung cấp nhiều mặt</i>
hàng thiết yếu cho nhân dân.


+ Ngoại thương tập trung vào nhà nước, đặt quan hệ buôn bán với 27 nước.


<i>- Trong giao thông vận tải, đã khôi phục tuyến đường sắt, sửa chữa và làm mới đường ôtô, đường hàng</i>
khơng quốc tế được khai thơng.



<i>- Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, đời sống nhân dân được quan tâm.</i>
<i><b>b ) Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế xã hội (1958-1960)</b></i>


<i>Trình bày được thành tựu trong công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất và bước đầu phát triển kinh tế - xã hội</i>
<i>trong những năm 1958-1960:</i>


<i>- Cải tạo quan hệ sản xuất:</i>


<i>+Trong 3 năm (1958-1960), miền Bắc lấy cải tạo quan hệ sản xuất làm nhiệm vụ trọng tâm: cải tạo nông</i>
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh; khâu chính là hợp tác
hóa nơng nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+Đối với tư sản dân tộc, ta cải tạo bằng phương pháp hịa bình; đến cuối năm 1960, có hơn 95% số hộ tư
sản vào cơng tư hợp doanh.


<i>- Xây dựng và phát triển kinh tế xã hội:</i>


<i>+Trọng tâm là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Đến năm 1960, miền Bắc có 172 xí nghiệp lớn do</i>
Trung ương quản lí.


+Sự nghiệp văn hóa, giáo dục y tế có bước phát triển.


<b>3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới</b>
<b>“Đồng khởi” (1954-1960)</b>


<i><b>a)Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn phát triển lực lượng cách mạng (1954-1959)</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống chế độ Mĩ-Diệm,</i>
<i>gìn giữ và phát triển lực lượng cách mạng (1954-1959), đấu tranh địi hịa bình của các tầng lớp nhân</i>
<i>dân:</i>



<i><b>+Cách mạng miền Nam từ giữa năm 1954 chuyển sang đấu tranh chống Mĩ - Diệm, đòi thi hành hiệp định</b></i>
Giơnevơ 1954, bảo vệ hịa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.


+Mở đầu là “phong trào hịa bình”của nhân dân Sài Gịn – Chợ Lớn (8/1954), với các cuộc mít tinh, đưa
u sách địi thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ...


+Khi Mĩ - Diệm khủng bố, đàn áp phong trào vì hịa bình lan rộng ra các thành phố khác như Huế - Đà
Nẵng. Chuyển sang đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang.


<i><b>b) Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960)</b></i>


<i>Trình bày được hồn cảnh, diễn biến trên lược đồ, kết quả, ý nghĩa của phong trào Đồng khởi:</i>
<i><b>- Điều kiện lịch sử:</b></i>


Những năm 1957-1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng ; đề ra luật
10/59, đặt Cộng sản ngồi vịng pháp luật...làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, địi hỏi phải có biện
pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.


Tháng 1/1959, Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực
cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ -Diệm.


<i><b>- Diễn biến của phong trào “Đổng khởi”</b></i>


Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (tỉnh Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh
Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.


“Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên...Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn, xã
ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.



Thắng lợi của “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời
ngày 20/12/1960.


<i><b>- Ý nghĩa:</b></i>


Phong trào “Đồng khởi” đã giáng địn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc
chính quyền Ngơ Đình Diệm


Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: Từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
<b>4. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965)</b>
<i><b>a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)</b></i>


<i>Trình bày được nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960):</i>
<b>- Nội dung:</b>


<i>+Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền; nêu rõ</i>
vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.


<i>+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trị quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.</i>
<i>+Cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam có vai trị quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền</i>
Nam.


+Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hịa bình, thống
nhất đất nước.


Đại hội thơng qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm
lần thứ nhất (1961-1965); bầu Ban chấp hành Trung ương mới.


- Ý nghĩa Đại hội: Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng
lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hịa bình, thống nhất nước nhà.



<i><b>b) Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>- Về công nghiệp, được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần</i>
so với năm 1960.


<i>- Trong nông nghiệp, thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp</i>
tác xã đạt năng xuất 5 tấn thóc/ha...


<i>- Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời</i>
sống nhân dân.


<i>- Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố. Việc đi lại</i>
trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.


<i>- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.</i>
- Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển.
- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.


<b>5. Miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở miền Nam</b>
<i><b>a) Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở miền Nam</b></i>


<i>Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” </i>
<i>(1961-1965) ở miền Nam:</i>


<i><b>“Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân</b></i>
đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương
tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.


<i><b>Âm mưu cơ bản của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”.</b></i>



Mĩ đề ra kế hoạch Xtalây - Taylo, nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. Mĩ tăng nhanh viện trợ
quân sự, cố vấn quân sự...tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lược”.


Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, phá hoại
miền Bắc.


<i><b>Hình 66 – Trực thăng trong chiến thuật “trực thăng vận” trong “Chiến tranh đặc biệt”</b></i>
<i><b>b) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ</b></i>


<i>Trình bày được những thắng lợi của nhân dân miền Nam trong cuộc chiến đấu phá “Ấp chiến lược”, chiến</i>
<i>thắng Ấp Bắc và chiến dịch tiến công địch ở miền Đông Nam Bộ trong đông - xuân 1964-1965; ý nghĩa</i>
<i>của các sự kiện trên đã làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam:</i>
<i>- Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng</i>
miền Nam kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân.


<i><b>- Trên mặt trận quân sự: Ngày 2- 1- 1963, quân dân miền Nam giành thắng lớn trong trận Ấp Bắc (Mĩ</b></i>
<i><b>Tho). Chiến thắng này chứng minh quân dân miền Nam hồn tồn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc</b></i>
<i><b>biệt” của Mĩ, mở ra cao trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. </b></i>


<i><b>- Phong trào đấu tranh chính trị ở các đơ thị như Sài Gịn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bật là</b></i>
cuộc đấu tranh của “đội quân tóc dài”.


- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy yếu chính quyền Ngơ Đình Diệm. Mĩ phải
làm đảo chính lật đổ Ngơ Đình Diệm (11 -1963)


- Đơng- xuân 1964 -1965, quân ta chiến thắng ở Bình Giã – Bà Rịa (2/12/1964), tiếp đó, giành thắng lợi ở
An Lão - Bình Định, Ba Gia – Quảng Ngãi, Đồng xồi – Bình Phước đã làm phá sản về cơ bản chiến lược
“chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.



<i><b>- Ý nghĩa: </b></i>


Đây là thất bại có tính chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh
cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.


<b>II. NHÂN DÂN HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM</b>
<b>LƯỢC. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT</b>


<b>(1965-1973).</b>


<b>1. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam (1965-1968)</b>
<i><b>a) Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam</b></i>


<i>Hiểu được âm mưu và hành động mới của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”</i>
<i>- Âm mưu: </i>


Sau thất bại của của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “chiến tranh cục
bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>- Mục tiêu: cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự,</i>
buộc ta phải phân tàn đánh nhỏ hoặc rút về biên giới.


<i>- Hành động:</i>


Dựa vào ưu thế về quân sự, với qn số đơng, vũ khí hiện đại, qn Mĩ vừa mới vào miền Nam đã mở
<i><b>ngay cuộc hành quân “Tìm, diệt” vào căn cứ Qn giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) và hai cuộc</b></i>
phản công chiến lược mùa khô 1965 -1966, 1966 -1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân vào vùng căn cứ
kháng chiến.


<i><b>b) Chiến đấu chống chiến lược“chiến tranh cục bộ” của Mĩ</b></i>



<i>Trình bày theo lược đồ những thắng lợi lớn mà nhân dân miền Nam giành được trong đấu tranh chống</i>
<i>chiến lược Chiến tranh cục bộ của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn Tường và ý nghĩa của chiến thắng</i>
<i>- Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi,) ngày 18-8-1965 Mĩ tấn công Vạn Tường, sau một ngày chiến đấu,</i>
quân chủ lực và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến 900
địch, Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ, mở đầu cho cao trào
“Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.


<i>- Chiến thắng trong hai mùa khô:</i>


+Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ nhất 1965-1966, với 450
cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của địch, nhắm vào hai hướng chiến lược
chính: Đơng Nam Bộ và Liên khu V.


+Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai 1966-1967, với 895
cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân
Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và căn cứ
kháng chiến của ta.


Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống lập Ấp chiến lược, đòi Mĩ rút về nước phát triển rất
mạnh ở cả nông thơn và thành thị. Vùng giải phóng được mở rộng.


<i><b>c) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968)</b></i>


<i>Hiểu được hồn cảnh lịch sử, trình bày theo lược đồ những nét chính về diễn biến, nêu kết quả và ý nghĩa </i>
<i>của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 và những hạn chế của ta:</i>


<i><b>- Bối cảnh:</b></i>


+Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô.


+Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mĩ trong cuộc bầu cử tổng thống (1968), ta mở cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy trên tồn miền Nam.


<i>- Diễn biến: Cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy nổ ra trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đơ thị. Mở đầu </i>
bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31/1/1968
(Tết Mậu Thân), kéo dài trong năm.


Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra làm ba đợt: đợt 1 từ 30/1 đến 25/2; đợt 2 vào tháng 5,6; đợt 3 trong
tháng 8 và 9.


Tại Sài Gịn qn giải phóng tấn cơng vào Tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Độc Lập, Bộ Tổng tham mưu...


<i>- Kết quả: Trong đợt 1 quân ta đã loại khỏi vịng chiến 147 nghìn tên địch, trong đó có 43 nghìn lính Mĩ...</i>
<i>- Ý nghĩa: giáng cho địch những địn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố</i>
“phi Mĩ hóa chiến tranh”, ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc, chịu đàm phán với ta ở Pari, mở ra
bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ.


<i>- Hạn chế:</i>


Trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp khơng ít khó khăn và tổn thất do ta chủ quan đánh giá tình hình,
khơng kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm.


<b>2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và làm</b>
<b>nghĩa vụ hậu phương (1965-1968)</b>


<i><b>a) Mĩ tiến hành chiến tranh bằng khơng qn và hải qn phá hoại miền Bắc</b></i>


<i>Trình bày được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại</i>
<i>miền Bắc:</i>



<i>- Âm mưu:</i>


+Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế,
quốc phịng, cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (5/5/1964) ném bom bắn phá một số nơi và đến tháng 2/1965 lấy cớ
“trả đũa” Qn giải phóng tiến cơng qn Mĩ ở Plâyku, chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền
Bắc lần thứ nhất.


+Mĩ đã huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay F111, B52...và
các vũ khí hiện đại khác, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học,...những nơi
đông dân.


<i><b>b) Miền Bắc vừa chiến đấu vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương</b></i>
<i>Trình bày được những thành tích sản xuất và chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ</i>
<i>(1965-1968), làm nghĩa vụ hậu phương lớn:</i>


- Thành tích trong sản xuất và xây dựng kinh tế:


<i>+Trong nông nghiệp, diện tích canh tác được mở rộng, năng suất khơng tăng lên, nhiều hợp tác xã đạt 5</i>
tấn/ ha.


<i>+ Trong công nghiệp, các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, sớm đi vào sản xuất, công nghiệp địa</i>
phương và cơng nghiệp quốc phịng đều phát triển.


<i>+giao thơng vận tải được bảo đảm thường xun thơng suốt.</i>
<i>+Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển mạnh.</i>


- Thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại:



Trong hơn 4 năm (8/1964 – 11/1968), bắn rơi, phá hủy 3243 máy bay, loại khỏi vịng chiến đấu hàng ngàn
phi cơng Mĩ; bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc
(11/1968).


<i>- Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn</i>


Trong 4 năm (1965-1968), miền bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng vạn tấn vũ khí, lương thực,
thuốc men...vào chiến trường miền Nam.


<b>3. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh” của</b>
<b>Mĩ (1969-1973)</b>


<i><b>a) Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh” của Mĩ </b></i>


<i>Hiểu được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa</i>
<i>chiến tranh” (1969-1973):</i>


<i>- Âm mưu:</i>


+ Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến
tranh” và mở rộng chiến tranh ra tồn Đơng Dương, thực hiện chiến lược “Đơng Dương hóa chiến tranh”.
+“Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực,
khơng qn Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.


+Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mĩ tiếp tục âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt
Nam”, để giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.


+Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược Campuchia (1970) và
tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đơng
Dương”.



<i>- Thủ đoạn: Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hịa hỗn với Liên Xơ, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các</i>
nước này đối với nhân dân ta.


<i><b>b) Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dương hóa chiến tranh” của</b></i>
<i><b>Mĩ.</b></i>


<i>Trình bày được những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia trong kháng chiến chống</i>
<i>Mĩ:</i>


- Ngày 6 -6 -1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hịa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước
công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.


- Tháng 4 -1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp; biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mĩ.


- Tháng 4 đến 6 -1970, quân ta cùng với quân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lược
Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.


<b>Từ tháng 2 đến tháng 3 -1971, bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đã đập tan cuộc hành quân</b>
“Lam Sơn 719”, chiếm giữ đường 9 – Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.


- Ở thành thị, phong trào của học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng...quần chúng
nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lược.


<i><b>c) Cuộc Tiến cơng chiến lược năm 1972</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Ngày 30/3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi
phát triển rộng khắp miền Nam.


<i>- Kết quả:chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.</i>


<i>- Ý nghĩa: Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa”</i>
trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).


<b>4. Miền Bắc khơi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ</b>
<b>hai của Mĩ và làm nghĩa vụ của hậu phương</b>


<i><b>a) Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.</b></i>


<i>Biết được những thành tựu chính trong cơng cuộc khơi phục và phát triển kinh tế - xã hội (1969-1973) của</i>
<i>nhân dân miền Bắc.</i>


<i><b>- Nơng nghiệp: Chính phủ đề ra một số chủ trương khuyến khích sản xuất, chăn ni được đưa lên thành</b></i>
ngành chính, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha.


<i>- Cơng nghiệp: nhiều cơ sở cơng nghiệp được khơi phục nhanh chóng, nhiều cơng trình đang làm dở được</i>
ưu tiên đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động.


<i>- Hệ thống giao thông vận tải, nhất là các tuyến giao thông chiến lược được khẩn trương khôi phục.</i>
<i>- Văn hóa, giáo dục, y tế nhanh chóng được khôi phục và phát triển.</i>


<i><b>b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương</b></i>
<i>Trình bày những thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ lần thứ hai (1972), chú ý</i>
<i>trận “ Điện Biên Phủ trên không” và nêu vai trò, ý nghĩa của các sự kiện đó. Những đóng góp sức người,</i>
<i>sức của của hậu phương miền Bắc cho cách mạng miền Nam:</i>


<i><b>- Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất :</b></i>


Ngày 16-4-1972, Tổng thống Mĩ Níchxơn, chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải
quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai)



<i><b>- Từ 18 đến 29 -12 -1972, bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng. </b></i>


- Quân dân ta ở miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích đó của Mĩ, làm nên trận: “Điện Biên Phủ trên không”.
<i>- Kết quả:</i>


Trong trận: “Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mĩ. Trong chiến
tranh phá hoại lần II, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vịng chiến
hàng trăm phi cơng Mĩ.


<i><b>- Ý nghĩa: Trận “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, đã buộc Mĩ phải tuyên bố</b></i>
ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15-1-1973) và kí Hiệp định Pari (27-1-1973).


<i><b>- Làm nghĩa vụ hậu phương lớn:</b></i>


Miến Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền
Nam, cả Lào và Campuchia.


1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, vào các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Viện
trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần (1965 - 1968).


<b>5. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam</b>


<i>Trình bày được đơi nét về diễn biến Hội nghị, nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về</i>
<i>chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam:</i>


<i>- Diễn biến:</i>


Ngày 31/3/1968, sau đòn bất ngờ Mậu Thân 1968 và thắng lợi của ta trong chiến tranh phá hoại II, Mĩ phải
<b>thương lượng với ta </b>



Từ 5/1968 cuộc đàm phán hai bên; Từ 25 -1 -1969, đàm phán 4 bên gồm Mĩ, Việt Nam Cộng hòa, Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam. Cuộc đàm phán diễn ra gay
gắt, nhiều lúc gián đoạn.


Khi Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng khơng qn của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”,
Mĩ buộc phải trở lại kí Hiệp định Pari (27 -3 -1973).


<i>Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari:</i>


Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27 -1 -1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động
chống phá miền Bắc Việt Nam.


Hoa Kì rút hết quân đội của mình và qn đồng minh trong vịng 60 ngày kể từ khi kí hiệp định, huỷ bỏ các
căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.


Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thơng qua tổng tuyển cử tự do, khơng có sự can thiệp
của nước ngoài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên
cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước. Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam,
tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hồn tồn miền Nam.


Mĩ cơng nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. đó là thắng lợi lịch sử quan
trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hồn tồn miền Nam.


III. KHƠI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI MIỀN BĂC, GIẢI PHÓNG HỒN TỒN MIỀN
NAM (1973-1975)


<b>1. Miền Bắc khơi phục và phát triển kinh tế-xã hội , ra sức chi viện cho miền Nam</b>



<i>Biết được những thành tựu chính của nhân dân miền Bắc trong việc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi</i>
<i>phục sản xuất và chi viện cho miền Nam:</i>


<i><b>- Về khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội:</b></i>


Trong hai năm 1973 - 1974: miền Bắc cơ bản khôi phục mọi mặt, kinh tế có bước phát triển.


Đến cuối năm 1974, sản xuất công nông nghiệp trên một số mặt đã đạt và vượt mức năm 1964 và 1971, đời
sống nhân dân ổn định.


<i>- Về chi viện cho miền Nam:</i>


Trong hai năm 1973 - 1974, miền Bắc đưa vào các chiến trường 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung
phong.


Về vật chất - kĩ thuật, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu của cuộc Tổng tiến công chiến lược.


<b>2. Miền Nam đấu tranh chống “bình định lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hồn tồn</b>
<i>Trình bày theo lược đồ cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam chống âm mưu, hành động mới của</i>
<i>Mĩ và chính quyền Sài Gịn, nêu ý nghĩa của chiến thắng Phước Long: </i>


<i><b>- Về âm mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gịn</b></i>


+ Ngày 29/3/1973, tồn lính Mĩ rút khỏi nước ta, nhưng còn hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập ra Bộ chỉ huy
quân sự mới, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gịn


- Sau Hiệp định Pari 1973, Chính quyền Sài Gịn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc
hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng của ta.



<i>- Cuộc chiến đấu của quân và dân ta:</i>


Nhân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, chủ động mở những cuộc tiến công tại những căn cứ xuất
phát của chúng.


Cuối 1974 đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự, trọng tâm là đồng bằng sông Cửu Long và Đông
Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội ở Phước Long ngày 6 -1 -1975


Chiến thắng Phước Long cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu, bất lực của quân
đội Sài Gòn, thấy khả năng can thiệp của Mĩ rất hạn chế.


Tại các vùng giải phóng, nhân dân ta tích cực sản xuất tăng nguồn dự trữ, cho cuộc chiến đấu giải phóng
miền Nam.


<b>3. Giải phóng hồn tồn miền Nam, giành tồn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc</b>
<i><b>a) Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam</b></i>


<i>Trình bày được chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam của Đảng ta, qua đó hiểu được sự đúng đắn,</i>
<i>sáng tạo của chủ trương đó:</i>


+Hội nghị Bộ chính trị Trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đề ra chủ trương, kế hoạch giải
phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976


<i>+Hội nghị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập</i>
<i>tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.</i>


+ Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.
Hình 78 – Hội nghị mở rộng của Bộ chính trị, quyết định kế hoạch giải phóng miền Nam


<i><b>b. Cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy Xn 1975:</b></i>



<i>Trình bày theo lược đồ diễn biến chính của những chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy</i>
<i>Xuân 1975, phân tích ý nghĩa của từng chiến dịch:</i>


<i>- Chiến dịch Tây Nguyên (4 đến 24/3/1975)</i>


+ Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng do nhận định sai hướng
<i>tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng... Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm</i>
<i>hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.</i>


<b>+ Ngày 10/3/1975, sau khi đánh nghi binh ở Plâyku, Kon Tum, ta tiến cơng và giải phóng Bn Ma Thuột.</b>
Ngày 12 -3, địch phản công chiếm lại, nhưng bị thất bại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>+ Ngày 24/03/1975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.</b>


<i> Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã mở ra q trình sụp đổ của chính quyền Sài Gòn; Cuộc</i>
<i>kháng chiến chống Mĩ cứu nước từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến cơng</i>
<i>chiến lược trên tồn chiến trường miền Nam.</i>


<i>- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975):</i>


+ Ngày 21/3 qn ta tấn cơng Huế và 26/3 giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.
<i><b>+ Sáng 29/3 quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều ta chiếm toàn bộ thành phố.</b></i>


+ Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở Nam
Bộ lần lượt được giải phóng.


<i>Ý nghĩa: Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lí tuyệt vọng trong quân đội và chính quyền Sài Gịn,</i>
đưa cuộc Tiến cơng và nổi dậy của nhân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo



<i>- Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 đến 30/4/1975):</i>


<i>+ Sau hai chiến dịch, Bộ chính trị quyết định: "Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hồn thành</i>
<i>sớm quyết tâm giải phóng miền Nam... trước tháng 5/1975" với phương châm “thần tốc, táo bạo, bất ngờ,</i>
<i>chắc thắng”.</i>


<i>+ Chiến dịch giải phóng Sài Gịn được mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.</i>


<b> + 17 giờ ngày 26/4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân ta vượt qua tuyến phòng thủ vịng</b>
ngồi, tiến vào trung tâm Sài Gịn, đánh chiếm các cơ quan chính quyền của địch.


<i><b> + 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống tồn bộ Chính phủ Trung</b></i>
ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.


<i><b> + 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên tòa nhà Phủ tổng thống, chiến dịch Hồ Chí</b></i>
Minh tồn thắng.


<i>Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh tồn thắng, tạo điều kiện vơ cùng thuận lợi cho quân dân ta tiến công và</i>
nổi dậy giải phóng các tỉnh cịn lại.


<b>+Ngày 2/5/1975, miền Nam hồn tồn giải phóng.</b>


Hình 78- 80-81-82-83 – Cảnh Tổng tiến cơng và nổi dậy Xuân 1975


<b>4. nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975)</b>
<i><b>a)Nguyên nhân thắng lợi :</b></i>


<i>Rút ra nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước:</i>


- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự


độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu
tranh quân sự, chính trị, ngoại giao…


- Nhân dân ta giàu lịng u nước, đồn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm, có hậu phương
miền Bắc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.


- Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đơng Dương; Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ
của các lực lượng cách mạng, hịa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các
nước xã hội chủ nghĩa khác.


<i><b>b) Ý nghĩa lịch sử :</b></i>


<i>Trình bày được ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước:</i>


<i>- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị</i>
của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nước, thống nhất đất nước.


- Mở ra một kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.


- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.


CHỦ ĐỀ 12


VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Trình bày được bối cảnh và phân tích được những thận lợi và khó khăn của nước ta sau chiến thắng 1975.
Nêu được những thành tựu khắc phục hậu quả chiến tranh và phát triển kinh tế xã hội ở cả hai miền đất


nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Trình bày được những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hai kế hoạch 5 năm 1976-1980 và
1981-1985: về nông nghiệp, công nghiệp, khoa học -kỹ thuật, công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa các vùng
mới giải phóng ở miền Nam


- Những kết quả chủ yếu của công cuộc bảo vệ biên giới Tây - Nam và biên giới phía Bắc của Tổ quốc.
- Nêu được những thành tựu và những yếu kém của hơn 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Nêu được những điểm chủ yếu trong đường lối đổi mới của Đảng về kinh tế, chính trị


- Những kết quả chủ yếu trong quá trình đổi mới của nước ta: kinh tế, lương thực, thực phẩm; hàng hoá
trên thị trường; đối ngoại; cơ cấu chính trị (ổn định chính trị - xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại); bước
phát triển mới về khoa học và cơng nghệ; văn hóa xã hội, chuyển biến tích cực.


- Phân tích được những tiến bộ và khó khăn.


I. VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ,
CỨU NƯỚC NĂM 1975


<b>1. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau năm 1975</b>


<i>Biết được những nét chính về tình hình khó khăn của nước ta sau chiến thắng năm 1975:</i>
<i>- Thuận lợi:</i>


+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954 -1975) đã đạt được những thành tựu to lớn.
+ Miền Nam đã hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy
chính quyền Trung ương Sài Gịn sụp đổ.


<i>- Khó khăn:</i>



+ Cuộc chiến tranh phá hoại bằng khơng qn và hải quân của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài
đối với miền Bắc.


+ Ở miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá, nhiều ruộng đất bị bỏ
hoang...Đội ngũ thất nghiệp lên đến hàng triệu người...


<b>2. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở hai miền đất nước</b>


<i>Trình bày được đôi nét những thành tựu đạt được trong việc khắc phục hậu quả chiến tranh, khơi phục và</i>
<i>ổn định tình hình kinh tế xã hội ở hai miền Bắc - Nam</i>


<i>- Ở miền Bắc:</i>


+ Đến giữa năm 1976, miền Bắc căn bản hoàn thành nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục
kinh tế.


+ Trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước cuối năm 1975, đầu năm 1976, miền Bắc có những tiến bộ đáng
kể: diện tích gieo trồng tăng, nhiều nhà máy được mở rộng và xây dựng.


<i>- Ở miền Nam:</i>


+ Công cuộc tiếp quản vùng mới giải phóng, thành lập chính quyền cách mạng được tiến hành khẩn
trương.


+ Hàng triệu đồng bào được hồi hương về nông thôn sản xuất hoặc đi xây dựng vùng kinh tế mới.


+ Chính quyền cách mạng tịch thu tồn bộ ruộng đất của bọn phản động ra nước ngoài, tuyên bố xóa bỏ
quan hệ phong kiến, tiến hành điều chỉnh ruộng đất, quốc hữu hóa ngân hàng, thay đồng tiền cũ bằng đồng
tiền mới của cách mạng.



+ Chính quyền cách mạng chú trọng khôi phục sản xuất nông nghiệp. Các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ
công nghiệp và thương nghiệp đều trở lại hoạt động.


<b>3. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976)</b>


<i>Trình bày được nội dung cơ bản và phân tích được ý nghĩa kì họp đầu tiên của Quốc hội khóa VI (1976)</i>
- Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành, với hơn 23 triệu cử tri đi bỏ
phiếu, bầu ra 492 đại biểu. Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì
đầu tiên.


- Nội dung Kì họp thứ nhất quốc hội khóa VI:
Thơng qua chính sách đối nội và đối ngoại


<i>+ Quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca.</i>
<i><b>Thủ đơ là Hà Nội, thành phố Sài Gịn - Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh</b></i>


+ Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bầu Ban dự
thảo Hiến pháp.


- Ý nghĩa:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ
quốc và mở rộng quan hệ với các nước.


II. VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976-1986)
<b>1. Đất nước bước đầu đi lên chủ nghĩa xã hội (1976-1986)</b>


<i><b>a) Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới</b></i>


Biết được sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, cách mạng nước ta chuyến sang giai


đoạn mới: đất nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.


<i><b>b) Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976-1980</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính thành tựu đã đạt được trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm</i>
<i>1976 - 1980 và những hạn chế tồn tại:</i>


<i>- Nơng nghiệp, diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta, nông nghiệp được trang bị thêm máy kéo</i>
các loại.


<i>- Công nghiêp, nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng với nhiều tuyến đường. Tuyến đường sắt Thống Nhất</i>
từ Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh đã hoạt động trở lại.


- Cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, giải cấp tư sản mại bản bị xóa bỏ..., đại bộ phận nông dân đi vào
con đường làm ăn tập thể.


- Về văn hóa, giáo dục, y tế: xóa bỏ những biểu hiện văn hóa phản động, xây dựng nền văn hóa mới. Hệ
thống giáo dục từ mầm non, phổ thông, đến đại học đều phát triển. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân
được quan tâm.


<i>-Hạn chế: kinh tế nước ta mất cân đối lớn, sản xuất phát triển chậm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó</i>
khăn...


<i><b>c) Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1981-1985</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính những thành tựu đã đạt được trong kế hoạch nhà nước 5 năm 1981-1985</i>
<i>và hạn chế:</i>


- Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, đã chặn được đà giảm sút, có bước phát triển: sản xuất lương
thực tăng lên 17 triệu tấn; sản xuất công nghiệp tăng 9,5 %, thu nhập quốc dân tăng 6,4%.



- Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật:


Hoàn thành hàng trăm cơng trình tương đối lớn, hàng nghìn cơng trình vừa và nhỏ.


- Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, các cơng trình thủy điện Sơng Đà, thủy điện Trị An được xây dựng.
Các hoạt động khoa học - kĩ thuật được triển khai.


<i>- Khó khăn-hạn chế: những khó khăn yếu kém của 5 năm trước vẫn chưa được khắc phục, mục tiêu cơ bản </i>
là ổn định tình hình kinh tế- xã hội vẫn chưa thực hiện được.


<b>2. Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc 1975 – 1979</b>


<i>Biết được một số sự kiện chủ yếu về cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc:</i>
<i><b>- Bảo vệ biên giới Tây Nam</b></i>


Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, tập đoàn “Khơme đỏ” do Pơn Pốt cầm đầu ở
Campuchia đã khiêu khích, xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ nước ta từ Hà Tiên đến Tây Ninh.
Đầu tháng 5/1975, chúng đánh chiếm đảo Phú Quốc và đảo Thổ Chu.


Ngày 22/12/1978, 19 sư đoàn tiến đánh Tây Ninh, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lấn biên giới Tây Nam
nước ta.


Quân đội Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia tiến công chế độ diệt chủng Pôn Pôt. Ngày
7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng.


<i>- Bảo vệ biên giới phía Bắc</i>


Sáng 17/2/1979, quân đội Trung Quốc huy động 32 sư đoàn mở cuộc tiến công nước ta dọc biên giới từ
Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).



Quân dân ta chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Đến 18/3/1979, quân Trung Quốc rút khỏi nước ta.
III. ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986-2000)
<b>1. Đường lối đổi mới của Đảng</b>


<i><b>a) Hồn cảnh lịch sử mới</b></i>


<i>Trình bày được hoàn cảnh nước ta tiến hành đổi mới</i>


Qua hai kế hoạch 5 năm XD CNXH (1976 – 1980) và (1981-1985), cách mạng nước ta đạt được những
thành tựu đáng kể, song cũng gặp khơng ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhất
là về kinh tế- xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>-Hoàn cảnh thế giới:</i>


Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng KHKT, trở
thành xu thế thế giới.


Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác, cũng đòi hỏi Đảng và Nhà
nước ta phải tiến hành đổi mới.


<i><b>- Nội dung đường lối đổi mới:</b></i>


Đổi mới về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều qui mơ, trình độ cơng nghệ. Phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao
cấp, hình thành cơ chế thị trường; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.


Đổi mới về chính trị: xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền dân chủ XHCN,
thực hiện quyền dân chủ nhân dân, thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hịa
bình, hữu nghị hợp tác.



<b>2. Q trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 – 2000</b>
<i><b>a) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 – 1990</b></i>


<i>Trình bày được những thành tựu cơ bản và các yếu kém của nước ta trong thực hiện kế hoạch Nhà nước 5</i>
<i>năm 1986-1990:</i>


<i>- Thành tựu </i>


<i>Về lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong</i>
nước, có dự trữ và xuất khẩu; năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.


<i>Hàng hóa trên thị trường: dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Sản</i>
xuất gắn với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.


<i>Kinh tế đối ngoại, được mở rộng hơn trước. Từ 1986-1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhập khẩu giảm đáng</i>
kể.


Kiềm chế được một bước đà lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)


Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
Nhà nước.


<i>- Những khó khăn – yếu kém, kinh tế còn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm, tình</i>
trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ chưa được khắc phục.


<i><b>b) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991-1995</b></i>


<i>Trình bày những thành tựu cơ bản và các yếu kém của nước ta trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5</i>
<i>năm 1991-1995</i>



<i>- Những thành tựu</i>


+Trong 5 năm nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 8,2%
+ Trên lĩnh vực tài chính, lạm phát được đẩy lùi xuống mức 12,7% (1995)


+ Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD; quan hệ mậu dịch được mở rộng với trên 100 nước và tiếp cận với nhiều thị trường
mới.


+ Về đối ngoại, mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây; bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kì
và gia nhập tổ chức ASEAN (7/1995)


<i>- Hạn chế: lực lượng sản xuất còn bé, cơ sở vật chất kĩ thuật lạc hậu...</i>
<i><b>c) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1996 – 2000</b></i>


<i>Trình bày những thành tựu cơ bản và các yếu kém của nước ta trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5</i>
<i>năm 1996-2000</i>


<i>- Thành tựu</i>


<i>+ Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng hằng năm là 7%; cơng nghiệp tăng bình qn hằng năm là 13,5%;</i>
nông nghiệp là 5,7%.


+ Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


+ Hoạt động xuất nhập khẩu theo kế hoạch 5 năm không ngừng tăng lên. Tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.


+ Các doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Đến năm 2000, nước ta có quan hệ với
hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ.



<i>- Khó khăn, tồn tại</i>


<i>+ Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.</i>
+ Một số vấn đề văn hóa – xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

I. CÁC THỜI KÌ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC
<b>1. Thời kì 1919 – 1930</b>


Tập trung vào sự kiện thành lập Đảng cộng sản Việt nam ngày 3/2/1930
<b>2. Thời kì 1930 - 1945</b>


Tập trung vào cơng cuộc chuẩn bị vào thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945
<b>3. Thời kì 1945 - 1954</b>


Chú ý chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954
<b>4. Thời kì 1954 - 1975</b>


Chú ý cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy mùa Xn năm 1975
<b>5. Thời kì 1975 - 2000</b>


</div>

<!--links-->

×